ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 221/KH-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 30
tháng 3 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 1393/QĐ-LĐTBXH NGÀY
30/12/2022 CỦA BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT DỰ ÁN
“NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC CAI NGHIỆN MA TÚY VÀ PHÒNG NGỪA NGHIỆN MA TÚY ĐỐI VỚI
NHÓM NGƯỜI CÓ NGUY CƠ CAO VÀ NGƯỜI SỬ DỤNG TRÁI PHÉP CHẤT MA TÚY” TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH BẮC KẠN
Thực hiện Quyết định số 1393/QĐ-LĐTBXH
ngày 30/12/2022 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc phê duyệt
Dự án “Nâng cao hiệu quả công tác cai nghiện ma túy và phòng ngừa nghiện ma túy
đối với nhóm người có nguy cơ cao và người sử dụng trái phép chất ma túy”, UBND
tỉnh Bắc Kạn xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 1393/QĐ-LĐTBXH
trên địa bàn tỉnh như sau:
I. PHẠM VI,
ĐỐI TƯỢNG
a) Phạm vi: Các hoạt động
nâng cao nhận thức, kỹ năng liên quan đến cai nghiện ma túy, quản lý sau cai
nghiện ma túy và các biện pháp phòng ngừa nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
b) Đối tượng: Người nghiện
ma túy, gia đình người nghiện ma túy, người có nguy cơ cao và người sử dụng
trái phép chất ma túy, cơ sở cai nghiện ma túy, các cơ quan, tổ chức, cá nhân
tham gia công tác phòng ngừa, cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma
túy.
c) Thời gian thực hiện: Từ
năm 2022 đến năm 2025.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Tăng cường công tác phối hợp giữa
ngành Lao động - Thương binh và Xã hội với các Sở, ngành, đoàn thể chính
trị xã hội và UBND các huyện, thành phố trong việc nâng cao hiệu quả công tác
cai nghiện ma túy và công tác phòng, ngừa nghiện ma túy; nâng cao nhận thức, ý
thức trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị, chính trị - xã
hội, cơ quan, đơn vị, cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân trong phòng ngừa
nghiện ma túy, cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy, giảm tác hại
của sử dụng trái phép chất ma túy, nghiện ma túy, kiềm chế sự gia tăng số người
nghiện mới, góp phần nâng cao sức khỏe nhân dân, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội
và phát triển kinh tế - xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Tiểu dự án 1: Nâng cao hiệu quả
công tác cai nghiện ma túy, quản lý sau cai và hòa nhập cộng đồng cho người sau
cai nghiện ma túy
- Trên 80% số người nghiện ma
túy có hồ sơ quản lý được tư vấn, khám sàng lọc, đánh giá và được giáo dục thay
đổi hành vi, điều trị, cai nghiện ma túy thích hợp và người sau cai nghiện ma
túy được hỗ trợ dạy nghề, việc làm và các hoạt động hỗ trợ hòa nhập cộng đồng
theo quy định của pháp luật;
- Trên 80% cán bộ tại địa
phương làm công tác quản lý nhà nước, người trực tiếp làm công tác cai nghiện,
quản lý sau cai được tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực chuyên môn
nghiệp vụ;
- Xây dựng và triển khai ít nhất
01 mô hình cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy hiệu quả, phù hợp
với đặc điểm kinh tế - xã hội của địa phương;
- Cơ sở cai nghiện ma túy công
lập, đơn vị sự nghiệp công lập cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện tại
gia đình, cộng đồng được rà soát, kiện toàn hoặc có giải pháp về cơ sở vật chất,
trang thiết bị, phương tiện và nhân sự đạt tiêu chí, điều kiện quy định tại Nghị
định số 116/2021/NĐ-CP ngày 21/12/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Phòng, chống ma túy, Luật Xử lý vi phạm hành chính về cai nghiện
ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy;
- Triển khai ứng dụng công nghệ
thông tin vào việc tư vấn cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy; quản lý người cai
nghiện ma túy, người sau cai nghiện ma túy; đào tạo trực tuyến; báo cáo trực
tuyến; cung cấp dịch vụ công trực tuyến trong lĩnh vực cai nghiện ma túy, quản
lý sau cai nghiện ma túy góp phần phát triển, hoàn thiện Chính phủ điện tử;
- Xây dựng, triển khai áp dụng
bộ chỉ số đánh giá chất lượng, hiệu quả công tác cai nghiện ma túy và quản lý
sau cai nghiện ma túy.
b) Tiểu dự án 2: Phòng ngừa
nghiện ma túy đối với nhóm người có nguy cơ cao và người sử dụng trái phép chất
ma túy
- Trên 80% số người sử dụng
trái phép chất ma túy có hồ sơ quản lý được tiếp cận, cung cấp các dịch vụ tư vấn,
hỗ trợ phòng ngừa nghiện ma túy;
- 100% các huyện, thành phố có
địa bàn trọng điểm, phức tạp về ma túy xây dựng, tổ chức các hoạt động phòng ngừa
nghiện ma túy tại trường học, nơi làm việc, cộng đồng.
III. NỘI
DUNG HOẠT ĐỘNG
1. Tiểu dự
án 1: Nâng cao hiệu quả công tác cai nghiện ma túy, quản lý sau cai và hòa nhập
cộng đồng cho người sau cai nghiện ma túy
1.1. Đào tạo, tập huấn, bồi
dưỡng nâng cao năng lực cho công chức là lãnh đạo, người làm chuyên trách về
cai nghiện ma túy, quản lý sau cai và viên chức, người lao động tại cơ sở cai
nghiện ma túy; đơn vị sự nghiệp công lập cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự
nguyện tại gia đình, cộng đồng
a) Phối hợp rà soát, đánh giá
nhu cầu đào tạo, tập huấn về tư vấn điều trị, cai nghiện ma túy; quản lý ca, quản
lý trường hợp đối với người nghiện ma túy; công tác xã hội trong cai nghiện ma
túy, quản lý sau cai nghiện; kiến thức về điều trị rối loạn do sử dụng ma túy tổng
hợp…
b) Phối hợp nghiên cứu, xây dựng,
hoàn thiện chương trình, biên soạn giáo trình đào tạo về công tác cai nghiện ma
túy, quản lý sau cai nghiện, gồm: điều trị nghiện ma túy; tư vấn điều trị nghiện
ma túy; tiếp cận cộng đồng; sàng lọc, đánh giá và xây dựng kế hoạch điều trị cá
nhân cho người nghiện; sinh hoạt nhóm; quản lý ca; công tác xã hội trong điều
trị, cai nghiện ma túy.
c) Đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng
kiến thức cho người làm công tác quản lý, người trực tiếp làm công tác cai nghiện
ma túy, giảng viên nguồn, gồm:
- Tập huấn, bồi dưỡng kiến thức
chung cho người quản lý; kiến thức cơ bản về ma túy, điều trị cai nghiện ma túy
cho người làm công tác cai nghiện tại cơ sở cai nghiện ma túy, tại cộng đồng;
- Phối hợp đào tạo giảng viên
nguồn của tỉnh về tư vấn điều trị nghiện ma túy cho các cơ sở tham gia đào tạo
người làm công tác cai nghiện, quản lý sau cai.
- Đào tạo, tập huấn nâng cao kiến
thức, kỹ năng cho nhân viên y tế làm công tác cai nghiện ma túy tự nguyện tại
gia đình, cộng đồng và tại các cơ sở cai nghiện ma túy;
- Tập huấn, cung cấp kiến thức,
kỹ năng cho những người trực tiếp chăm sóc người cai nghiện tại gia đình, cộng
đồng.
1.2. Xây dựng và
triển khai các mô hình cai nghiện ma túy, quản lý sau cai nghiện ma túy
a) Xây dựng các mô hình
- Hỗ trợ, tư vấn pháp lý, y tế
và xã hội, chuyển gửi đối với người nghiện ma túy với sự tham gia của Tòa án,
hướng tới mô hình “Tòa án hỗ trợ cai nghiện ma túy”;
- Hỗ trợ xã hội, cai nghiện tự
nguyện tại gia đình, cộng đồng tại những xã nghèo, huyện nghèo, vùng khó khăn,
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi nhằm giúp người nghiện ma túy thoát
nghèo, không bị dẫn đến nghèo;
- Hỗ trợ dạy nghề, vay vốn tạo
việc làm cho người sau cai nghiện ma túy theo đặc điểm kinh tế - xã hội của từng
địa bàn khác nhau theo hướng phát triển sinh kế bền vững;
- Các mô hình do Hội Liên hiệp
Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên… tham gia hỗ trợ, quản lý người
nghiện ma túy, người sau cai nghiện ma túy.
b) Các nội dung hoạt động để
xây dựng và triển khai mô hình cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma
túy
- Xây dựng các tài liệu, hướng
dẫn tổ chức thực hiện mô hình;
- Tổ chức tập huấn cho cán bộ
Tòa án, Công an, Y tế, Lao động về nội dung, cơ chế phối hợp, các kiến thức, kỹ
năng có liên quan đến việc triển khai mô hình (khi có hướng dẫn triển khai mô
hình của Cục Phòng chống tệ nạn xã hội).
c) Tổng kết, đánh giá và nhân rộng
mô hình có hiệu quả.
1.3. Nghiên cứu, hướng dẫn
đổi mới hoạt động hỗ trợ đào tạo nghề cho người nghiện ma túy
a) Phối hợp rà soát, đánh giá
cách thức tổ chức đào tạo nghề cho người nghiện ma túy; các nghề được đào tạo
cho người nghiện ma túy; hiệu quả hoạt động lao động trị liệu sau đào tạo nghề;
kết quả hỗ trợ người nghiện tái hòa nhập cộng đồng có việc làm phù hợp nghề được
đào tạo.
b) Nghiên cứu, xây dựng hướng dẫn
đào tạo nghề cho người nghiện ma túy phù hợp với đặc điểm trình độ của người
nghiện ma túy, kinh tế - xã hội của các địa phương khác nhau.
1.4. Đầu tư nâng cấp cơ sở
vật chất, trang thiết bị, phương tiện, nhân sự đối với cơ sở cai nghiện ma túy
công lập; đơn vị sự nghiệp công lập cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện
tại gia đình, cộng đồng
a) Rà soát, đánh giá thực trạng
về cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện, nhân sự của cơ sở cai nghiện ma
túy công lập; đơn vị sự nghiệp công lập cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự
nguyện tại gia đình, cộng đồng.
b) Đầu tư hoặc có giải pháp bảo
đảm cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện cơ sở cai nghiện ma túy công lập;
đơn vị sự nghiệp công lập cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia
đình, cộng đồng đáp ứng quy định tại Nghị định số 116/2021/NĐ-CP ngày
21/12/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Phòng, chống ma
túy, Luật Xử lý vi phạm hành chính về cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện
ma túy.
1.5. Xây dựng và triển
khai ứng dụng công nghệ thông tin trong việc cung cấp dịch vụ cai nghiện ma
túy, xây dựng đường dây nóng tư vấn cai nghiện ma túy
a) Xây dựng và triển khai ứng dụng
công nghệ thông tin trong việc cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy, quản lý người
cai nghiện ma túy, người sau cai nghiện ma túy
- Triển khai ứng dụng công nghệ
thông tin trong việc cung cấp kiến thức cho người dân dễ tiếp cận, tìm hiểu về
các chính sách pháp luật của Nhà nước về cai nghiện ma túy và quản lý sau cai
nghiện ma túy; các hình thức cai nghiện ma túy, tổ chức và hoạt động của các cơ
sở cai nghiện ma túy;
- Triển khai ứng dụng công nghệ
thông tin trong cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy, đào tạo trực tuyến cho cán bộ
làm công tác tư vấn, chuyển gửi, cai nghiện ma túy; cập nhật, liên thông hệ thống
dữ liệu về cai nghiện ma túy, quản lý sau cai; xây dựng trang mạng xã hội...
- Triển khai các ứng dụng công
nghệ thông tin thông minh cho phép cung cấp các dịch vụ quản lý trường hợp, hướng
dẫn, trợ giúp, chăm sóc người nghiện ma túy, người sau cai nghiện ma túy từ xa,
kết nối trực tuyến giữa người nghiện, người sau cai nghiện ma túy, cán bộ hỗ trợ
và cơ sở cung cấp dịch vụ.
b) Xây dựng đường dây nóng về
tư vấn cai nghiện ma túy
- Xây dựng hệ thống đường dây
nóng về tư vấn cai nghiện ma túy;
- Xây dựng quy trình tiếp nhận
và xử lý ý kiến phản ánh của người dân qua tổng đài trực đường dây nóng về tư vấn
cai nghiện ma túy;
- Tổ chức tập huấn cho cán bộ sử
dụng phần mềm theo dõi việc tiếp nhận và kỹ năng xử lý thông tin phản ánh qua tổng
đài đường dây nóng để đảm bảo hiệu quả của hoạt động đường dây nóng tại các cơ
sở cai nghiện.
1.6. Tổ chức lãnh đạo, chỉ
đạo triển khai thực hiện có hiệu quả các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà
nước về cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy
a) Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo
triển khai thực hiện hiệu quả, bảo đảm đúng mục tiêu, yêu cầu, nội dung Chỉ thị
số 36-CT/TW ngày 16 tháng 8 năm 2019 của Bộ Chính trị về tăng cường, nâng cao
hiệu quả công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy; Quyết định số 291/QĐ-TTg
ngày 21 tháng 02 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai
thực hiện Chỉ thị số 36-CT/TW; Luật Phòng, chống ma túy ngày 30 tháng 3 năm
2021; Nghị định số 116/2021/NĐ-CP ngày 21/12/2021 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Luật Phòng, chống ma túy, Luật Xử lý vi phạm hành chính về cai
nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy; gắn kết chặt chẽ, lồng ghép nội
dung chương trình phòng, chống ma túy với phòng, chống tội phạm, phòng chống
HIV/AIDS và các chương trình phát triển kinh tế - xã hội.
b) Kiểm tra, rà soát, khảo sát,
đánh giá việc tổ chức thi hành các quy định của pháp luật về cai nghiện ma túy
và quản lý sau cai nghiện ma túy. Tiếp tục nghiên cứu, đề xuất chỉnh sửa kịp thời
các quy định của pháp luật theo hướng đồng bộ, hiệu quả, thống nhất, phù hợp với
luật pháp quốc tế và thực tiễn công tác cai nghiện ma túy ở Việt Nam.
c) Tổ chức hội nghị, tập huấn
hướng dẫn các quy định của pháp luật về cai nghiện ma túy và quản lý sau cai
nghiện ma túy.
1.7. Tổ chức triển khai
đánh giá chất lượng, hiệu quả công tác cai nghiện ma túy và quản lý sau cai
a) Tổ chức tập huấn, hướng dẫn
đánh giá chất lượng, hiệu quả công tác cai nghiện và quản lý sau cai; xây dựng
tiêu chí, tiêu chuẩn cho kiểm tra, đánh giá, giám sát chất lượng, hiệu quả cai
nghiện, quản lý sau cai; giám sát trọng điểm về chất lượng cai nghiện ma túy và
quản lý sau cai.
b) Rà soát, khảo sát, thống kê,
phân loại đặc điểm người tham gia cai nghiện ma túy; nghiên cứu, xây dựng định
mức kinh tế - kỹ thuật đối với hình thức cai nghiện ma túy.
c) Tổ chức kiểm tra, đánh giá
chất lượng cai nghiện ma túy; các cuộc hội nghị đánh giá kết quả kiểm tra, đánh
giá nhằm đảm bảo yêu cầu chất lượng, hiệu quả cai nghiện.
2. Tiểu dự
án 2: Phòng ngừa nghiện ma túy đối với nhóm người có nguy cơ cao và người
sử dụng trái phép chất ma túy
2.1. Xây dựng tài liệu hướng
dẫn chuyên môn về phòng ngừa sử dụng trái phép chất ma túy, nghiện ma túy
Xây dựng tài liệu hướng dẫn chuyên
môn về phòng ngừa nghiện ma túy (cả tiếng dân tộc thiểu số) gồm nội dung: tuyên
truyền, phổ biến kiến thức về ma túy, tác hại của ma túy và cách phòng ngừa sử
dụng ma túy; sàng lọc, đánh giá việc sử dụng trái phép chất ma túy; tư vấn về
phòng ngừa nghiện ma túy đối với người có nguy cơ cao và người sử dụng trái
phép chất ma túy.
2.2. Tuyên truyền, phổ biến;
tư vấn, giáo dục về phòng ngừa sử dụng trái phép chất ma túy, nghiện ma
túy
a) Tuyên truyền, phổ biến chung
- Đa dạng các hình thức tuyên
truyền, phổ biến về các loại ma túy; hậu quả, tác hại của tệ nạn ma túy; chính
sách, pháp luật về phòng ngừa nghiện ma túy tại trường học, nơi làm việc, gia
đình, cộng đồng, nội dung thông tin có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với từng
nhóm đối tượng, bao gồm:
+ Xây dựng các tài liệu, sổ
tay, sách mỏng, các sản phẩm báo chí, chương trình phát thanh, truyền hình, xuất
bản ấn phẩm và các sản phẩm thông tin khác;
+ Tuyên truyền, phổ biến trên
không gian mạng, như: đăng tải bài viết, video trên các website chính thống,
trên các trang mạng xã hội như facebook, zalo, tiktok....;
+ Dán tờ rơi, pa nô, áp phích…
tại trường học, nơi làm việc, cộng đồng; xây dựng quy chế và phổ biến tại trường
học, nơi làm việc.
- Tổ chức các lớp nói chuyện
chuyên đề tại trường học, nơi làm việc, cộng đồng về ma túy, tác hại của ma
túy; chính sách, pháp luật về phòng ngừa nghiện ma túy; chính sách hỗ trợ người
sử dụng trái phép chất ma túy, nhóm người có nguy cơ cao đối với ma túy và các
nội dung liên quan khác.
- Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu
về chính sách, pháp luật về phòng ngừa nghiện ma túy, ma túy, tác hại của ma
túy tại trường học, nơi làm việc, cộng đồng theo nhiều hình thức phong phú, mới
mẻ về phòng, chống ma túy trong thanh thiếu niên; các cuộc thi ý tưởng sáng tạo
về phòng, chống ma túy trong thanh thiếu niên.
b) Giáo dục, tư vấn về phòng ngừa
nghiện ma túy đối với người có nguy cơ cao và người sử dụng trái phép chất ma
túy
- Thực hiện công tác tư vấn về
tâm lý, giáo dục về pháp luật phòng, chống ma túy, tác hại của ma túy cho học
sinh, sinh viên, người lao động, người dân tại cộng đồng có nguy cơ cao với ma
túy; động viên, giúp đỡ để người sử dụng trái phép chất ma túy tham gia các hoạt
động cộng đồng, hoạt động tự quản, hoạt động thể dục, thể thao….để nâng cao sức
khỏe, kỹ năng sống, phòng ngừa các hành vi vi phạm pháp luật.
- Tổ chức các hội thảo về phòng
ngừa nghiện ma túy trong trường học, nơi làm việc, cộng đồng; thông tin về
chính sách của trường học, nơi làm việc…
- Tư vấn, giáo dục kỹ năng làm
cha mẹ để củng cố mối quan hệ trong gia đình, tăng cường sự tham gia của cha mẹ
vào quá trình học tập và giáo dục con; kỹ năng cho cá nhân (kỹ năng từ chối, kỹ
năng xã hội, kỹ năng ứng phó với các tình huống, kỹ năng kiểm soát cảm xúc,…).
- Phối hợp, phát huy vai trò của
các tổ chức đoàn thể trong việc tuyên truyền, vận động, nâng cao kiến thức cho
nhóm cha mẹ, người thân của nhóm nguy cơ cao.
- Đánh giá, sàng lọc mức độ sử
dụng trái phép chất ma túy, thực hiện thông qua các buổi tư vấn, đánh giá riêng
biệt hoặc kết hợp với các chương trình sức khỏe khác như khám sức khỏe định kỳ;
tư vấn, kết nối người sử dụng trái phép chất ma tuý với các dịch vụ y tế, tư vấn
tâm lý, xã hội, pháp lý, học nghề, hỗ trợ việc làm,…
2.3. Đào tạo, tập huấn về
kiến thức, kỹ năng cho người thực hiện công tác phòng ngừa sử dụng trái
phép chất ma túy, nghiện ma tuý
Xây dựng kế hoạch, tổ chức đào
tạo, tập huấn về kiến thức, kỹ năng cho người thực hiện công tác phòng ngừa sử
dụng trái phép chất ma túy, nghiện ma túy:
- Các khóa tập huấn, bồi dưỡng
kiến thức cơ bản về phòng, chống ma túy cho lãnh đạo nhà trường, nơi làm việc,
gia đình, cộng đồng, là những người đóng vai trò chủ chốt trong việc triển khai
các hoạt động tuyên truyền, giáo dục, hỗ trợ, tư vấn về phòng ngừa sử dụng trái
phép chất ma túy, nghiện ma túy tại nhà trường, nơi làm việc, gia đình, cộng đồng.
- Các khóa tập huấn, bồi dưỡng
chuyên sâu về kỹ năng sàng lọc, đánh giá, tư vấn (tâm lý, y tế, pháp lý, xã hội,…)
cho người trực tiếp làm công tác phòng ngừa nghiện ma túy của nhà trường, nơi
làm việc, gia đình, cộng đồng.
- Các khóa tập huấn về mô hình
phòng ngừa sử dụng trái phép chất ma túy, nghiện ma túy cho lãnh đạo và người
trực tiếp làm công tác phòng ngừa nghiện ma túy nghiện ma túy tại trường học,
nơi làm việc, gia đình, cộng đồng.
2.4. Áp dụng thí điểm mô
hình phòng ngừa nghiện ma túy
a) Tổ chức đánh giá các điều kiện
đảm bảo sự hình thành và hoạt động của mô hình phòng ngừa nghiện ma túy tại địa
phương.
b) Áp dụng thí điểm mô hình
phòng ngừa nghiện ma tuý tại địa phương với các nội dung chính như sau:
- Tiếp cận người sử dụng trái
phép chất ma túy, người có nguy cơ cao với ma túy, tuyên truyền, vận động họ
tham gia mô hình phòng ngừa nghiện ma túy;
- Đánh giá, sàng lọc mức độ
nguy cơ đối với chất ma túy và tình trạng sử dụng trái phép chất ma túy. Thực hiện
thông qua các buổi đánh giá, sàng lọc riêng biệt hoặc kết hợp với các chương
trình sức khỏe khác như khám sức khỏe định kỳ…;
- Tư vấn cho người sử dụng trái
phép chất ma túy, người có nguy cơ cao với ma túy về phòng tránh nghiện ma túy,
lựa chọn các dịch vụ phòng ngừa nghiện ma túy phù hợp;
- Tư vấn, hỗ trợ pháp lý liên
quan đến hành vi sử dụng trái phép chất ma túy;
- Kết nối để người sử dụng trái
phép chất ma túy, người có nguy cơ cao tiếp cận được với các cơ sở cung cấp dịch
vụ tư vấn, điều trị nghiện tự nguyện, các câu lạc bộ, nhóm đồng đẳng, cơ sở dạy
nghề, giới thiệu việc làm,…
c) Tổng kết, đánh giá, tuyên
truyền, nhân rộng mô hình phòng ngừa nghiện ma túy có hiệu quả.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN DỰ ÁN
1. Kinh phí thực hiện Dự án do
ngân sách nhà nước đảm bảo theo khả năng cân đối, được bố trí trong dự toán chi
ngân sách nhà nước hàng năm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, theo phân
cấp ngân sách hiện hành và các Chương trình mục tiêu, Chương trình mục tiêu quốc
gia và các nguồn hợp pháp khác.
2. Đóng góp, hỗ trợ hợp pháp của
các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
3. Các Sở, ngành và địa phương
lập dự toán ngân sách hàng năm để thực hiện Dự án và việc quản lý, sử dụng kinh
phí từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà
nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN DỰ ÁN
1. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội có trách nhiệm tổ chức thực hiện Dự án theo đúng quy định hiện hành; tổ
chức sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện, báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội, UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo 138 tỉnh theo quy định.
2. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội phối hợp với các đơn vị chức năng thuộc Công an tỉnh, Sở Giáo dục và Đào
tạo, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Công Thương, Đài phát thanh và Truyền
hình Bắc Kạn, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Tỉnh đoàn và
các sở, ban, ngành có liên quan căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao tại Kế
hoạch số 695/KH-UBND ngày 17 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn
về việc thực hiện chương trình phòng, chống ma túy giai đoạn 2021 - 2025 xây dựng
các Dự án, Tiểu dự án trong đó lồng ghép hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả công
tác phòng ngừa nghiện ma túy, cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma
túy.
3. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Công an
huyện, thành phố và các ngành có liên quan xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện
Dự án tại địa phương. Bố trí ngân sách địa phương (cả chi đầu tư và sự nghiệp)
để thực hiện Dự án. Huy động thêm các nguồn lực từ các chương trình, dự án khác
có liên quan theo quy định của pháp luật, chú trọng lồng ghép các chương trình,
dự án khác ở địa phương để phối hợp triển khai các nội dung trong Dự án thuộc
chức năng, nhiệm vụ của địa phương.
UBND tỉnh yêu cầu các cơ quan,
đơn vị liên quan và UBND các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện
nghiêm Kế hoạch này; Báo cáo kết quả thực hiện Dự án định kỳ (06 tháng và hàng
năm), đột xuất về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo UBND
tỉnh; Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Trong quá trình triển khai thực hiện
nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh về
UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để điều chỉnh, bổ sung cho
phù hợp./.
Nơi nhận:
Gửi bản điện tử:
- Bộ Lao động - TB&XH;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh (ông Hưng);
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- LĐVP (ông Thất);
- Lưu: VT, VXNV(H).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Duy Hưng
|