ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 24/KH-UBND
|
Phú Yên, ngày 06
tháng 02 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH “ĐẨY MẠNH CÁC HOẠT ĐỘNG PHỤC
VỤ HỌC TẬP SUỐT ĐỜI TRONG THƯ VIỆN, BẢO TÀNG, TRUNG TÂM VĂN HOÁ ĐẾN NĂM 2030”
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Quyết định số
1520/QĐ-TTg ngày 09/12/2022 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Chương trình
“Đẩy mạnh các hoạt động phục vụ học tập suốt đời trong thư viện, bảo tàng,
trung tâm văn hoá đến năm 2030”; UBND tỉnh ban hành kế hoạch triển khai thực hiện
Chương trình “Đẩy mạnh các hoạt động phục vụ học tập suốt đời trong thư viện, bảo
tàng, trung tâm văn hoá đến năm 2030” (gọ i tắt là Chương trình) trên địa bàn tỉnh
như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Tiếp tục đổi mới hoạt động phục
vụ học tập suốt đời trong các thư viện, bảo tàng, trung tâm văn hoá. Đẩy mạnh
chuyển đổi số tạo điều kiện để người dân có cơ hội bình đẳng trong việc tiếp cận
hệ thống tri thức mở, linh hoạt với nhiều mô hình, từ đó hình thành thói quen,
phát triển năng lực tự học tập, góp phần nâng cao dân trí, xây dựng xã hội học
tập ở Việt Nam.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Đối với hệ thống thư
viện
- Về cung cấp dịch vụ phục vụ
việc học tập suốt đời cho người sử dụng thư viện:
+ Đến năm 2025, đạt 100% thư viện
công cộng cấp tỉnh, 70% thư viện công cộng cấp huyện, 40% thư viện công cộng cấp
xã, 90% thư viện trường đại học thư viện chuyên ngành, 80% thư viện lực lượng
vũ trang, 70% thư viện cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và
cơ sở giáo dục khác có cung cấp dịch vụ phục vụ việc học tập suốt đời cho người
sử dụng thư viện.
+ Đến năm 2030, đạt 100% thư viện
công cộng cấp tỉnh, 90% thư viện công cộng cấp huyện, 60% thư viện công cộng cấp
xã, 100% thư viện trường đại học, thư viện chuyên ngành, 100% thư viện lực lượng
vũ trang, 90% thư viện cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và
cơ sở giáo dục khác có cung cấp dịch vụ phục vụ việc học tập suốt đời cho người
sử dụng thư viện.
- Về ứng dụng công nghệ
thông tin và chuyển đổi số trong quản lý, tổ chức hoạt động phục vụ việc học tập
suốt đời cho người sử dụng thư viện
+ Đến năm 2025, đạt 100% thư viện
công cộng cấp tỉnh, 60% thư viện công cộng cấp huyện, 20% thư viện công cộng cấp
xã, 90% thư viện đại học, thư viện chuyên ngành, 80% thư viện lực lượng vũ
trang, 70% thư viện cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cơ
sở giáo dục khác có ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong quản
lý, tổ chức hoạt động phục vụ việc học tập suốt đời cho người sử dụng thư viện.
+ Đến năm 2030, đạt 100% thư viện
công cộng cấp tỉnh, 70% thư viện công cộng cấp huyện, 30% thư viện công cộng cấp
xã, 100% thư viện đại học, thư viện chuyên ngành, 100% thư viện lực lượng vũ
trang và 80% thư viện cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và
cơ sở giáo dục khác có ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong quản
lý, tổ chức hoạt động phục vụ việc học tập suốt đời cho người sử dụng thư viện.
- Về tăng bình quân số lượt
người sử dụng thư viện phục vụ nhu cầu học tập, tìm kiếm thông tin, nâng cao hiểu
biết
+ Đến năm 2025, số lượt người sử
dụng thư viện phục vụ nhu cầu học tập, tìm kiếm thông tin, nâng cao hiểu biết
tăng bình quân 10% mỗi năm.
+ Đến năm 2030, số lượt người sử
dụng thư viện phục vụ nhu cầu học tập, tìm kiếm thông tin, nâng cao hiểu biết
tăng bình quân 10-15% mỗi năm.
2.2. Đối với hệ thống bảo
tàng
- Đến năm 2030, Bảo tàng tỉnh
hoàn thành việc xây dựng và triển khai chương trình giáo dục lịch sử, văn hoá,
khoa học, nghệ thuật cho tất cả người dân, chú trọng đối tượng học sinh, sinh
viên gắn với khung kiến thức, kỹ năng sống phù hợp và ứng dụng giới thiệu trưng
bày các chuyên đề trên không gian số.
- Đến năm 2025, phấn đấu số lượt
khách tham quan chọn bảo tàng để nghiên cứu, học tập tăng bình quân 10% mỗi
năm. Đến năm 2030, tăng bình quân 10-15% mỗi năm.
2.3. Đối với hệ thống
trung tâm văn hoá các cấp
- Đến năm 2025, phấn đấu đạt
80% và đến năm 2030 đạt 100% trung tâm văn hoá cấp tỉnh, trung tâm văn hoá, thể
thao cấp huyện tổ chức, hỗ trợ nhu cầu hoạt động sáng tạo và hưởng thụ văn hoá
nghệ thuật, thể dục thể thao, du lịch phù hợp với từng nhóm lứa tuổi, sở thích.
- Đến năm 2025, đạt 70% và đến
năm 2030 đạt 100% trung tâm văn hoá, thể thao cấp xã, nhà văn hoá - khu thể
thao thôn có lớp năng khiếu, câu lạc bộ, nhóm sở thích, thường xuyên tổ chức
các hoạt động văn hoá văn nghệ, thể dục thể thao thu hút người dân đến tham gia
sinh hoạt phục vụ việc đẩy mạnh học tập suốt đời.
II. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP
1. Tuyên
truyền, phổ biến nâng cao nhận thức về học tập suốt đời trong thư viện, bảo
tàng, trung tâm văn hoá
- Đẩy mạnh tuyên truyền, đa dạng
hóa hình thức truyền thông trên nền tảng công nghệ số nhằm nâng cao nhận thức,
chuyển đổi tư duy, tăng cường trách nhiệm của các cấp, các ngành và của người
dân.
- Tuyên truyền, tổ chức có hiệu
quả các hoạt động học tập suốt đời gắn với Tuần lễ hưởng ứng học tập suốt đời,
Ngày Sách và Văn hóa đọc Việt Nam (21/4), Ngày Sách và Bản quyền thế giới
(23/4), Ngày Quốc tế bảo tàng (18/5), Ngày Di sản văn hóa Việt Nam (23/11) và
các ngày lễ, ngày kỷ niệm của đất nước và địa phương.
- Tổ chức chiến dịch truyền
thông, phát động phong trào, cuộc vận động thúc đẩy hoạt động học tập suốt đời
trong các thư viện, bảo tàng, trung tâm văn hóa và gắn kết chặt chẽ với các
phong trào xây dựng mô hình công dân học tập, cuộc vận động xây dựng xã hội học
tập.
- Biểu dương, tôn vinh, khen
thưởng các tập thể và cá nhân điển hình, nhân rộng mô hình tốt, các cách làm
hay, sáng tạo trong hoạt động phục vụ học tập suốt đời tại thư viện, bảo tàng,
trung tâm văn hóa.
2. Củng cố
cơ sở hạ tầng, mạng lưới thư viện, bảo tàng, trung tâm văn hóa; tăng cường ứng
dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số , hiện đại hóa phương thức tổ chức
các hoạt động, dịch vụ phục vụ học tập suốt đời
- Kiện toàn, củng cố mạng lưới,
xây dựng và thực hiện cơ chế, chương trình phối hợp, liên kết giữa thư viện, bảo
tàng, trung tâm văn hóa với nhau và với các tổ chức, đơn vị, cơ sở giáo dục, hội
khuyến học các cấp, liên đoàn lao động các cấp, trung tâm học tập cộng đồng… tổ
chức hiệu quả hoạt động phục vụ người dân học tập suốt đời, thu hút sự tham gia
của cộng đồng.
- Nhân rộng các mô hình hiệu quả;
đổi mới phương thức hoạt động và cung ứng sản phẩm, dịch vụ trên nền tảng công
nghệ số; tăng cường hợp tác trong tạo lập và chia sẻ thông tin, dữ liệu giữa
các thiết chế văn hóa và các cơ sở giáo dục, cơ quan, tổ chức hỗ trợ người dân
học tập suốt đời.
- Ứng dụng mạnh mẽ, toàn diện
công nghệ thông tin, nhất là chuyển đổi số, tăng cường bổ sung nguồn lực thông
tin để nâng cao năng lực hoạt động của các thư viện; chú trọng phát triển mạng
lưới thư viện cơ sở, thư viện kết hợp với trung tâm học tập cộng đồng, điểm bưu
điện - văn hóa xã, thư viện tư nhân có phục vụ cộng đồng, thư viện cộng đồng phục
vụ người dân tại cơ sở.
- Triển khai các dự án về bảo
tàng theo Quy hoạch tổng thể hệ thống bảo tàng Việt Nam đến năm 2020; đổi mới nội
dung, hình thức trưng bày và giới thiệu di sản văn hóa tại bảo tàng; tăng cường
các hình thức phục vụ người dân đến tham quan, chia sẻ và học tập.
- Tiếp tục thực hiện các mục
tiêu đề ra trong Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống thiết chế văn hoá, thể
thao cơ sở.
3. Phát triển
và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong thư viện, bảo tàng, trung tâm văn
hóa phục vụ nhu cầu học tập suốt đời của người dân đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số
- Tổ chức đào tạo, đào tạo lại,
bồi dưỡng kiến thức, hoàn thiện năng lực cung ứng các sản phẩm và dịch vụ phục
vụ học tập suốt đời trong bối cảnh chuyển đổi số.
- Nâng cao ý thức về việc tự học,
học tập thường xuyên của cán bộ quản lý, viên chức, người lao động làm việc
trong các thư viện, bảo tàng, trung tâm văn hóa.
- Biên soạn, in ấn các tài liệu
hướng dẫn, bồi dưỡng phương pháp, kỹ năng tổ chức các hoạt động phục vụ học tập
suốt đời.
- Huy động nguồn nhân lực từ cộng
đồng tham gia tổ chức và triển khai các hoạt động học tập suốt đời tại các thư
viện, bảo tàng, trung tâm văn hóa.
4. Tăng cường
hợp tác quốc tế trong việc đổi mới và phát triển các hoạt động phục vụ học tập
suốt đời trong thư viện, bả o tàng, trung tâm văn hóa
- Tăng cường giao lưu, học hỏi
kinh nghiệm quốc tế về tổ chức các hoạt động học tập ngoài nhà trường, về truyền
thông và vận động cộng đồng, về đào tạo, đào tạo lại và bồi dưỡng nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực.
- Tích cực phối hợp tổ chức hoặc
tham gia các sự kiện quốc tế liên quan đến xây dựng xã hội học tập và học tập
suốt đời. Huy động các nguồn tài chính hợp pháp và tranh thủ sự hỗ trợ kỹ thuật
của các quốc gia, các tổ chức quốc tế, doanh nghiệp nước ngoài để triển khai
Chương trình.
5. Đẩy mạnh
xã hội hóa trong hoạt động phục vụ học tập suốt đời tại các thư viện, bảo tàng,
trung tâm văn hóa
- Khuyến khích và tạo điều kiện
phát triển mạng lưới thiết chế văn hóa ngoài công lập; tôn vinh các tổ chức, cá
nhân tham gia hỗ trợ xây dựng các chương trình giáo dục trong thiết chế văn
hóa.
- Đẩy mạnh việc vận động, quyên
góp, huy động nguồn lực từ các doanh nghiệp, nhà tài trợ, tổ chức, cá nhân;
tăng cường sự tham gia của cộng đồng, đặc biệt đội ngũ trí thức vào tổ chức hoạt
động phục vụ người dân học tập suốt đời trong thư viện, bảo tàng, trung tâm văn
hóa.
III. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện
Chương trình từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách quy định của
Luật Ngân sách nhà nước.
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao các Sở, ban, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí thực
hiện, tổng hợp chung trong dự toán ngân sách hàng năm của đơn vị, địa phương
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Huy động từ các nguồn
tài trợ, đóng góp của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và các nguồn đóng góp,
tài trợ hợp pháp khác.
3. Các nguồn kinh phí hợp
pháp khác.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Văn hoá, Thể thao và
Du lịch
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban, ngành, đoàn thể có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn,
tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch trên địa bàn tỉnh. Triển khai thực hiện
các nhiệm vụ, giải pháp của Chương trình trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du
lịch.
- Hướng dẫn các địa phương củng
cố, kiện toàn về tổ chức, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị của các thư
viện, bảo tàng, trung tâm văn hóa.
- Thực hiện hiệu quả các chương
trình bảo tồn và phát huy bền vững giá trị di sản văn hóa, Chương trình số hóa
Di sản văn hóa Việt Nam giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh, Chương trình
chuyển đổi số ngành thư viện đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn
tỉnh Phú Yên gắn với nâng cao năng lực tổ chức các hoạt động phục vụ học tập suốt
đời.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan xây dựng, tổ chức thẩm định, phê duyệt theo thẩm quyền và triển
khai: Chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thư viện, bảo tàng, trung
tâm văn hóa phục vụ học tập suốt đời; Chương trình tuyên truyền, truyền thông về
các hoạt động học tập suốt đời trong các thiết chế văn hóa đến năm 2030.
- Hướng dẫn tổ chức các hoạt động
học tập suốt đời trong các thiết chế văn hóa; xây dựng các mô hình tổ chức hoạt
động học tập suốt đời trong các thư viện, bảo tàng, trung tâm văn hóa theo hướng
dẫn của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát, tổng
hợp tình hình thực hiện Chương trình, định kỳ hằng năm báo cáo theo quy định; tổ
chức sơ kết vào năm 2025, tổng kết Chương trình giai đoạn tiếp theo vào năm
2030; đề xuất khen thưởng đối với tập thể, cá nhân tiêu biểu.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chỉ đạo, hướng dẫn hệ thống
thư viện cơ sở giáo dục triển khai hiệu quả các nội dung, nhiệm vụ của Chương
trình trên địa bàn tỉnh. Phối hợp cơ quan, đơn vị liên quan nghiên cứu, xây dựng
chương trình sử dụng di sản văn hóa, kỹ năng đọc và thư viện, dân ca, dân vũ...
trong dạy, học tại các cơ sở giáo dục phổ thông.
- Hằng năm xây dựng kế hoạch và
tổ chức thực hiện công tác phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong
luân chuyển sách báo, phục vụ thư viện lưu động và tổ chức các chương trình
giáo dục thông qua di sản văn hóa; tăng cường phối hợp hoạt động giữa trung tâm
học tập cộng đồng và các thiết chế văn hóa cơ sở.
3. Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy
Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh: Chỉ đạo, hướng dẫn hệ thống
thư viện, bảo tàng, nhà văn hóa thuộc lực lượng vũ trang triển khai hiệu quả
các nội dung, nhiệm vụ của Chương trình trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội: Chỉ đạo, hướng dẫn hệ thống thư viện tại các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp trên địa bàn tỉnh triển khai hiệu quả các nội dung, nhiệm vụ được giao
trong Chương trình trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo, đôn đốc hướng dẫn các thư viện
thuộc trách nhiệm quản lý xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện Chương
trình.
5. Sở Thông tin và Truyền
thông: Đề nghị các cơ quan báo chí địa phương, hệ thống truyền thanh cơ sở
trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh công tác tuyên truyền về nội dung, hoạt động xây dựng
xã hội học tập trong đó có nội dung về Chương trình trên địa bàn tỉnh.
6. Sở Tài chính: Trên cơ
sở đề nghị của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch, căn cứ kế hoạch được UBND tỉnh
phê duyệt và khả năng cân đối của ngân sách, tham mưu UBND Tỉnh bố trí kinh phí
thực hiện Kế hoạch theo quy định.
7. Các Sở, ban, ngành có
liên quan: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình tổ chức triển khai thực hiện
Kế hoạch này. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến rộng rãi Chương trình trên địa bàn
tỉnh, tạo điều kiện thuận lợi để đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động trong đơn vị được học tập suốt đời và tham gia các hoạt động phục vụ học
tập suốt đời trong các thư viện, bảo tàng, trung tâm văn hóa.
8. Báo Phú Yên, Đài Phát
thanh và Truyền hình Phú Yên: Tăng cường tuyên truyền, phổ biến thông tin
Chương trình trên địa bàn tỉnh; xây dựng, hợp tác, sản xuất, trao đổi, phổ biến
các chương trình, sản phẩm truyền thông về các hoạt động học tập suốt đời trong
các thư viện, bảo tàng, trung tâm văn hóa và xây dựng xã hội học tập.
9. UBND các huyện, thị xã,
thành phố
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, ban, ngành xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện Chương trình trên địa
bàn tỉnh thuộc phạm vi quản lý của địa phương. Bố trí kinh phí tổ chức triển
khai thực hiện Chương trình theo nộ i dung được phân công, chú trọng củng cố cơ
sở hạ tầng, hiện đại hóa cơ sở vật chất, phát triển mạng lưới thư viện, bảo
tàng, trung tâm văn hóa theo quy hoạch đã được phê duyệt; đẩy mạnh xã hội hóa
phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương.
- Tổ chức thẩm định, phê duyệt
theo thẩm quyền và triển khai xây dựng chương trình phát triển hệ thống học liệu
mở phục vụ học tập suốt đời của người dân trong các thiết chế văn hóa.
- Chỉ đạo các Trung tâm Văn hoá
- Thể thao và Truyền thanh - Truyền hình của địa phương, hệ thống thông tin cơ
sở thực hiện chuyên mục tuyên truyền về xây dựng xã hội học tập trong đó có nội
dung về học tập suốt đời trong các thư viện, bảo tàng, trung tâm văn hóa.
- Đôn đốc, kiểm tra, giám sát
việc thực hiện Chương trình tại địa phương; khen thưởng đối với các tập thể, cá
nhân có thành tích xuất sắc trong phong trào học tập suốt đời; định kỳ hằng năm
báo cáo tình hình thực hiện Chương trình gửi Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tổng
hợp, báo cáo theo quy định.
10. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh
uỷ: Chỉ đạo, định hướng các cơ quan chức năng thường xuyên tuyên truyền
Chương trình trên địa bàn tỉnh; phối hợp trong công tác kiểm tra, giám sát việc
thực hiện Chương trình.
11. Đề nghị Uỷ ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh; các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội nghề nghiệp và tổ
chức xã hội tỉnh (Liên đoàn Lao động, Tỉnh đoàn, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội
Cựu chiến binh, Hội Nông dân, Hội Cựu giáo chức, Hội Người Cao tuổi, Hội Khuyến
học)
- Tích cực tuyên truyền, nâng
cao ý thức tự học, học tập thường xuyên của cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động thuộc cơ quan, tổ chức mình và của nhân dân. Phối hợp với các cơ quan,
đơn vị có liên quan xây dựng mô hình học tập suốt đời trong các thư viện, bảo
tàng, trung tâm văn hóa; tham gia đánh giá việc thực hiện Chương trình theo yêu
cầu.
- Đưa nội dung tổ chức và triển
khai các hoạt động học tập suốt đời trong các thư viện, bảo tàng, trung tâm văn
hóa thành một trong những tiêu chí công nhận “cộng đồng học tập” của địa
phương.
Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh,
UBND các huyện, thị xã, thành phố phối hợp triển khai thực hiện; định kỳ báo
cáo kết quả thực hiện cho UBND tỉnh (qua Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch) trước
ngày 01 tháng 12 hàng năm. Trong quá trình thực hiện nếu gặp khó
khăn, vướng mắc, kịp thời phản ánh về Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch để tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ VHTTDL (b/c);
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh và Hội, đoàn thể tỉnh;
- Ban Tuyên giáo TU, Ban VHXH HĐND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, TX, TP ;
- Báo Phú Yên, Đài PTTH Phú Yên;
- Các Trường ĐH, CĐ trên địa bàn tỉnh;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TH, KT, TTTT, KGVX (Ta).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đào Mỹ
|