ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 218/KH-UBND
|
Ninh Bình, ngày
02 tháng 12 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 1183/QĐ-TTG NGÀY 14/10/2024 CỦA THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 28-CT/TW, NGÀY 25/12/2023 CỦA
BỘ CHÍNH TRỊ VỀ “TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC CHĂM SÓC, GIÁO DỤC VÀ BẢO VỆ TRẺ EM ĐÁP ỨNG
YÊU CẦU PHÁT TRIỂN ĐẤT NƯỚC PHỒN VINH, HẠNH PHÚC”
Thực hiện Quyết định số
1183/QĐ-TTg ngày 14/10/2024 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển
khai thực hiện Chỉ thị số 28-CT/TW ngày 25/12/2023 của Bộ Chính trị về “tăng cường
công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước
phồn vinh, hạnh phúc” (Quyết định số 1183/QĐ-TTg); Kế hoạch số 181-KH/TU
ngày 18/3/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Chỉ thị số 28-CT/TW (Kế
hoạch số 181-KH/TU), theo đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số
1183/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Tổ chức quán triệt, triển
khai thực hiện hiệu quả Chỉ thị số 28-CT/TW ngày 25/12/2023 của Bộ Chính trị về
“tăng cường công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em đáp ứng yêu cầu phát
triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc” (Chỉ thị số 28-CT/TW) nhằm tạo sự
chuyển biến rõ rệt trong nhận thức và tăng cường trách nhiệm thực hiện của cơ
quan, tổ chức, cá nhân đối với công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em.
2. Tăng cường sự phối hợp thường
xuyên, hiệu quả của các cơ quan, tổ chức có liên quan nhằm tạo sức mạnh tổng hợp,
thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Chỉ thị số
28-CT/TW.
3. Các sở, ngành, địa phương
theo chức năng, nhiệm vụ được phân công, xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện
đồng bộ, hiệu quả các nội dung, nhiệm vụ, giải pháp của Chỉ thị số 28-CT/TW,
Quyết định số 1183/QĐ-TTg và Kế hoạch số 181-KH/TU trên địa bàn tỉnh.
II. THỜI
GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM
1. Thời gian: Triển khai
thường xuyên hằng năm
2. Địa điểm: Trên địa
bàn tỉnh
III. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Nâng cao
nhận thức, ý thức trách nhiệm và hành động về chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ
em
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể của
tỉnh và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức tuyên truyền, phổ biến,
quán triệt đầy đủ nội dung Chỉ thị số 28-CT/TW, Quyết định số 1183/QĐ-TTg, Kế
hoạch số 181-KH/TU và các văn bản hướng dẫn thực hiện tới từng cơ quan, ban,
ngành, đoàn thể, từng địa bàn, từng nhóm đối tượng.
- Tăng cường công tác truyền
thông, tuyên truyền, giáo dục chủ trương, chính sách, pháp luật và kiến thức, kỹ
năng về chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em với đa dạng các hình thức, phù hợp
với từng nhóm đối tượng và đặc điểm, điều kiện của từng địa phương, nhằm nâng
cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp chính quyền, cán bộ, nhân dân và toàn xã
hội về ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ
em, từ đó có hành động cụ thể, thiết thực để thực hiện hiệu quả công tác này.
2. Tăng cường
lãnh đạo, chỉ đạo đối với công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em
- Các cơ quan, ban, ngành, đoàn
thể của tỉnh nghiên cứu, tham mưu ban hành đầy đủ, kịp thời các văn bản chỉ đạo,
điều hành thực hiện công tác trẻ em, nhằm cụ thể hóa các chính sách, pháp luật
về trẻ em phù hợp với tình hình thực tiễn trên địa bàn tỉnh.
- Chỉ đạo, triển khai thực hiện
hiệu quả các chương trình, kế hoạch, đề án về công tác chăm sóc, giáo dục và
bảo vệ trẻ em đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt; lồng ghép các mục tiêu,
chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp về chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em trong
quá trình xây dựng, tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch, đề án của ngành,
cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Ưu tiên bố trí kinh phí từ
nguồn ngân sách nhà nước kết hợp huy động các nguồn lực xã hội hóa và nguồn lực
hợp pháp khác để thực hiện có hiệu quả các chương trình, kế hoạch, đề án liên
quan đến công tác giáo dục, chăm sóc và bảo vệ trẻ em, đảm bảo đúng các quy
định về phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước hiện hành. Tăng cường đầu tư cơ sở
vật chất, công trình phúc lợi xã hội, y tế, giáo dục, vui chơi, giải trí cho
trẻ em, nhất là ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, ven biển.
- Tăng cường phối hợp giữa các
cơ quan, tổ chức, gia đình, nhà trường và xã hội trong chăm sóc, giáo dục và
bảo vệ trẻ em; chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống cho trẻ em
phù hợp với lứa tuổi.
3. Triển
khai thực hiện hiệu quả các chương trình, kế hoạch về chăm sóc, giáo dục và bảo
vệ trẻ em
Tập trung đẩy mạnh thực hiện
các chương trình: Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn
2021-2030; Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến
năm 2045; Chương trình phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em giai đoạn
2021-2030; Chương trình can thiệp giảm tử vong trẻ em dưới 5 tuổi đến năm
2030; Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của
pháp luật giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; Chương trình chăm sóc sức
khỏe tâm thần trẻ em, chăm sóc trẻ em mồ côi giai đoạn 2023-2030 và các chương
trình, kế hoạch khác có liên quan đến trẻ em. Tiếp tục thực hiện việc cập nhật,
chuẩn hóa, làm sạch dữ liệu trẻ em trên phần mềm quản lý thông tin trẻ em tại
cơ sở; kết nối, liên thông cơ sở dữ liệu về trẻ em với cơ sở dữ liệu dân cư của
tỉnh và các cơ sở dữ liệu xã hội khác để nâng cao chất lượng, hiệu quả công
tác quản lý, điều hành thực hiện các mục tiêu về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục
trẻ em.
4. Tiếp tục
nghiên cứu, đề xuất hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách về chăm sóc,
giáo dục và bảo vệ trẻ em
- Tiếp tục nghiên cứu, đề xuất
hoàn thiện và tổ chức thực hiện có hiệu quả chính sách pháp luật, các chương
trình, đề án, kế hoạch về chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em.
- Xây dựng môi trường sống an
toàn, lành mạnh, phát triển toàn diện cho trẻ em; phòng chống xâm hại, tai nạn
thương tích trẻ em, hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em bị ảnh hưởng
bởi thiên tai, dịch bệnh; củng cố, phát triển hệ thống phúc lợi xã hội, dịch vụ
xã hội, dịch vụ bảo vệ trẻ em liên thông, chất lượng, hiệu quả.
- Khuyến khích, huy động tổ chức,
doanh nghiệp, cá nhân tham gia, phối hợp thực hiện có hiệu quả các chính sách,
mục tiêu, mô hình chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em, hỗ trợ trẻ em nghèo, trẻ
em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em vùng kinh tế - xã hội khó khăn, vùng đồng bào
dân tộc thiểu số.
5. Nâng cao
hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ
trẻ em
- Tiếp tục kiện toàn bộ máy
quản lý nhà nước về trẻ em, tổ chức phối hợp liên ngành triển khai thực hiện
công tác trẻ em nhằm phát huy tối đa vai trò, hiệu quả trong việc thực hiện
nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em; thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo,
bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng cho cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc
và giáo dục trẻ em từ tỉnh đến cơ sở.
- Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về trẻ em, rà soát các cơ sở chăm sóc,
nuôi dưỡng, các hoạt động xã hội, từ thiện liên quan đến trẻ em, kịp thời phát
hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm các hành vi xâm hại, bạo lực, bỏ rơi, mua
bán, lạm dụng, kích động trẻ em.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
- Lồng ghép thực hiện hiệu quả
các hoạt động của Kế hoạch với các chương trình, kế hoạch, đề án về trẻ em đang
triển khai thực hiện, đảm bảo sự đồng bộ, có sự gắn kết chặt chẽ với các mục
tiêu, chỉ tiêu và nhiệm vụ của Chương trình hành động vì trẻ em, các kế hoạch,
chương trình, đề án về chăm sóc, phát triển toàn diện cho trẻ em; phòng, chống
xâm hại trẻ em; phòng chống tai nạn, thương tích trẻ em; phòng ngừa, giảm
thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật; chăm sóc sức khỏe tâm thần
cho trẻ em; hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc và
giáo dục tại cộng đồng.
- Căn cứ hướng dẫn của Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội và các Bộ, ngành liên quan, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố phát triển hệ thống phúc lợi xã
hội, dịch vụ công tác xã hội, tư vấn, tham vấn cho trẻ em phù hợp với giai đoạn
mới. Tổ chức các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức, chuyển đổi hành vi
thực hiện quyền trẻ em và thực hiện các mục tiêu liên quan đến bảo vệ trẻ em.
Nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em
các cấp.
- Tổ chức hướng dẫn, kiểm tra,
đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch, tổng hợp kết quả báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh và Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ
chức sơ kết, tổng kết, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch theo quy định.
2. Sở Y tế
Chủ trì, triển khai thực hiện
có hiệu quả các chiến lược, chương trình về dinh dưỡng, tiêm chủng mở rộng,
can thiệp giảm tử vong trẻ em dưới 5 tuổi; phát triển các dịch vụ y tế chăm
sóc sức khỏe tâm thần cho trẻ em tại các cơ sở khám, chữa bệnh. Tổ chức thực
hiện có hiệu quả chính sách khám bệnh, chữa bệnh cho trẻ em dưới 6 tuổi, trẻ
em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em thuộc hộ gia đình nghèo.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Xây dựng môi trường giáo dục
an toàn, lành mạnh, thân thiện với trẻ em; phát triển dịch vụ công tác xã hội,
tư vấn tâm lý; xây dựng, nhân rộng các mô hình cung cấp dịch vụ công tác xã hội,
tư vấn tâm lý cho trẻ em trong nhà trường.
- Tăng cường phối hợp giữa gia
đình, nhà trường và xã hội trong chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em, nêu cao
trách nhiệm của gia đình và nhà trường; chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ
năng sống cho trẻ phù hợp với lứa tuổi, giúp các em sống có trách nhiệm, thực
hiện bổn phận với gia đình, nhà trường, cộng đồng, xã hội, quê hương, đất nước.
- Nghiên cứu, rà soát chương
trình, môn học, hoạt động giáo dục các cấp nhằm tăng cường quyền được bảo vệ của
trẻ em và quyền của nhóm trẻ em dễ bị tổn thương.
4. Sở Văn hóa và Thể thao
- Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức các
hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao dành cho trẻ em, nhất là trẻ khuyết
tật, trẻ em vùng sâu, vùng xa và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
- Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện
phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, công tác gia đình,
phòng, chống bạo lực gia đình, giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình, hướng
đến xây dựng môi trường xã hội, gia đình an toàn, lành mạnh, thân thiện, bảo
đảm cho trẻ em có cơ hội phát triển về thể chất, tinh thần, tài năng, trí tuệ.
- Thực hiện các chính sách phát
triển sản phẩm văn hóa, văn học, nghệ thuật lành mạnh, phù hợp với trẻ em.
5. Công an tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tuyên truyền và thực hiện các
biện pháp phòng ngừa, đấu tranh với các hành vi xâm hại trẻ em, người chưa
thành niên vi phạm pháp luật; can thiệp kịp thời nhằm ngăn chặn và xử lý các
trường hợp xâm hại và bạo lực đối với trẻ em; tổ chức tập huấn, nâng cao năng lực
phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật liên quan đến người chưa thành niên.
Thực hiện tốt công tác quản lý cư trú, tạo điều kiện cho trẻ em được thực hiện
các quyền của trẻ em.
6. Sở Tư pháp
Phối hợp với các cơ quan liên
quan đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ trẻ em. Chú
trọng thực hiện hoạt động trợ giúp pháp lý cho trẻ em; thực hiện tốt chức năng
quản lý Nhà nước về công tác nuôi con nuôi, khai sinh, đảm bảo quyền và lợi
ích hợp pháp của trẻ em.
7. Sở Thông tin và Truyền
thông
- Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc
các cơ quan báo chí, thông tin tuyên truyền trên địa bàn tỉnh triển khai, xây dựng
các chuyên mục, chuyền đề, tin, bài tuyên truyền về Chỉ thị số 28-CT/TW, Quyết
định số 1183/QĐ-TTg, Kế hoạch số 181- KH/TU và các chủ trương, chính sách, pháp
luật, kiến thức, kỹ năng, các mô hình chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em.
- Thường xuyên rà soát, theo
dõi hoạt động của các trang thông tin điện tử, các trang mạng xã hội; phối hợp
xử lý đối với những đối tượng đưa thông tin xấu, độc, tác động đến sự phát triển
nhân cách của trẻ em trên mạng xã hội.
8. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố lồng ghép các nhiệm vụ và
giải pháp thực hiện Kế hoạch vào các chương trình phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh, đồng thời xây dựng kế hoạch và huy động các nguồn lực để triển khai
thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch.
9. Sở Tài chính
Căn cứ khả năng ngân sách của
tỉnh, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ ngân sách thực hiện các mục tiêu,
nhiệm vụ của Kế hoạch; hướng dẫn, quản lý, thanh tra, kiểm tra việc sử dụng
kinh phí thực hiện các chương trình, mục tiêu về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục
trẻ em.
10. Sở Nội vụ
Phối hợp với các sở, ngành liên
quan nghiên cứu, tham mưu đề xuất củng cố, kiện toàn bộ máy, cán bộ làm công
tác trẻ em các cấp.
11. Đề nghị Uỷ ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên
- Phối hợp với các cơ quan, đơn
vị liên quan tuyên truyền, vận động cán bộ, công chức, viên chức, đoàn viên, hội
viên và các tầng lớp nhân dân tham gia góp ý, xây dựng chính sách, pháp luật về
quyền trẻ em và bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em; tăng cường hoạt động giám
sát, phản biện xã hội, kịp thời phản ánh, phối hợp giải quyết những vấn đề
liên quan đến trẻ em.
- Phối hợp thực hiện có hiệu
quả phong trào “Toàn dân chăm sóc, giáo dục, bảo vệ trẻ em” gắn với cuộc vận
động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”, biểu dương,
nhân rộng kịp thời các phong trào, mô hình mới, kinh nghiệm hay, sáng kiến, tấm
gương điển hình, tiêu biểu trong chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em.
12. Uỷ ban nhân dân các
huyện, thành phố
Xây dựng chương trình, kế hoạch
và tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch; ưu tiên bố
trí nguồn lực đảm bảo thực hiện quyền trẻ em, giải quyết các vấn đề về trẻ
em, đồng thời lồng ghép, tích hợp hiệu quả nguồn lực từ chương trình, đề án, kế
hoạch có liên quan trong năm 2025 và giai đoạn 2026-2030.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện
Quyết định số 1183/QĐ-TT ngày 14/10/2024 của Thủ tướng Chính phủ triển khai thực
hiện Chỉ thị số 28-CT/TW, ngày 25/12/2023 của Bộ Chính trị về “Tăng cường công
tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước phồn
vinh, hạnh phúc”, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện và hằng năm báo cáo kết
quả về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp)./.
Nơi nhận:
- Bộ LĐTBXH;
- Thường trực Tỉnh ủy (B/c);
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể;
- UBND các huyện, thành phố;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu VT, VP6,2,5,7.
TN_VP6_36.KH
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tống Quang Thìn
|