ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 242/KH-UBND
|
Tuyên Quang, ngày
29 tháng 10 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 2023-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Quyết định số 515/QĐ-TTg
ngày 15 tháng 5 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình
tổng thể về phát triển văn hóa Việt Nam, giai đoạn 2023-2025.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch thực hiện Chương trình tổng thể phát triển văn hoá Việt Nam giai đoạn
2023 - 2025 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang (sau đây gọi tắt là Chương trình),
như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tổ chức quán triệt và chỉ đạo
triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung, nhiệm vụ, giải pháp nêu trong
Quyết định số 515/QĐ-TTg ngày 15/5/2023 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt
Chương trình tổng thể về phát triển văn hóa Việt Nam giai đoạn 2023-2025.
- Thông qua việc triển khai thực
hiện các nhiệm vụ đề ra trong Chương trình, tạo sự chuyển biến sâu sắc trong nhận
thức và hành động của toàn xã hội đối với sự nghiệp xây dựng và phát triển văn
hóa, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh.
2. Yêu cầu
- Bám sát các quan điểm, chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; phát huy hiệu
quả các tiềm lực của tỉnh, tính chủ động, sáng tạo, phối hợp của các cơ quan,
đơn vị, địa phương để đảm bảo hoàn thiện các mục tiêu kế hoạch đề ra.
- Việc triển khai thực hiện
Chương trình phải gắn với tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 70/KH-UBND ngày
27/4/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Chiến lược phát triển văn hóa đến
năm 2030 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang đảm bảo chất lượng, hiệu quả.
II. PHẠM VI,
ĐỐI TƯỢNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Phạm vi
- Chương trình được thực hiện
trên phạm vi toàn tỉnh, trong đó, ưu tiên nguồn lực của Chương trình để đầu tư
cho các nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm theo mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể.
- Chương trình tập trung vào các
hoạt động thuộc các lĩnh vực: Di sản văn hóa, văn hóa cơ sở, nghệ thuật biểu diễn,
mỹ thuật, nhiếp ảnh và triển lãm, điện ảnh, thư viện, đào tạo, văn hóa dân tộc,
văn hóa đối ngoại, công nghiệp văn hóa,...
- Chương trình không bao gồm
các hoạt động đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và bố trí vốn cho hoạt động
thường xuyên của các cơ quan quản lý nhà nước, cho các chương trình, đề án, nhiệm
vụ khác.
2. Đối tượng
- Di tích được công nhận di
tích quốc gia đặc biệt, di tích cấp quốc gia.
- Di sản văn hóa phi vật thể được
Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc (UNESCO) công nhận; di
sản văn hóa phi vật thể có giá trị tiêu biểu hoặc nguy cơ mai một.
- Các thiết chế văn hóa, không
gian văn hóa sáng tạo; đội tuyên truyền lưu động; các cơ sở, điểm vui chơi giải
trí cho trẻ em.
- Đội ngũ văn nghệ sĩ, đội ngũ
trí thức, nhân lực quản lý, đào tạo, nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực văn
hóa.
- Doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật.
III. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Hoàn thiện
hệ thống chính sách, pháp luật về văn hóa, nâng cao nhận thức của cả hệ thống
chính trị và toàn xã hội về vị trí, vai trò của sự nghiệp xây dựng và phát triển
văn hóa, con người Việt Nam
- Xây dựng các cơ chế, chính
sách, nguồn kinh phí đầu tư cho phát triển văn hóa, các ngành công nghiệp văn
hóa có tiềm năng, lợi thế của tỉnh. Nghiên cứu, tham gia ý kiến góp ý đối với
Luật Di sản văn hóa, Luật Quảng cáo.
- Tiếp tục quan tâm chính sách
đãi ngộ, tôn vinh tài năng và có nhiều cống hiến đối với đội ngũ văn nghệ sĩ,
những người làm công tác văn hoá trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường truyền thông về vị
trí, vai trò của văn hóa, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước
về phát triển văn hóa, Đề cương về văn hóa Việt Nam năm 1943 và phát biểu quan
trọng của đồng chí Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng tại Hội nghị văn hóa toàn quốc
năm 2021.
2. Bảo tồn,
phát huy bền vững các giá trị văn hóa của dân tộc
- Triển khai dự án bảo quản, tu
bổ, phục hồi và tôn tạo cho 01 di tích quốc gia đặc biệt có giá trị đang
xuống cấp nghiêm trọng. Hỗ trợ chống xuống cấp, tu sửa cấp thiết khoảng 02 di
tích cấp quốc gia.
- Đẩy mạnh xây dựng hồ sơ khoa
học các di sản văn hóa phi vật thể có giá trị tiêu biểu hoặc có nguy cơ mai một,
cần được bảo vệ khẩn cấp để ghi danh vào Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc
gia, di sản thế giới. Tích cực thực hiện công tác sưu tầm tài liệu cổ, quý hiếm
có giá trị đặc biệt về lịch sử, văn hóa, khoa học.
- Tăng cường tuyên truyền, quảng
bá, giới thiệu rộng rãi trong nước và quốc tế về Di sản văn hóa phi vật thể “Thực
hành Then của người Tày, Nùng, Thái ở Việt Nam” đã được UNESCO công nhận là
di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại. Hỗ trợ các hoạt động truyền
dạy, bảo tồn các di sản văn hóa phi vật thể của các dân tộc thiểu số trên địa
bàn tỉnh có nguy cơ mai một.
- Nghiên cứu, triển khai các giải
pháp ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong bảo tồn, phát huy giá trị
di sản văn hóa vật thể và phi vật thể. Phát triển các ứng dụng trải nghiệm thực
tế ảo, nghiên cứu khai thác những giá trị về nghệ thuật truyền thống trong các
kho dữ liệu đang có.
3. Nâng cao
hiệu quả hoạt động của hệ thống thiết chế văn hóa
- Tăng cường năng lực cơ sở vật
chất, hỗ trợ xây dựng thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở, quan tâm đầu tư khu
vui chơi, giải trí dành cho trẻ em tại các khu công nghiệp, vùng đồng bào dân tộc
thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh.
- Nghiên cứu, nâng cao chất lượng
hoạt động và đề xuất đầu tư cơ sở vật chất đảm bảo đáp ứng hoạt động của Đoàn
Nghệ thuật dân tộc tỉnh, Trung tâm Văn hóa tỉnh, Trung tâm Văn hóa, Truyền
thông và Thể thao cấp huyện; thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở,… đảm bảo phù hợp
với điều kiện thực tế tại tỉnh, đáp ứng nhu cầu tham gia hoạt động và hưởng thụ
của nhân dân.
- Xây dựng, triển khai Thư viện
số tỉnh Tuyên Quang. Hoàn chỉnh hệ cơ sở dữ liệu dùng chung, cơ sở dữ liệu Thư
viện Việt Nam, tài nguyên thông tin mở và Trung tâm bảo quản tài nguyên thông
tin số quốc gia, có khả năng liên thông với thư viện trong nước và nước ngoài.
4. Xây dựng
môi trường văn hóa lành mạnh, nâng cao đời sống tinh thần, năng lực thẩm mỹ của
nhân dân
- Triển khai thực hiện hệ giá
trị và chuẩn mực ứng xử văn hóa, con người Việt Nam; chuẩn mực về văn hóa trong
công sở, của công chức, viên chức, người lao động, cộng đồng; quy tắc ứng xử
văn hóa, văn minh trong môi trường số, phù hợp với nền kinh tế số, xã hội số và
công dân số giai đoạn 2023 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
- Xây dựng và hỗ trợ phát triển
không gian trải nghiệm sách đa phương tiện hiện đại phục vụ phát triển văn hoá
đọc trong cộng đồng tại thư viện cấp tỉnh, tủ sách cấp xã.
- Nâng cao chất lượng hoạt động
phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, trọng tâm là
xây dựng gia đình văn hóa; thôn, tổ dân phố văn hóa; cơ quan, đơn vị, doanh
nghiệp văn hóa; gắn với việc “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong
cách Hồ Chí Minh", các phong trào thi đua yêu nước, thi đua lao động,
sản xuất kinh doanh trong nhân dân.
- Tăng cường hỗ trợ trang thiết
bị cho các đội thông tin, tuyên truyền lưu động cấp tỉnh và cấp huyện đảm bảo
hoạt động hiệu quả, phù hợp trong tình hình mới.
5. Phát triển
đội ngũ văn nghệ sĩ, trí thức và nguồn nhân lực quản lý, đào tạo, nghiên cứu
khoa học chất lượng cao trong lĩnh vực văn hóa
- Nâng cao năng lực, xây dựng
chương trình đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ trong lĩnh vực nghiên cứu cơ bản
về văn hóa, nghệ thuật (biên kịch, lý luận và phê bình, thuộc các lĩnh vực:
Điện ảnh, mỹ thuật, nghệ thuật biểu diễn,...); cán bộ quản lý văn
hóa đảm bảo phù hợp, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
- Đề xuất, quan tâm lựa chọn những
văn nghệ sĩ, nghệ nhân, trí thức trẻ có năng lực, khả năng sáng tạo để đào tạo
dài hạn, tham dự các khóa bồi dưỡng nâng cao ngắn hạn, dài hạn đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ.
6. Phát triển
các sản phẩm văn hóa, nghệ thuật của Việt Nam có giá trị cao về nghệ thuật và
tư tưởng
- Triển khai Chương trình sáng
tác văn hóa, nghệ thuật Việt Nam trong 95 năm dưới sự lãnh đạo của Đảng theo kế
hoạch, nội dung phát động của Trung ương.
- Phấn đấu thực hiện các công
trình nghiên cứu lý luận, phê bình về văn hóa, nghệ thuật biểu diễn, điện ảnh,
mỹ thuật, nhiếp ảnh có chất lượng của tỉnh. Đẩy mạnh, nâng cao chất lượng phổ
biến, quảng bá tác phẩm văn học, nghệ thuật tiêu biểu viết về Tuyên Quang đến với
bạn bè trong nước, quốc tế; phổ biến phim phục vụ đồng bào dân tộc, đồng bào
sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.
- Chú trọng đầu tư, phát triển
công nghiệp văn hóa gắn với các không gian văn hóa sáng tạo thuộc các lĩnh vực
trọng tâm, thế mạnh của tỉnh, như: Văn hóa, du lịch, quảng cáo, mỹ thuật, nhiếp
ảnh,...
- Chú trọng khai thác, sử dụng
loại hình nghệ thuật đương đại, các tác phẩm nổi tiếng trong và ngoài nước;
nghiên cứu, triển khai việc ứng dụng công nghệ thông tin trong các chương trình
biểu diễn phục vụ nhân dân (online).
- Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng
hoạt động tuyên truyền, phổ biến phim, chú trọng phục vụ đồng bào dân tộc thiểu
số, vùng sâu, vùng xa trên địa bàn tỉnh. Hằng năm, liên hệ, kết nối với các Đạo
diễn, nhà biên kịch; công ty, doanh nghiệp, nhà sản xuất phim truyền hình, điện
ảnh đến khảo sát, tìm bối cảnh để tuyên truyền, quảng bá hình ảnh, miền đất,
con người và truyền thống văn hóa, lịch sử của Tuyên Quang “Thủ đô Khu giải
phóng, Thủ đô kháng chiến” tới bạn bè trong nước và quốc tế thông qua điện ảnh.
- Tăng cường kiểm tra, xử lý và
kịp thời phát hiện các vi phạm về quyền tác giả, quyền liên quan trên môi trường
số và mạng internet.
7. Quảng bá
hình ảnh đất nước, văn hóa, con người Tuyên Quang ra khu vực và thế giới
- Hỗ trợ các địa phương, tổ chức
chính trị - xã hội, doanh nghiệp tổ chức quảng bá trên các phương tiện thông
tin đại chúng, các nền tảng số, mạng xã hội về văn hóa, con người, bản sắc văn
hóa Tuyên Quang, tiềm năng và thế mạnh của địa phương tới bạn bè trong nước và
quốc tế.
- Thường xuyên đăng cai, tổ chức
các sự kiện văn hóa, thể thao và du lịch; xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch
quy mô khu vực và toàn quốc; hình thành và phát triển thương hiệu các sự kiện
văn hóa, nghệ thuật; lễ hội đặc trưng, có chất lượng tại Tuyên Quang để giao
lưu, trao đổi văn hóa với địa phương các nước trong khu vực và trên thế giới có
quan hệ hợp tác hữu nghị với tỉnh.
- Phấn đấu xây dựng thương hiệu
và nâng cao chất lượng tổ chức Lễ hội Thành Tuyên trở thành sự kiện văn hóa quy
mô quốc tế.
8. Huy động
nguồn lực và quản lý thực hiện Chương trình
- Đa dạng hóa các nguồn lực để
thực hiện Chương trình, trong đó ngân sách nhà nước đóng vai trò quan trọng và
có ý nghĩa quyết định. Ưu tiên tập trung nguồn lực từ ngân sách nhà nước bảo đảm
thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm; có cơ chế huy động các nguồn lực
xã hội khác, như: Nguồn lực về đất đai, nguồn nhân lực chất lượng cao,... bảo đảm
phù hợp theo khả năng cân đối của ngân sách tỉnh theo từng năm.
- Thúc đẩy sự đổi mới, sáng tạo
nghệ thuật của thế hệ trẻ để tạo ra các sản phẩm văn hóa, nghệ thuật phù hợp với
yêu cầu, xu thế phát triển trong thời đại Cách mạng công nghiệp 4.0.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát,
đánh giá tiến độ, hiệu quả và kịp thời ngăn chặn, xử phạt nghiêm các hành vi vi
phạm trong thực hiện Chương trình ở các cấp, các ngành.
- Thực hiện công tác quản lý, tổ
chức thực hiện Chương trình phù hợp các quy định hiện hành, bảo đảm hiệu quả, lồng
ghép với việc triển khai thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, đảm bảo
không chồng chéo, trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung.
(Có Biểu Danh mục các nhiệm
vụ chủ yếu thực hiện Chương trình kèm theo)
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện Kế
hoạch được bố trí từ nguồn ngân sách tỉnh và nguồn vốn Trung ương (có danh mục
đề xuất kinh phí riêng theo hướng dẫn của của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch);
nguồn đóng góp của các tổ chức, cá nhân và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy
định của pháp luật (nếu có).
2. Hằng năm, căn cứ vào
nhiệm vụ được giao, các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch và dự
toán kinh phí thực hiện, tổng hợp chung trong dự toán ngân sách của cơ quan,
đơn vị, địa phương gửi cơ quan tài chính cùng cấp tham mưu bố trí theo khả năng
ngân sách hoặc lồng ghép trong các chương trình, nhiệm vụ, đề án, dự án khác có
liên quan của đơn vị để thực hiện.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành, các tổ chức chính trị - xã hội của tỉnh và các địa phương tổ chức
triển khai Kế hoạch thực hiện Chương trình trên phạm vi toàn tỉnh đảm bảo có hiệu
quả.
- Trực tiếp tổ chức, thực hiện
các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển các lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật;
tiếp tục tham mưu ban hành và triển khai thực hiện các Quy hoạch, Đề án, Kế hoạch
thuộc lĩnh vực văn hóa được giao nhiệm vụ hoặc đã được phê duyệt.
- Nghiên cứu, đề xuất với tỉnh
và với Trung ương về phân bổ, bố trí nguồn vốn triển khai thực hiện các mục
tiêu, nhiệm vụ của Chương trình đảm bảo phù hợp, thiết thực và hiệu quả.
- Tham mưu đẩy mạnh và nâng cao
chất lượng phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hóa" gắn với xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội
vụ, các sở, ban, ngành, địa phương liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ
chức, thực hiện các quy định, đề án về quản lý, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
năng lực cho đội ngũ công chức, viên chức công tác trong ngành văn hóa đáp ứng
yêu cầu, nhiệm vụ được giao.
- Phối hợp với các sở, ngành
liên quan tổ chức, thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển
lĩnh vực du lịch, khai thác hiệu quả các giá trị văn hóa đặc trưng, tiêu biểu của
Tuyên Quang để phát triển du lịch, góp phần phát triển công nghiệp văn hóa của
tỉnh.
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
việc thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch, định kỳ hằng năm báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh kết quả thực hiện.
2. Sở Tài
chính: Phối hợp với các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tổng
hợp, thẩm định kinh phí; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, bố trí kinh phí
để thực hiện Chương trình theo quy định của Luật nhân sách nhà nước và phù hợp
khả năng cân đối ngân sách địa phương.
3. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
- Tiếp tục rà soát, căn cứ kế
hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm, giai đoạn 2021-2025 được cấp có thẩm quyền
phê duyệt để đầu tư cho các công trình, thiết chế văn hóa.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan, đơn vị có liên quan cân đối, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí cho phát triển văn hóa, thực hiện các nhiệm vụ
của Kế hoạch đảm bảo theo quy định của Luật Đầu tư công và các quy định pháp luật
có liên quan.
4. Sở
Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan xây dựng môi trường văn hóa trong lĩnh vực báo chí, truyền
thông; phát triển hạ tầng công nghệ đồng bộ, hiện đại nâng cao khả năng nghe,
xem các kênh phát thanh, kênh truyền hình của quốc gia và địa phương. Tham mưu
việc triển khai thực hiện có hiệu quả các đề án, dự án, kế hoạch về chuyển đổi
số của tỉnh, trong đó có việc triển khai, thực hiện ứng dụng mạnh mẽ công nghệ
thông tin, nhất là công nghệ số trong các lĩnh vực văn hóa, du lịch.
- Quản lý tốt hoạt động truyền
thông đại chúng, truyền thông mới bảo đảm phát huy tính tích cực, hạn chế tác động
tiêu cực, phù hợp với tình hình thực tiễn.
- Đẩy mạnh công tác thông tin đối
ngoại nhằm tăng cường quảng bá, giới thiệu hình ảnh Tuyên Quang tới bạn bè
trong nước và quốc tế, đặc biệt là quảng bá những nét văn hóa đặc sắc, truyền
thống lịch sử và các di sản văn hóa tiêu biểu của tỉnh.
5. Sở Nội
vụ: Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các cơ quan,
đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao năng lực cho đội ngũ công chức, viên chức ngành văn hóa đáp ứng yêu cầu,
nhiệm vụ.
6. Sở Ngoại
vụ: Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác ngoại giao
văn hóa, xây dựng và triển khai các chương trình, kế hoạch thực hiện Chiến lược
ngoại giao văn hóa đảm bảo phù hợp, hiệu quả góp phần quảng bá hình ảnh đất nước,
văn hóa, con người Tuyên Quang ra khu vực và thế giới.
7. Sở
Khoa học và Công nghệ
- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch và cơ quan liên quan tham mưu triển khai các nhiệm vụ nghiên cứu,
ứng dụng khoa học và công nghệ trong công tác bảo tồn, phát huy giá trị di sản
văn hóa vật thể và phi vật thể trên địa bàn tỉnh.
- Hướng dẫn Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố quản lý và phát triển nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận, chỉ dẫn
địa lý đối với các sản phẩm đã được cấp văn bằng bảo hộ. Hướng dẫn các tổ chức,
cá nhân lập hồ sơ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu sản phẩm hàng hóa, dịch vụ gắn với
phát triển sản phẩm văn hóa du lịch trên địa bàn tỉnh.
8. Ban
Dân tộc tỉnh: Tiếp tục phối hợp với sở, ban, ngành có liên quan
đề xuất phân bổ nguồn vốn “Hỗ trợ đầu tư xây dựng thiết chế văn hoá, thể
thao tại các thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi” giai đoạn
2021-2025; Dự án “Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của
các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch” thuộc Chương trình mục
tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn 2021-2025.
9. Báo
Tuyên Quang; Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
- Tăng cường các chuyên trang,
chuyên mục; tăng cường tin, bài tuyên truyền về những nét văn hóa đặc sắc, truyền
thống lịch sử và các di sản văn hóa tiêu biểu của tỉnh; tuyên truyền xây dựng
hình ảnh con người Tuyên Quang văn minh, thân thiện đến với bạn bè trong nước
và quốc tế.
- Nâng cao chất lượng công tác
thông tin, tuyên truyền các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước về xây dựng và phát triển văn hóa trên Báo in, báo hình, các Trang
Panpage, mạng xã hội... nâng cao khả năng được hưởng thụ, nghe, xem các kênh
phát thanh, kênh truyền hình của quốc gia và địa phương đến nhân dân các dân tộc
trên địa bàn tỉnh.
10. Hội
Văn học Nghệ thuật tỉnh
- Triển khai, phát động các cuộc
thi, trại sáng tác văn học, nghệ thuật về đất nước Việt Nam trong 95 năm qua dưới
sự lãnh đạo của Đảng theo kế hoạch, nội dung phát động của Trung ương.
- Chú trọng nâng cao chất lượng
hoạt động sáng tác, xuất bản các tác phẩm văn học nghệ thuật chất lượng cao về
Tuyên Quang; các hoạt động phê bình lý luận, sáng tác, quảng bá văn học nghệ
thuật, góp phần bảo tồn, gìn giữ và phát huy các giá trị tốt đẹp di sản văn hoá
các dân tộc của tỉnh, của Việt Nam.
- Quan tâm, lựa chọn hội viên
thuộc các phân hội có năng lực, khả năng sáng tạo tham gia các lớp đào tạo dài
hạn, các khóa bồi dưỡng nâng cao ngắn hạn cấp khu vực và toàn quốc.
11. Các sở,
ban, ngành, cơ quan, đơn vị cấp tỉnh; các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh:
Theo chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch, các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện các mục
tiêu, nhiệm vụ và giải pháp nêu trong Kế hoạch bảo đảm yêu cầu, chất lượng, hiệu
quả và đúng quy định của pháp luật, phù hợp với chương trình công tác của cơ
quan, đơn vị và chương trình phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh.
12. Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố
- Hằng năm, xây dựng kế hoạch,
chủ động cân đối, bố trí ngân sách theo phân cấp quản lý để thực hiện Chương
trình tại địa phương đảm bảo phù hợp, hiệu quả. Chịu trách nhiệm tổ chức triển
khai, sử dụng kinh phí của Chương trình theo đúng quy trình, thủ tục và quy định
của pháp luật về đầu tư công và ngân sách nhà nước; đúng nhiệm vụ, đối tượng,
hiệu quả, không để thất thoát và chịu trách nhiệm về việc không thực hiện được
nhiệm vụ trên địa bàn.
- Trong quá trình lập quy hoạch
sử dụng đất, ưu tiên bố trí diện tích và vị trí đất dành cho xây dựng công
trình văn hóa; dành quỹ đất hợp lý tại các vị trí thuận lợi để đầu tư mới các
công trình văn hóa trong khuôn khổ Chương trình.
- Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức
triển khai các mục tiêu, nhiệm vụ trong Chương trình trên địa bàn theo thẩm quyền,
bảo đảm không chồng chéo, trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung với các
chương trình mục tiêu quốc gia đã được phê duyệt. Phân công trách nhiệm của từng
cấp tại địa phương trong việc tổ chức thực hiện Chương trình, chú trọng đề cao
tinh thần trách nhiệm cho cơ sở.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát việc
thực hiện Chương trình tại cơ sở, kịp thời xử lý nghiêm các trường hợp để thất
thoát, lãng phí kinh phí thực hiện của Chương trình.
- Theo dõi và chịu trách nhiệm
về số liệu, tiến độ thực hiện; báo cáo định kỳ, đột xuất về việc thực hiện
Chương trình tại địa phương gửi Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
VI. CHẾ ĐỘ
BÁO CÁO, TỔNG KẾT
- Báo cáo hằng năm: Trước ngày
25/11.
- Tổng kết: Quý IV năm 2025.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu
các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương căn cứ nhiệm vụ được phân công,
chỉ đạo triển khai thực hiện hiệu quả nội dung Kế hoạch này; báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh kết quả thực hiện (qua Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch để tổng hợp)
theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ VHTT&DL;
- Văn phòng Chính phủ;
- Thường trực Tỉnh ủy; (báo cáo)
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Ủy ban MTTQ và các tổ chức CT-XH tỉnh;
- Chánh VP, PCVP UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương (thực hiện) được giao nhiệm
vụ trong kế hoạch;
- Lưu: VT, THVX (Ntg).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Việt Phương
|
BIỂU NHIỆM VỤ CHỦ YẾU THUỘC CHƯƠNG TRÌNH TỔNG THỂ VỀ PHÁT
TRIỂN VĂN HÓA VIỆT NAM, GIAI ĐOẠN 2023 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
(Kèm
theo Kế hoạch số: 242/KH-UBND ngày 29/10/2023 của UBND tỉnh)
TT
|
NỘI DUNG TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian thực hiện, hoàn thành
|
I
|
Bảo tồn, phát huy bền vững
các giá trị văn hóa của dân tộc
|
1
|
Đầu tư triển khai dự án bảo quản,
tu bổ, tôn tạo, hỗ trợ chống xuống cấp di tích lịch sử quốc gia đặc biệt Địa
điểm tổ chức Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng, huyện Chiêm Hóa,
tỉnh Tuyên Quang
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính; các cơ quan, đơn vị liên quan;
UBND huyện, thành phố
|
Từ 2023 - 2025
|
2
|
Đầu tư triển khai dự án Tu bổ,
tôn tạo di tích lịch sử quốc gia Làng Ngòi - Đá Bàn, xã Mỹ Bằng, huyện Yên
Sơn, tỉnh Tuyên Quang
|
3
|
Đầu tư triển khai dự án Tu bổ,
tôn tạo di tích lịch sử quốc gia Chiến thắng Khe Lau, huyện Yên Sơn, tỉnh
Tuyên Quang
|
II
|
Nâng cao hiệu quả hoạt động
của hệ thống thiết chế văn hóa
|
1
|
Tham mưu đề xuất đầu tư các hạng
mục về cơ sở vật chất, hỗ trợ xây dựng thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở,
trong đó quan tâm đầu tư khu vui chơi, giải trí dành cho trẻ em tại các khu
công nghiệp, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn trên địa
bàn tỉnh.
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Sở Tài chính, các cơ quan,
đơn vị liên quan; UBND huyện, thành phố
|
Hằng năm
|
2
|
Nâng cao chất lượng hoạt động
và đầu tư cơ sở vật chất phục vụ hoạt động của Đoàn Nghệ thuật dân tộc tỉnh;
Trung tâm Văn hóa tỉnh; Trung tâm Phát hành phim và Chiếu bóng tỉnh.
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Sở Tài chính, các cơ quan,
đơn vị liên quan
|
Hằng năm
|
3
|
Xây dựng, triển khai thư viện
số tỉnh Tuyên Quang. Hoàn chỉnh hệ cơ sở dữ liệu dùng chung, cơ sở dữ liệu
thư viện có khả năng liên thông với thư viện các địa phương trong nước và nước
ngoài.
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Sở Thông tin và Truyền thông,
Sở Tài chính, các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Hoàn thành năm 2023
|
III
|
Xây dựng môi trường văn
hóa lành mạnh, nâng cao đời sống tinh thần, năng lực thẩm mỹ của nhân dân
|
1
|
Hỗ trợ trang thiết bị các đội
tuyên truyền lưu động cấp tỉnh, cấp huyện để phục vụ công tác thông tin,
tuyên truyền tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số; vùng sâu, vùng xa, vùng đặc
biệt khó khăn.
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Sở Tài chính, các cơ quan,
đơn vị liên quan; UBND huyện, thành phố
|
Hằng năm
|
2
|
Xây dựng và triển khai các hoạt
động giáo dục nghệ thuật trong nhà trường, đặc biệt là loại hình nghệ thuật
dân gian, truyền thống.
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Sở Giáo dục và Đào tạo, các
cơ quan, đơn vị liên quan; UBND huyện, thành phố
|
Hằng năm
|
3
|
Tuyên truyền, triển khai xây
dựng môi trường văn hóa số phù hợp với nền kinh tế số, xã hội số và công dân
số giai đoạn 2023 - 2030, tầm nhìn 2045.
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Sở Thông tin và Truyền thông;
các cơ quan, đơn vị liên quan; UBND huyện, thành phố
|
Hằng năm
|
IV
|
Phát triển đội ngũ văn nghệ
sỹ, trí thức và nguồn nhân lực quản lý, đào tạo, nghiên cứu khoa học trong
lĩnh vực văn hóa
|
1
|
Triển khai Chương trình ứng dụng
khoa học nghiên cứu cơ bản về văn hóa, văn hóa trong xã hội số, văn hóa đặc
thù của các dân tộc, nghệ thuật truyền thống trên địa bàn tỉnh.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các cơ quan, đơn vị liên quan; UBND
huyện, thành phố
|
Hằng năm
|
2
|
Đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên
môn về phê bình, lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn, điện ảnh, mỹ thuật, nhiếp ảnh,...
|
Sở VHTTDL
|
Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh,
các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Hằng năm
|
3
|
Quan tâm, lựa chọn những văn nghệ
sĩ, nghệ nhân, trí thức trẻ có năng lực, khả năng sáng tạo để tham gia các lớp
đào tạo dài hạn, các khóa bồi dưỡng nâng cao ngắn hạn cấp khu vực và toàn quốc.
|
Hội Văn học nghệ thuật tỉnh
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các cơ quan, đơn vị liên quan; UBND
huyện, thành phố
|
Hằng năm
|
V
|
Phát triển các sản phẩm
văn hóa, nghệ thuật có giá trị đỉnh cao về nghệ thuật và tư tưởng
|
1
|
- Đẩy mạnh, nâng cao chất lượng
hoạt động sáng tác; phổ biến, quảng bá tác phẩm nghệ thuật biểu diễn, mỹ thuật
tiêu biểu của tỉnh, của Việt Nam; phổ biến phim phục vụ đồng bào dân tộc, đồng
bào sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó
khăn.
|
Hội Văn học nghệ thuật tỉnh
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các cơ quan, đơn vị liên quan; UBND
huyện, thành phố
|
Hằng năm
|
2
|
Chú trọng đầu tư, phát triển
ngành công nghiệp văn hóa thuộc các lĩnh vực trọng tâm, thế mạnh của tỉnh,
như: văn hóa du lịch, quảng cáo, mỹ thuật, nhiếp ảnh... Tuyên truyền, quảng
bá hình ảnh, miền đất, con người và truyền thống văn hóa, lịch sử của Tuyên
Quang “Thủ đô Khu giải phóng, Thủ đô kháng chiến” tới bạn bè trong nước và quốc
tế thông qua điện ảnh.
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các cơ quan, đơn vị liên
quan; UBND huyện, thành phố
|
Hằng năm
|
VI
|
Quảng bá hình ảnh đất nước,
văn hóa và con người Tuyên Quang đến bạn bè trong nước và quốc tế
|
1
|
Thường xuyên đăng cai, tổ chức
các sự kiện văn hóa, nghệ thuật quy mô toàn quốc, quốc tế.
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Sở Ngoại vụ, các cơ quan, đơn vị liên quan; UBND huyện, thành phố
|
Hằng năm
|
2
|
Xây dựng thương hiệu và nâng
cao chất lượng tổ chức Lễ hội Thành Tuyên trở thành sự kiện văn hóa quy mô quốc
tế
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Sở Ngoại vụ, các cơ quan, đơn vị liên quan; UBND huyện, thành phố
|
Năm 2025
|
3
|
Mở rộng quan hệ giao lưu với
địa phương các nước trong khu vực và quốc tế có quan hệ hợp tác, hữu nghị với
Tuyên Quang để giới thiệu, quảng bá bản sắc văn hóa của địa phương.
|
Sở Ngoại vụ
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các cơ quan, đơn vị liên quan; UBND
huyện, thành phố
|
Hằng năm
|