ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 212/KH-UBND
|
Lào Cai, ngày
28 tháng 7 năm 2016
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2016 - 2020 TỈNH LÀO CAI
Phần thứ nhất:
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC
HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2011 - 2015
Tỉnh Lào Cai triển khai thực hiện Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015, với nhiều thuận lợi: Đảng và Nhà nước
tiếp tục có nhiều chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội miền núi,
vùng cao; kế thừa những thành tựu trong phát triển kinh tế - xã hội sau hơn 20
năm tái lập tỉnh cùng với việc xây dựng và tập trung triển khai thực hiện 7
chương trình, 27 đề án trọng tâm giai đoạn 2011-2015; tình hình chính trị và trật
tự an toàn xã hội ổn định; quan hệ đối ngoại không ngừng được phát triển và mở
rộng; vai trò và vị thế của Lào Cai trong khu vực các tỉnh miền núi phía Bắc,
cũng như vị trí “cầu nối” giữa Việt Nam với vùng Tây Nam - Trung Quốc và các nước
trong khối ASEAN ngày càng được khẳng định, tạo cơ hội cho sự phát triển của tỉnh…
Bên cạnh những thuận lợi nói trên, việc thực hiện
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015 cũng còn nhiều khó khăn,
thách thức: Tác động của suy thoái kinh tế trong nước và toàn cầu; diễn biến phức
tạp ở biển Đông, hoạt động xuất nhập khẩu qua các cửa khẩu trên địa bàn không ổn
định; thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu khó lường gây thiệt hại nặng nề. Kết
cấu hạ tầng của tỉnh chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển. Nguồn thu ngân sách
còn nhỏ, phụ thuộc nhiều vào Trung ương. Tỷ lệ hộ nghèo cao (chiếm 43%), tập
quán canh tác của nhân dân vùng cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số còn lạc hậu.
Nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao chưa đáp ứng với yêu cầu
phát triển của tỉnh.
Với quyết tâm cao, tranh thủ những thời cơ, thuận
lợi, đồng thời nỗ lực phấn đấu, khắc phục khó khăn, vượt qua thách thức của các
cấp, các ngành; 5 năm qua, kinh tế của tỉnh duy trì được tốc độ tăng trưởng khá
cao, các vấn đề xã hội có nhiều chuyển biến tích cực, an ninh quốc phòng được đảm
bảo; các chỉ tiêu chủ yếu đều đạt và vượt so với kế hoạch (KH) đề ra.
I. NHỮNG KẾT QUẢ NỔI BẬT TRONG 5 NĂM QUA
1. Tăng trưởng kinh tế ổn định và duy trì ở mức cao
Tốc độ tăng
trưởng kinh tế GDP giai đoạn 2011-2015 đạt bình quân 14,1%/năm[1], cao hơn giai đoạn 2006-2010
là 1,4%. GDP bình quân đầu người (giá hiện hành) đến hết năm 2015 đạt
39,4 triệu đồng/người/năm, gấp 2,4 lần so năm 2010, vượt 2,6% KH.
Cơ cấu kinh tế
chuyển dịch đúng hướng, tích cực: Tỷ trọng ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản
giảm từ 29,4% năm 2010 xuống còn 15,7% năm 2015; công nghiệp và xây dựng tăng từ
37,5% năm 2010 lên 43,1% năm 2015; dịch vụ tăng từ 33,1% năm 2010 lên 41,2% năm
2015.
2. Sản xuất nông, lâm nghiệp,
thủy sản tiếp tục tăng trưởng, cơ cấu kinh tế nội ngành có sự chuyển dịch tích
cực; phát triển nông thôn được quan tâm và có bước chuyển biến mạnh mẽ
Giai đoạn
2011-2015, giá trị sản sản xuất ngành nông, lâm nghiệp và thuỷ sản của tỉnh tiếp
tục tăng trưởng nhờ từng bước khai thác tiềm năng đất đai, lao động, ứng
dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất; cơ cấu kinh tế nội ngành có sự chuyển
dịch tích cực: Tỷ trọng trồng trọt giảm dần từ 67,9% năm 2010 xuống còn 57,1% năm
2015; tỷ trọng chăn nuôi tăng từ 29,9% năm 2010 lên 40,9% năm 2015; dịch vụ
nông nghiệp từ 2,2% năm 2010 còn 2% năm 2015.
Sản xuất
nông nghiệp được đẩy mạnh toàn diện, đã phát huy có hiệu quả những lợi thế về đất
đai, khí hậu, bước đầu xây dựng các vùng sản xuất có hiệu quả như: cây chuối cấy
mô, rau an toàn, hoa, cây ăn quả ôn đới[2]. Các tiến bộ khoa học kỹ thuật, ứng dụng
công nghệ cao bước đầu được áp dụng vào sản xuất[3]. Năng suất, sản lượng các loại cây trồng đều
tăng, năm sau cao hơn năm trước. Tổng sản lượng lương thực có hạt năm 2015 đạt
trên 281.880 tấn, tăng trên 55.000 tấn so với năm 2010, bằng 110,5 so KH và bằng
114,7% so với mục tiêu Đại hội XIV. Giá trị sản xuất trên đơn vị đất canh tác
bình quân đến hết năm 2015 đạt 46,5 triệu đồng/năm, tăng 1,4 lần so với năm
2010, bằng 122% so KH.
Chăn nuôi đại
gia súc phát triển theo hướng tập
trung, mở rộng quy mô, áp dụng tiến bộ kỹ thuật chăn nuôi nâng cao chất lượng,
đạt hiệu quả cao[4]. Sản
lượng thịt hơi bình quân tăng 17%/năm, sản phẩm chăn nuôi đã cơ bản đáp ứng đủ
cho nhu cầu tiêu dùng của tỉnh và đã có một phần sản phẩm xuất bán ra ngoại tỉnh.
Bước đầu khai thác những ưu thế về mặt nước, khí hậu để phát triển thủy sản đa
dạng; đã hình thành một số vùng nuôi thủy sản tập trung tại Sa Pa, Bát Xát, Bảo
Thắng, Bảo Yên, Văn Bàn[5].
Đặc biệt tỉnh đã phát triển được nghề
nuôi cá nước lạnh trong bồn, bể với sản phẩm đặc trưng là cá hồi tại Sa Pa,
mang lại hiệu quả kinh tế cao, dần trở thành thương hiệu được thị trường ưa chuộng.
Lâm nghiệp được
quan tâm đầu tư; đã dần chuyển đổi từ trồng rừng gỗ nhỏ sang trồng rừng gỗ lớn
và trồng rừng đa mục đích; phát huy
chức năng rừng phòng hộ, rừng đặc dụng; từng
bước hình thành vùng nguyên liệu tập trung theo hướng chuyên canh, phát triển rừng
nguyên liệu gắn với quy hoạch các cơ sở chế biến. Các chỉ tiêu trồng mới rừng tập
trung (sản xuất, phòng hộ, đặc dụng) đều đạt và vượt kế hoạch giao[6]. Các nhà máy chế
biến đang được đầu tư với công nghệ tiên tiến, phù hợp góp phần nâng cao giá trị
của sản phẩm lâm nghiệp. Tài nguyên rừng được bảo vệ, các nguồn gen quý hiếm và
đặc hữu được bảo tồn và phát triển. Tỷ lệ che phủ rừng hàng năm tăng 0,71%/năm,
năm 2015 đạt tỷ lệ 53,3%, vượt 0,3% so KH, tăng 2,3% so năm 2010.
Nông thôn có
bước phát triển theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, chuyển giao ứng dụng
các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất và đời sống. Hệ thống dịch vụ nông
nghiệp được củng cố, tăng cường. Kết cấu hạ tầng nông thôn được cải thiện rõ rệt.
Ngành nghề nông thôn được khuyến khích phát triển, giảm sản xuất thuần nông,
tăng dần tỷ trọng tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ. Làng nghề truyền thống được
khôi phục, số lượng làng nghề có tăng, quy mô nhiều làng nghề được mở rộng tạo
được nhiều việc làm, làm gia tăng giá trị nông sản[7].
Chương trình mục
tiêu quốc gia về Xây dựng nông thôn mới được các cấp, các ngành tích cực triển
khai. Trong giai đoạn 2011-2015, tỉnh đã xây dựng 05 nhiệm vụ trọng tâm để phát
động phong trào thi đua trong xây dựng nông thôn mới, đó là: (1) Phát
triển sản xuất nâng cao thu nhập cho người dân; (2) Phát triển giao thông nông thôn; (3) Vệ sinh môi trường
nông thôn; (4) An ninh trật tự xã hội nông thôn; (5) Phát triển hệ thống giáo dục mầm non cho trẻ dưới 5 tuổi. Đến
hết năm 2015, có 21 xã đạt tiêu chí nông thôn mới, bằng 60% KH, bằng 14,5% tổng
số xã trên địa bàn. Thành phố Lào Cai hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới
trên toàn địa bàn. Bình quân số tiêu chí đạt chuẩn/xã: 9,63 tiêu chí, tăng 6,33
so với năm 2010[8]. 100%
số xã có đường ô tô đến trung tâm xã; 100% số thôn bản có đường giao thông liên thôn và đi được xe
máy đến tất cả các thôn bản; hệ thống thuỷ lợi đã đảm bảo nước
tưới cho 99% diện tích ruộng vụ
Xuân và 95% diện tích ruộng vụ Mùa;
100% số xã có trường, lớp học kiên cố tại trung tâm, 70% thôn, bản có
điểm trường kiên cố; 100% số xã có điện lưới quốc gia đến trung tâm xã với 93% số hộ ở nông thôn
được dùng điện; 100% số xã có trạm y tế xã; 85% số hộ nông thôn được
dùng nước sinh hoạt hợp vệ sinh; cơ bản xoá nhà tạm cho hộ nghèo tại khu vực
nông thôn, trên 8.500 lao động vùng nông thôn được đào tạo nghề; sắp xếp ổn
định dân cư được đẩy mạnh, bố trí, di chuyển trên 1.700 hộ dân ra khỏi vùng thiên tai, sạt lở...
3. Sản xuất công nghiệp phát
triển nhanh với tốc độ tăng trưởng cao, đóng góp lớn vào sự phát triển kinh tế
của tỉnh
Sản xuất công
nghiệp phát huy có hiệu quả những tiềm năng, lợi thế về khai thác chế biến
khoáng sản, đầu tư phát triển thuỷ điện, sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến
nông lâm sản; đã tạo được cơ sở quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh, đưa Lào Cai từng bước trở thành trung tâm công nghiệp luyện kim và hóa chất,
phân bón của vùng và cả nước. Nhiều dự án, nhà máy lớn chế biến sâu khoáng sản
của địa phương: Apatit, sắt, đồng… đi vào hoạt động[9]. Tiềm năng về thủy điện được quan tâm đầu tư triển khai thực
hiện, theo tiến độ đề ra[10].
Sản xuất công nghiệp và tiểu - thủ công nghiệp đang đà phát triển mạnh, giá trị
sản xuất ngành công nghiệp (theo giá cố định năm 1994) đạt 7.403 tỷ đồng, gấp
3,4 lần so năm 2010, bằng 145% so KH[11]. Cơ cấu nội ngành công nghiệp cũng có bước
chuyển dịch theo hướng tích cực, giảm tỷ trọng giá trị sản xuất công nghiệp
khai thác, tăng nhanh tỷ trọng giá trị sản xuất công nghiệp chế biến[12].
Hoạt động
trong các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh có bước chuyển biến tích cực, tỷ
lệ lấp đầy tại các khu công nghiệp đều trên 80%, thu hút 179 dự án đăng ký đầu
tư với tổng vốn đầu tư trên 23.000 tỷ đồng, trong đó có 97 dự án đi vào hoạt động
sản xuất, tạo việc làm cho trên 7.300 lao động, trong đó có trên 80% là lực lượng
lao động trên địa bàn tỉnh.
Các chính sách
khuyến khích phát triển tiểu thủ công nghiệp của tỉnh đã được triển khai hiệu
quả. Trên địa bàn có trên 7,3 nghìn cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp với giá
trị sản xuất đạt 520 tỷ đồng, tạo ra nhiều sản phẩm có thương hiệu đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng, mua sắm của khách du lịch và tạo việc làm cho gần 14,2 nghìn lao
động.
4. Huy động vốn đầu tư phát triển đạt nhiều kết quả, kết cấu
hạ tầng được quan tâm đầu tư
Tổng vốn đầu
tư toàn xã hội ước đạt 79,3 nghìn tỷ đồng; gấp 3,17 lần giai đoạn
trước, bình quân hàng năm tăng 18%. Cơ cấu vốn đầu tư chuyển biến theo hướng
giảm dần tỷ trọng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, tăng nhanh nguồn vốn tín dụng
và vốn của các thành phần kinh tế (đầu tư từ ngân sách nhà nước giảm từ 40,3%
giai đoạn 2006-2010 xuống còn 34,1% giai đoạn 2011-2015; vốn ngoài ngân sách tăng từ 59,7% lên 65,9%). Các thành
phần kinh tế ngoài quốc doanh đã đóng góp tích cực cho đầu tư phát triển của tỉnh
và chiếm 63,6% tổng vốn đầu tư. Trong 5 năm 2011-2015, trên địa bàn tỉnh có 217
dự án được cấp chứng nhận đầu tư trong nước với tổng vốn đăng ký là 28,1 nghìn
tỷ đồng; thu hút được 27 chương trình, dự án ODA với tổng số vốn khoảng 3.322 tỷ
đồng; có 10 dự án FDI được cấp mới và 24 dự án FDI chuyển tiếp từ giai đoạn trước
với tổng vốn giải ngân trong cả giai đoạn 2011-2015 khoảng 9.896 tỷ đồng[13]. Nhiều công trình đầu tư bằng nguồn vốn ODA đã hoàn thành,
đưa vào sử dụng và đem lại hiệu quả thiết thực như Dự án Giảm nghèo (WB) giai
đoạn 2, Dự án Ngành cơ sở hạ tầng nông thôn (vốn AFD, ADB), dự án WB đô thị,… nhờ vậy kết cấu
hạ tầng kinh tế xã hội được quan tâm đầu tư và liên tục cải thiện qua các năm,
đặc biệt là kết cấu hạ tầng cho phát triển vùng cao, vùng nông thôn và phát triển
vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh, góp phần tích cực vào quá trình xoá đói giảm
nghèo, thúc đẩy kinh tế phát triển, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của
nhân dân. Đã phối hợp chặt chẽ với bộ, ngành trung ương hoàn thành đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai,
cải tạo nâng cấp QL4E, thực hiện nâng cấp đường sắt Yên Viên - Lào Cai, hoàn
thiện các điều kiện, thủ tục để khởi động dự án đường nối đường cao tốc Nội Bài
- Lào Cai đi Sa Pa; nghiên cứu xây dựng Cảng
hàng không Lào Cai. Tiếp tục tập trung
đầu tư xây dựng Trung tâm hành chính hiện đại của tỉnh, chỉnh trang khu đô thị
cũ và hoàn thành việc di chuyển toàn bộ các cơ quan hành chính sự nghiệp của tỉnh
về khu đô thị mới Lào Cai - Cam Đường; tháng 11 năm 2014, thành phố Lào Cai đã được công
nhận là đô thị loại II. Hoàn thành cầu Phố Lu, cầu Giang Đông, nhà văn hóa
Trung tâm, sân vận động trung tâm, Bảo tàng tỉnh, Trung tâm trưng bày ngoài trời.
Tiếp tục đầu tư hoàn chỉnh hạ tầng thiết yếu tại Cửa khẩu quốc tế Lào Cai và
các cửa khẩu phụ, Khu thương mại - công nghiệp Kim Thành, hạ tầng kỹ thuật và xử
lý nước thải tại các cụm công nghiệp Đông Phố Mới, Tằng Loỏng, khu vực Kim Tân thành phố Lào Cai;
hạ tầng kỹ thuật sau kè sông Hồng đoạn từ cầu Cốc Lếu đến cầu Phố Mới…; tăng cường
đầu tư hạ tầng thiết yếu đô thị huyện Sa Pa, Văn Bàn, Mường Khương tạo nên hệ
thống đô thị miền núi. Hoàn thành nâng cấp 296 km đường tỉnh lộ, 539 km đường đến
trung tâm xã, 2.476 km đường giao thông nông thôn…
5. Kinh tế cửa khẩu, du lịch tiếp tục được khẳng định là
ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh. Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tăng cao.
Các ngành dịch vụ khác tiếp tục phát triển
Thương mại
phát triển mạnh đáp ứng tốt nhu cầu tiêu dùng của nhân dân trên địa bàn; đặc biệt
đối với vùng sâu, vùng xa. Hệ thống
chợ, cửa hàng thương nghiệp, vật tư nông nghiệp được quan tâm phát triển tới
các trung tâm cụm xã, các khu vực vùng sâu, vùng xa... đã góp phần tích cực
thúc đẩy sản xuất hàng hóa, đáp ứng các nhu cầu phân phối hàng hóa thiết yếu và
tiêu thụ nông sản cho nông dân. Tổng mức luân chuyển hàng hoá bán lẻ và doanh
thu dịch vụ năm 2015 đạt trên 14.892 tỷ đồng, tăng gấp 2,6 lần so năm 2010, bằng
117% so KH; tốc độ bình quân trên 20%/năm.
Khu kinh tế
cửa khẩu Lào Cai hoạt động sôi động,
Khu thương mại - công nghiệp Kim Thành, khu cửa khẩu Quốc tế đường bộ số 2 đã
đi vào vận hành, thủ tục hành chính tại cửa khẩu được giải quyết nhanh gọn,
thông thoáng. Đến hết năm 2015, đã thu hút trên 600 đơn vị doanh nghiệp trong tỉnh
cũng như nhiều doanh nghiệp ngoài tỉnh tham gia sản xuất kinh doanh xuất nhập
khẩu qua các cửa khẩu của tỉnh Lào Cai. Giá trị hàng hóa XNK theo xu hướng tăng
lên hàng năm, năm 2015 đạt 2.144,3 triệu USD; gấp 2,6 lần so với năm 2010 (822
triệu USD), bằng 120% so KH; tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2011-2015 đạt 21,1%,
tăng 2,6% so với giai đoạn trước (18,5%)[14]. Hoạt động xuất, nhập khẩu đã đóng góp quan
trọng vào tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn với tốc độ tăng thu bình
quân 5 năm 2011-2015 đạt khoảng 30%.
Du lịch
phát triển nhanh, toàn diện cả
địa bàn, sản phẩm và chất lượng; nổi bật với các khu du lịch Sa Pa, Bắc Hà và thành phố Lào Cai. Công tác quảng bá, xúc tiến du lịch được triển
khai với nhiều hình thức; quan tâm liên kết du lịch với các tỉnh trong khu vực.
Hoạt động du lịch thu được nhiều kết
quả, tạo thêm nhiều việc làm và tăng thu nhập cho lao động địa phương; các cơ sở
phục vụ du lịch như nhà hàng, khách sạn cơ bản đáp ứng được yêu cầu của du
khách. Cơ sở lưu trú tăng gần 2 lần
so với năm 2010, phòng nghỉ tiêu chuẩn 3 - 5 sao chiếm 21%[15]. Lượng khách đến Lào Cai hằng
năm tăng bình quân trên 20%; năm 2015, đón trên 2.091 nghìn lượt khách, gấp 2,2
lần năm 2010; doanh thu du lịch đạt
4.675 tỷ đồng, gấp 5,7 lần so năm 2010.
Thu ngân
sách nhà nước trên địa bàn tăng
trưởng cao, hết năm 2015 đạt 5.505 tỷ đồng, gấp 2,6 lần so với năm 2010, bằng
157,3% so KH. Các khoản thu từ thuế, phí và thu khác từ kinh tế địa phương tăng
trưởng mạnh mẽ, tỷ trọng so với tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn ngày
càng tăng[16]. Thu từ hoạt động xuất nhập khẩu có những bước
phát triển khá. Tổng thu từ hoạt động xuất nhập khẩu giai đoạn 2011-2015 đạt
7.281 tỷ đồng, gấp 2,2 lần giai đoạn 2006-2010. Cùng với sự tăng trưởng của thu
ngân sách, công tác quản lý chi ngân sách cũng liên tục được đổi mới và tăng cường
theo hướng đơn giản hoá quy trình, tăng hiệu quả, đẩy mạnh thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí. Chi ngân sách địa phương năm 2015 đạt 11.223 tỷ đồng, tăng gấp
2,3 lần so với năm 2010.
Hoạt động
tín dụng bám sát mục tiêu, nhiệm vụ
chính trị của tỉnh, đã huy động và đáp ứng nhu cầu về vốn cho các chương trình,
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn 2011-2015. Tổng nguồn vốn
huy động bình quân hằng năm tăng trưởng 25,3%. Tổng dư nợ cho vay bình quân hằng
năm tăng trưởng 29%. Chất lượng tín dụng được chú trọng, tỷ lệ nợ xấu luôn dưới
3%.
Dịch vụ vận
tải hành khách và hàng hoá tiếp tục
phát triển, chất lượng dịch vụ vận tải được nâng lên, cơ bản đáp ứng được nhu cầu
giao lưu hàng hoá và đi lại của nhân dân. Từ tháng 9/2014, tuyến đường bộ cao tốc
Nội Bài - Lào Cai đưa vào khai thác, các phương tiện tham gia hoạt động vận tải
trên địa bàn ngày càng đa dạng và chất lượng hơn. Hệ thống xe buýt trong nội thị thành phố Lào Cai và Lào Cai
đi Sa Pa được đưa vào khai thác bước đầu đã phát huy hiệu quả đối với nhân dân.
Hệ thống bến xe được nâng cấp, chất lượng dịch vụ được nâng lên, khối lượng vận
chuyển tăng bình quân 20%/năm[17].
Bưu chính -
viễn thông: Cơ sở hạ tầng bưu
chính, viễn thông được đầu tư với công nghệ hiện đại, có độ bao phủ rộng khắp với
tốc độ và chất lượng cao, đồng thời công tác quản lý Nhà nước được tăng cường,
định hướng các doanh nghiệp viễn thông phát triển đa dạng hóa, nâng cao chất lượng
phục vụ. Đến hết năm 2015, mạng lưới Bưu chính toàn tỉnh có 179 điểm cung cấp dịch
vụ, 1.151 trạm phát sóng di động, phủ sóng 100% tới các trung tâm xã. Dịch vụ
truyền hình qua giao thức Internet được các doanh nghiệp quan tâm đầu tư, tổng
số thuê bao NetTV và MyTV đạt trên 24 nghìn thuê bao.
6. Thu hút đầu tư và phát triển các thành phần kinh
tế
Thu hút đầu
tư đạt được nhiều kết quả quan trọng:
Trong 5 năm, đã chấp thuận đầu tư 217 dự án đầu tư trong nước với tổng vốn đăng
ký 28.150 tỷ đồng[18];
135 dự án NGO với tổng vốn tài trợ 255 tỷ đồng; cấp phép cho 10 dự án FDI với tổng
vốn đăng ký 35 triệu USD. Tích cực vận động, thu hút được 27 chương trình, dự
án ODA với tổng số vốn đầu tư khoảng 3.322 tỷ đồng. Môi trường đầu tư kinh
doanh được cải thiện đáng kể, tạo sự thông thoáng cho doanh nghiệp, người dân đầu
tư sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh. Chỉ
số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) luôn đứng trong top đầu so với 63 tỉnh,
thành phố trong cả nước[19].
Kinh tế tư
nhân, kinh tế cá thể được khuyến
khích phát triển. Kinh tế tập thể tại khu vực nông thôn bước đầu phát huy hiệu
quả. Các doanh nghiệp nhà nước được sắp xếp, đổi mới, cơ cấu lại đúng ngành nghề
kinh doanh, đảm bảo doanh thu, lợi nhuận, thu nhập[20]. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được tạo điều kiện
phát triển. Đến năm 2015, có 3.060 doanh nghiệp được cấp chứng nhận đăng ký
kinh doanh, tăng 80% so năm 2010 (1.700 doanh nghiệp)[21]; với tổng số vốn đăng ký khoảng 17.380 tỷ đồng,
gấp hơn 1,6 lần so với năm 2010 (10.500 tỷ đồng).
7. Giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực; ứng dụng
khoa học - công nghệ
Sự nghiệp giáo dục và đào tạo
có nhiều chuyển biến tích cực. Quy mô, mạng lưới giáo dục đào tạo phát triển mạnh[22]. Chất lượng giáo dục toàn diện được nâng lên
rõ rệt. Phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở tiếp tục được củng cố, duy
trì và nâng cao chất lượng; đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi
vào năm 2013, trước 02 năm so mục tiêu Đại hội. Đội ngũ giáo viên được tăng cường
và ngày càng chuẩn hóa. Cơ sở vật chất trường, lớp học, nhà công vụ cho giáo
viên và nhà ở bán trú cho học sinh được quan tâm đầu tư. Chính sách ưu tiên đầu
tư cho giáo dục vùng cao, vùng đồng bào dân tộc được mở rộng và thực hiện có hiệu
quả. Trường học đạt chuẩn tăng nhanh, chiếm 44% tổng số trường, tăng 21,9% so
năm 2010[23]. Hệ thống trường phổ thông dân tộc
nội trú, bán trú tiếp tục phát triển, trở thành nòng cốt của giáo dục vùng cao.
Giáo dục thường xuyên được mở rộng quy mô, đa dạng hoá loại hình đào tạo đáp ứng
tốt hơn nhu cầu người học[24]. Công tác hướng
nghiệp, phân luồng học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông đã
đạt được kết quả bước đầu[25], xã hội hóa giáo dục
được đẩy mạnh, đạt nhiều kết quả tốt. Tích cực chuẩn bị các điều kiện, thủ tục và thành lập Phân
hiệu Đại học Thái Nguyên tại Lào Cai[26].
Các cơ sở dạy
nghề được mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng theo hướng xã hội hóa[27]. Đào tạo nghề
cho đối tượng tái định cư, người nghèo, người dân tộc thiểu số và các ngành nghề
phi nông nghiệp, cho các khu công nghiệp, dịch vụ du lịch, đô thị... được quan
tâm. Tỷ lệ lao động qua đào tạo tăng từ
38,8% năm 2010 lên 55% năm 2015; trong đó đào tạo nghề tăng từ 27,8% lên 43,1%[28].
Hoạt động
khoa học và công nghệ đã gắn nghiên cứu với ứng dụng. Trên 80% đề tài khoa học
được áp dụng vào thực tế, trong đó đã nghiên cứu, chọn tạo thành công nhiều giống
cây trồng, vật nuôi mới có năng suất, chất lượng cao[29]. Đăng ký bảo hộ sở hữu trí tuệ, nhãn hiệu sản
phẩm hàng hóa tăng gấp 2 lần so giai đoạn trước. Đẩy mạnh hợp tác về khoa học
và công nghệ với các trường đại học và các viện nghiên cứu; quan tâm ứng dụng
khoa học kỹ thuật vào sản xuất, chế biến khoáng sản, nông, lâm sản.
Công nghệ
thông tin phát triển mạnh mẽ. Hạ tầng thông tin cấp tỉnh được đầu tư tương đối
đồng bộ, hiện đại và mở rộng đến cấp xã, trường học. Đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin[30];
chỉ số ứng dụng công nghệ thông tin của tỉnh (ICT-index) luôn xếp ở thứ hạng
cao so với các tỉnh trong cả nước[31].
8. Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân
Chăm sóc sức
khỏe nhân dân được chú trọng, hệ thống y tế được quan tâm đầu tư phát triển
theo hướng hiện đại, đồng bộ. Cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân lực đáp ứng
nhiệm vụ phòng, chữa bệnh ngay từ cơ sở: Bệnh viện Đa khoa tỉnh được đầu tư xây
dựng mới đồng bộ và đi vào hoạt động từ năm 2013; thành lập mới Bệnh viện Sản
Nhi, Bệnh viện Nội tiết; nâng quy mô Bệnh viện Y học cổ truyền; xây dựng mới Bệnh
viện Điều dưỡng và Phục hồi chức năng. Các bệnh viện tuyến huyện, phòng khám đa
khoa khu vực đều được mở rộng, cải tạo nâng cấp, xây dựng mới; trang thiết bị đồng
bộ đáp ứng ngày càng cao nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân. Trạm y tế xã, phường,
thị trấn được chú trọng đầu tư, 100% xã, phường, thị trấn có trạm y tế hoạt động;
57,3% tổng số xã đạt bộ tiêu chí quốc gia về y tế. Các cơ sở khám, chữa bệnh
ngoài công lập, cơ sở kinh doanh thuốc - vật tư y tế phát triển: Có 58 cơ sở
hành nghề y tư nhân được cấp phép hoạt động theo Luật Khám bệnh, chữa bệnh,
trong đó có 01 bệnh viện tư nhân hoàn thành xây dựng và đi vào hoạt động[32]; có 308 cơ sở kinh doanh thuốc, vật tư y tế[33]. Đào tạo và phát triển nhân lực y tế được đặc
biệt quan tâm, đến năm 2015 đạt 9,8 bác sỹ và 1,3 dược sỹ đại học/vạn dân và có
40 bác sỹ xã; 95,8% thôn bản có số nhân viên y tế thôn bản hoạt động. Tỷ lệ trẻ
em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể cân nặng/tuổi giảm còn 19,6%, đạt KH; giảm
tỷ lệ tăng dân số tự nhiên xuống còn 1,28%, vượt mục tiêu KH (1,4%); 98,5% người
dân có thẻ bảo hiểm y tế.
9. Phát triển lĩnh vực xã hội
Công tác
giảm nghèo luôn được xác định là nhiệm vụ chính trị trọng yếu, được ưu tiên đầu
tư, thực hiện đồng bộ. Các chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo
hiểm y tế cho nhân dân được quan tâm thực hiện. Các mô hình giảm nghèo được triển
khai nhân rộng và thực hiện có hiệu quả. Tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 42,99% năm 2010
xuống còn 12,11% (theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015), bình quân giảm
6,18%/năm, vượt mục tiêu KH (3-5%).
Công tác giải
quyết việc làm cho người lao động được chú trọng. Hệ thống Trung tâm giới thiệu
việc làm từng bước được hình thành, đáp ứng nhu cầu của người lao động và sử dụng
lao động. Trong 5 năm 2011-2015, giải quyết việc làm mới cho khoảng 55.776 người,
tăng 17,4% so với giai đoạn trước, bằng 111,6% KH. Cơ cấu lao động chuyển dịch
theo đúng hướng, giảm dần tỷ trọng lao động trong lĩnh vực nông nghiệp từ 72,22%
năm 2010 xuống còn 69,02% năm 2015; tăng dần tỷ trọng công nghiệp từ 8,73% năm
2010 lên 10,63% năm 2015; dịch vụ từ 19,05% năm 2010 lên 20,35% năm 2015.
Công tác
chăm sóc người có công được chú trọng và ngày càng được tăng cường theo hướng
xã hội hoá; phát động và thực hiện tốt phong trào “Đền ơn đáp nghĩa, uống nước
nhớ nguồn”, công tác cứu trợ đã được các ngành, các cấp quan tâm. Công tác
phòng chống tệ nạn xã hội được đẩy mạnh, phong trào xây dựng xã phường lành mạnh
không có tệ nạn xã hội ngày càng được nhân rộng. Công tác xã hội được duy trì
thường xuyên, chăm sóc và giải quyết tốt chế độ, chính sách cho các đối tượng
được hưởng. Vấn đề bất bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ, chăm sóc trẻ
em... được quan tâm.
10. Lĩnh vực văn hóa - thông tin, thể dục thể thao
Di sản văn
hóa các dân tộc được bảo tồn và phát huy, gắn bảo tồn văn hóa với phát triển du
lịch, giảm nghèo bền vững. Các hoạt động văn hóa ở cơ sở được đẩy mạnh, chất lượng
ngày càng được nâng cao. Hệ thống thiết chế văn hóa từ cấp tỉnh đến huyện, xã,
phường, thị trấn, thôn bản, khu phố từng bước được xây dựng và củng cố. Phong
trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” được tập trung chỉ đạo thực
hiện có kết quả, góp phần tạo ra môi trường văn hoá lành mạnh cho nhân dân. Lĩnh vực báo chí, xuất bản phát triển đa dạng với
các loại hình báo viết, báo nói, báo hình, báo điện tử cơ bản đáp ứng nhu
cầu hưởng thụ thông tin của nhân dân, góp phần nâng cao dân trí. Đến hết năm 2015 toàn tỉnh có 28 di tích lịch sử
văn hóa và danh thắng cấp quốc gia, 68 nhà văn hóa xã, phường; 1.322 nhà văn
hóa thôn; 78% hộ gia đình; tăng 6,3% so với năm 2010 (71,7%); 95% tỷ lệ cơ
quan, trường học đơn vị đạt danh hiệu văn hoá, tăng 5% so với năm 2010 (90%).
Sự nghiệp
thể dục thể thao đã có sự phát
triển khá rõ rệt về nhiều mặt. Phong trào thể dục thể thao quần chúng thường
xuyên diễn ra sôi động ở khắp các huyện, thị và cơ sở. Thể thao thành tích cao
đạt được một số kết quả đáng ghi nhận, mỗi năm tham dự 20 - 25 giải khu vực và
toàn quốc, nhiều giải đã đạt thành tích tốt. Tỷ lệ số người dân thường xuyên
tham gia luyện tập thể dục thể thao năm 2015 đạt 25%, tăng 4% so với năm 2010
(21%).
11. Tăng cường quản lý tài
nguyên, bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu
Tài nguyên đất
đai được quản lý chặt chẽ, khai thác sử dụng đúng mục đích. Với cơ chế, chính
sách phù hợp, công khai, dân chủ, công bằng đã cơ bản giải quyết được những tồn
tại trong những năm trước đây và những vấn đề mới nảy sinh. Hình thức giao đất
được chuyển đổi dần từ xét cấp sang đấu giá, từ thuê sang giao đất có thu tiền.
Tình trạng vi phạm pháp luật, tranh chấp, khiếu nại về đất đai được xử lý và giải
quyết tốt. Người sử dụng đất hiểu rõ quyền lợi, nghĩa vụ của mình nên đã thực
hiện tốt nghĩa vụ tài chính, nguồn thu từ đất tăng mạnh qua các năm, góp phần
quan trọng trong việc xây dựng hạ tầng cơ sở và phát triển đô thị của tỉnh. Tài
nguyên khoáng sản, tài nguyên nước được kiểm kê, đánh giá đưa vào dữ liệu quản
lý, cấp phép khai thác, sản xuất đúng quy định, phù hợp với quy hoạch và yêu cầu
về bảo vệ môi trường.
Công tác bảo vệ
môi trường tiếp tục được quan tâm, lồng ghép vào các chương trình, đề án, dự án
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Xử lý chất thải và những vấn đề liên quan
đến môi trường đạt kết quả bước đầu, hạ tầng bảo vệ môi trường đã và đang được
quan tâm đầu tư. Công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về bảo
vệ môi trường được tăng cường, đẩy mạnh, nhất là ở các khu công nghiệp, đô thị.
Các chỉ tiêu về bảo vệ môi trường được triển khai thực hiện thiết thực, hiệu quả
và được đưa vào hệ thống đánh giá các chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
Tỷ lệ che phủ rừng đến năm 2015 đạt 53,3%, tăng 3,3% so với thực hiện năm 2010.
Thu gom chất thải rắn ở đô thị đạt 95% và tỷ lệ xử lý chất thải rắn y tế đạt
tiêu chuẩn đạt 91%, tăng 20% so với năm 2010[34].
Ứng phó với biến
đổi khí hậu được triển khai lồng ghép vào các chương trình, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh. Các công trình kè được tích cực triển khai
xây dựng, phát huy hiệu quả chống sạt lở bảo vệ sông, suối, biên giới, cơ sở hạ
tầng, khu dân cư. Chính quyền các cấp đã chủ động hơn trong phòng tránh
thiên tai, cứu hộ, cứu nạn, giảm thiểu những thiệt hại do biến đổi khí
hậu gây ra.
12. Quốc phòng được củng cố và giữ vững, an ninh chính trị ổn
định, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo, công tác đối ngoại phát triển
Công tác quốc
phòng, an ninh được tăng cường, chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia
được giữ vững. Xây dựng khu vực phòng
thủ tỉnh, huyện, thành phố vững chắc; tổ chức luyện tập, diễn tập khu vực phòng
thủ sát thực tế, đạt kết quả cao. Khu kinh tế quốc phòng hoạt động hiệu quả;
các công trình quốc phòng được chú trọng đầu tư. Thực hiện sắp xếp, ổn định dân
cư biên giới hiệu quả, góp phần xây dựng thế trận biên phòng toàn dân vững mạnh.
Lực lượng vũ trang duy trì nghiêm kỷ luật, nâng cao chất lượng huấn luyện, sẵn
sàng chiến đấu.
Công tác bảo vệ
an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự an
toàn xã hội đã huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị và
toàn thể nhân dân. Phát hiện và xử lý kịp thời các vi phạm pháp luật, bảo đảm
an ninh trên tuyến biên giới; xây dựng và triển khai các phương án bảo vệ tuyệt
đối an toàn các mục tiêu, công trình trọng điểm, các sự kiện chính trị trên địa
bàn tỉnh. Kiềm chế, xử
lý kịp thời các đối tượng tuyên truyền thành lập “Nhà nước Mông”, hoạt động lợi
dụng tôn giáo trái pháp luật, lợi dụng khiếu kiện vi phạm pháp luật. Công tác
tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo được chú trọng. Đã xử lý kịp thời các vụ việc phức tạp ngay từ cơ sở,
không để bị động, bất ngờ, không để
hình thành các “điểm nóng”. Phối hợp chặt chẽ với các lực lượng Công an, Biên
phòng phía đối diện trong phòng chống tội phạm qua biên giới[35]. Chủ động phòng ngừa và đấu
tranh có hiệu quả, kiềm chế sự gia
tăng của tội phạm, tai nạn, tệ nạn xã hội; tỷ lệ điều tra, phá án cao đạt trên
80%, trong đó án rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng đạt 99,3%.
Hoạt động đối ngoại Đảng, ngoại giao Nhà nước và đối ngoại
nhân dân được kết hợp hài hòa, tạo môi
trường thuận lợi phát triển kinh tế, xã hội. Phương châm “đa phương hóa, đa dạng
hóa” các quan hệ, hợp tác quốc tế trở thành định hướng đối ngoại lớn của tỉnh.
Quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa Lào Cai với tỉnh Vân Nam (Trung Quốc) phát triển
toàn diện, cùng có lợi. Hợp tác với vùng Aquitaine (Cộng hòa Pháp) đã đi vào
chiều sâu. Quan hệ với các địa phương nước ngoài, các vùng lãnh thổ, tổ chức quốc
tế ngày càng sâu rộng và luôn là đối tác tin cậy của các nhà đầu tư và các nhà
tài trợ quốc tế.
13. Đội ngũ cán bộ, nhất là
cán bộ cơ sở được quan tâm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ. Cải cách hành
chính được đẩy mạnh và thu được nhiều kết quả quan trọng
Trình độ của đội
ngũ cán bộ cơ sở, cán bộ là người dân tộc thiểu số được nâng lên một bước và được
bố trí sắp xếp theo hướng chuẩn hóa, tương ứng với yêu cầu và nhiệm vụ lâu dài.
Chính sách tăng cường, thu hút, bố trí cán bộ về cơ sở từng bước phát huy
hiệu quả thiết thực, góp phần thay đổi lề lối, tác phong làm việc, tạo được niềm
tin cho nhân dân, làm thay đổi nhận thức cục bộ ở địa phương. Đến hết 2015 đào
tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị cho 49.285 lượt người, bằng 1,5 lần so với
năm 2010 (32.049 lượt người); kiến thức quản lý nhà nước và kiến thức chuyên
ngành cho 41.115 lượt người, bằng 2 lần so với năm 2010 (20.898 lượt người).
Đào tạo nghề cho 65.069 lượt người, bằng 4,6 lần so với năm 2010 (14.079 người)
vượt 1,6% KH,… qua đó, đội ngũ cán bộ được bổ sung về số lượng, nâng cao về
chất lượng.
Cải cách hành
chính được quan tâm chỉ đạo hướng tới phương
châm phục vụ người dân, doanh nghiệp.
Các thủ tục hành chính được đơn giản hoá, việc giải quyết công việc theo cơ chế “một cửa” bước
đầu được phát huy. Cơ chế chính sách trên các lĩnh vực được ban hành kịp thời,
tạo môi trường thuận lợi, thông thoáng cho phát triển kinh tế - xã hội. Tổ chức
bộ máy được sắp xếp tinh gọn, chức năng nhiệm vụ rõ ràng. Việc phân cấp cho cơ
sở được tăng cường, góp phần tích cực tạo ra sự năng động, chủ động ở cơ sở. Cơ
chế quản lý tài chính trong các cơ quan quản lý nhà nước, các đơn vị sự nghiệp
từng bước được đổi mới và đem lại hiệu quả…
II.
ĐÁNH GIÁ TỔNG QUÁT, NGUYÊN NHÂN VÀ NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM
1. Đánh giá tổng quát
Trong 5 năm
qua (2011-2015), mặc dù còn nhiều khó khăn, song với những chủ trương, quan điểm,
định hướng đúng đắn, sát thực tế cùng với sự năng động, sáng tạo trong công tác
chỉ đạo điều hành, sự quyết tâm phấn đấu nỗ lực của các cấp, các ngành và nhân
dân trên địa bàn cùng với việc xây dựng, tập
trung triển khai thực hiện tốt 7 chương trình, 27 đề án trọng tâm của tỉnh giai
đoạn 2011-2015 nên nền kinh tế - xã hội
của tỉnh đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng: Tốc độ tăng trưởng kinh tế tỉnh
duy trì ở mức cao. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch nhanh hơn và theo hướng tích cực;
trong từng ngành kinh tế, đã có chuyển dịch cơ cấu sản xuất, sản xuất gắn kết với
thị trường, nâng cao chất lượng, hiệu quả. Nông nghiệp nông thôn tập trung vào
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, bảo vệ môi trường, bảo đảm an ninh nông thôn, bước đầu ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp. Công nghiệp tạo ra sức đột phá lớn, là một trong
những trung tâm công nghiệp, hóa chất lớn của cả nước, đã tạo ra sự lan tỏa
trong các ngành, lĩnh vực của khu vực. Đô thị và kết cấu hạ tầng có bước phát
triển vượt bậc, quy hoạch các ngành, lĩnh vực
được quan tâm thực hiện. Thu ngân sách
nhà nước trên địa bàn tăng nhanh và ổn định qua các năm. Hoạt động xuất nhập khẩu
và du lịch phát triển nhanh. Môi trường đầu tư
được cải thiện. Bản sắc văn hóa các
dân tộc được giữ gìn, bảo tồn và phát huy làm nên nét đặc trưng của cộng đồng
các dân tộc Lào Cai, đồng thời là những tiềm năng, thế mạnh cho kinh tế, du lịch
của tỉnh phát triển. Chất lượng giáo dục, y tế, công tác chăm sóc sức khỏe cho
nhân dân được nâng cao. Đời sống nhân dân tiếp tục được cải thiện. Khoa học và
công nghệ bước đầu được ứng dụng vào sản xuất và đời sống. Bảo vệ môi trường và
giải quyết các vấn đề xã hội có chuyển biến tích cực, giảm nghèo nhanh. Quốc
phòng được củng cố, an ninh được tăng cường, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm.
Hoạt động đối ngoại tiếp tục mở rộng, phát triển, đi vào chiều sâu. Xây dựng
biên giới hòa bình, hữu nghị; hợp tác toàn diện với tỉnh Vân Nam, Trung Quốc
sâu sắc và bền vững hơn.
So với Kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2011-2015), trong tổng số 31 chỉ tiêu tổng hợp về kinh tế - xã
hội, có 27/31 chỉ tiêu đạt và vượt kế hoạch; 04/31 chỉ tiêu không đạt kế hoạch:
(1) Số xã đạt chuẩn nông thôn mới[36]; (2) Tỷ lệ hộ dân nông thôn được sử dụng nước hợp
vệ sinh; (3) Tỷ lệ hộ dân thành thị được sử dụng nước sạch[37]; (4) Tỷ lệ khu, cụm CN có hệ thống xử lý nước thải,
chất thải tập trung[38].
Kết thúc năm
2015, từ một tỉnh nghèo nhất cả nước (năm
1991), sau 24 năm xây dựng và phát triển, Lào Cai đã thay đổi toàn diện, sâu sắc, trở thành tỉnh phát
triển và là trung tâm của vùng Tây Bắc với kinh tế - xã hội và quốc phòng - an ninh đạt được
nhiều thành tựu quan trọng. Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, liên tục, bình quân
giai đoạn 1991-2015, đạt 11%, GDP bình quân đầu người năm 2015 đạt 39,4 triệu đồng,
gấp 78,8 lần năm 1991 (0,5 triệu đồng/người). Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhanh,
tỷ trọng kinh tế nông nghiệp giảm mạnh từ 70,5% năm 1991, xuống còn 15,7% năm
2015. Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn năm 2015 gấp 290 lần so năm 1991. Kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được đầu tư nâng cấp, mở rộng, tương đối đồng bộ,
đã xây dựng được một số công trình hiện đại, có ý nghĩa lịch sử (Khu đô thị mới
Lào Cai - Cam Đường, Khu kinh tế cửa khẩu, Khu công nghiệp Tằng Loỏng, Khu du lịch
Sa Pa, Bắc Hà; đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai…); 100% số xã có đường ô tô đến
trung tâm xã; 80% số xã có đường cho xe cơ giới đến tất cả các thôn bản; 100%
xã có điện lưới quốc gia… Các lĩnh vực xã hội, đời sống nhân dân được quan
tâm cải thiện. An ninh chính trị được giữ vững.
Tuy nhiên, bên cạnh
các kết quả đạt được, kinh tế - xã hội của tỉnh vẫn còn một số khó khăn, tồn tại,
đó là:
- Tăng trưởng kinh tế đạt cao nhưng chưa tương xứng với
tiềm năng, quy mô nền kinh tế còn nhỏ; thu nhập bình quân đầu người cao hơn
bình quân vùng Trung du Miền núi phía Bắc, nhưng mới chỉ bằng 83% của cả nước; có khoảng cách lớn
giữa mức sống của người dân nông thôn, vùng sâu so với thành thị.
- Kết cấu hạ tầng
chưa đồng bộ, đặc biệt cơ sở vật chất kỹ thuật về kinh tế, xã hội ở vùng sâu,
vùng xa còn thiếu thốn (phòng học, trạm xá, giao thông nông thôn, nước ăn, thuỷ
lợi còn rất nhiều khó khăn). Nhiều tuyến đường giao thông quốc lộ, tỉnh lộ trên
địa bàn tỉnh đã xuống cấp nhưng chậm được khắc phục, ảnh hưởng lớn đến vận chuyển
hàng hóa và hành khách… Hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao, du lịch còn thiếu
và yếu.
- Nguồn nhân lực, đặc biệt là nhân lực chất lượng cao
chưa đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế như: nhân lực ngành công nghiệp
và dịch vụ, du lịch.... Cơ cấu lao động giữa các ngành chưa hợp lý, thiếu công
nhân lành nghề, chuyên gia giỏi.
- Liên kết các ngành, địa phương trong sản xuất còn yếu.
Trong nông nghiệp, trình độ canh tác của nông dân chưa cao, sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa
bàn tỉnh quy mô còn nhỏ, công nghệ cao áp dụng trong nông nghiệp chưa
phổ biến; sản phẩm nông nghiệp hàng hóa chưa cạnh tranh được trên thị trường, giá cả không ổn định; một số dự án đầu tư chưa thực
sự thành công như: dự án trồng cây thuốc lá, cao su,....; các chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển sản xuất
nông nghiệp được ban hành còn dàn trải, thiếu tập trung vào các ngành sản xuất
hàng hóa, ứng dụng công nghệ cao. Nguồn kinh phí đầu tư, hỗ trợ còn hạn chế,
chưa đủ sức khuyến khích người dân và thu hút doanh nghiệp đầu tư, phát triển
trong lĩnh vực nông nghệp. Xây dựng nông
thôn mới không đạt mục tiêu đề ra. Trong công nghiệp, giá trị gia tăng của các
sản phẩm công nghiệp chưa cao; chưa kích thích phát triển công nghiệp phụ trợ
và các dịch vụ đi kèm... Kinh tế cửa khẩu chưa
phát huy được tối đa lợi thế, xuất nhập
khẩu không ổn định, sản phẩm xuất khẩu của tỉnh còn ít; dịch vụ du lịch còn yếu.
Thị trường về vốn, lao động, bất động sản... và công nghiệp chế biến khoáng sản,
lâm sản chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển. Doanh nghiệp quy mô chủ yếu nhỏ
và vừa, năng lực, công nghệ sản xuất chưa tiên tiến.
- Ở một số trường vùng cao chất lượng giáo dục có
chuyển biến nhưng còn chậm, tỷ lệ học sinh chuyên cần có thời điểm còn thấp, tỷ
lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở không tiếp tục học trung học phổ thông
còn cao. Cơ sở vật chất, nhất là đối với các trường vùng cao còn thiếu; một bộ
phận cán bộ quản lý, giáo viên chưa đáp ứng được yêu cầu. Tỷ lệ mù chữ, tái mù
chữ còn cao, tập trung ở phụ nữ dân tộc thiểu số vùng cao. Hoạt động khoa học công nghệ chưa thực sự trở thành động lực
phát triển kinh tế - xã hội, tính thực tiễn chưa cao.
- Tập tục lạc
hậu trong nhân dân chậm được khắc phục, một số di sản, nét đẹp văn hóa
truyền thống có nguy cơ mai một. Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hóa”, các danh hiệu về văn hóa ở một số nơi còn biểu hiện hình thức. Phong
trào thể thao quần chúng, thể thao dân tộc chưa rộng khắp. Thiết chế văn hóa hiệu quả chưa cao.
- Giảm nghèo
chưa bền vững, tỷ lệ cận nghèo cao, tiềm ẩn tái nghèo lớn. Tư tưởng tự vươn lên
thoát nghèo, làm giàu của một bộ phận dân cư chưa mạnh. Công tác chăm sóc, giáo
dục trẻ em ở một số nơi ít được quan tâm. Công tác bảo trợ xã hội chưa đáp ứng
được nhu cầu. Cơ sở vật chất y tế xã còn khó khăn, chất lượng khám chữa bệnh và
tỷ lệ bác sỹ ở tuyến xã còn thấp. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn
cao.
- Ô nhiễm
trong hoạt động công nghiệp, khai thác chế biến khoáng sản chưa được giải quyết
triệt để. Đầu tư cơ sở hạ tầng xử lý chất thải đô thị, khu công nghiệp đã được chú trọng nhưng chưa đồng bộ và chưa đáp ứng
yêu cầu. Do đó vẫn còn gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng tới sản xuất
và đời sống của nhân dân. Khả năng dự
báo biến đổi khí hậu còn kém, hậu quả thiên tai nặng nề; việc ứng phó với biến
đổi khí hậu, bảo vệ đa dạng sinh học triển khai chưa đồng bộ.
- Còn tiềm ẩn
nhiều yếu tố phức tạp về an ninh biên giới, an ninh chính trị, an ninh xã hội
và an ninh trong vùng dân tộc, tôn giáo. Hoạt động xuất, nhập cảnh trái phép,
tuyên truyền đạo trái pháp luật, khiếu kiện đông
người, vượt cấp, tội phạm, vi phạm
pháp luật, tai nạn, tệ nạn xã hội còn xảy ra. Công tác nắm tình hình và xử lý,
giải quyết một số vấn đề phức tạp về an ninh, trật tự tại cơ sở còn lúng túng.
Ý thức chấp hành pháp luật trong một bộ phận nhân dân chưa cao.
2.
Nguyên nhân
2.1. Nguyên nhân của
kết quả đạt được
- Tỉnh đã vận dụng sáng tạo các
chủ trương, đường lối của Đảng, Trung ương vào thực tiễn của địa phương. Xác định đúng những lĩnh vực
trọng tâm, trọng điểm, những tiềm năng, thế mạnh, những khâu đột phá và có bước
đi phù hợp.
- Luôn nhận được sự quan tâm ủng hộ, giúp đỡ của
Trung ương Đảng, Chính phủ, các bộ, ngành, các tỉnh, thành phố, các tổ chức kinh tế,
xã hội trong nước và quốc tế. Quan hệ đối ngoại luôn rộng mở, có cơ chế, chính
sách thông thoáng thu hút đầu tư.
- Các cấp, các ngành không ngừng đổi mới phương thức lãnh đạo, chỉ đạo,
điều hành, quan tâm, sâu sát cơ sở, chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng
cao nhận thức, năng lực và tính chủ động công tác của đội ngũ cán bộ, nhất là
cán bộ cơ sở.
- Nhân dân các dân tộc trên địa bàn tỉnh phát huy
truyền thống cách mạng, đoàn kết, hăng hái tham gia các phong trào thi đua yêu nước,
có nhiều sáng kiến, sáng tạo trong lao động sản xuất, kinh doanh.
2.2. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế
a. Nguyên nhân khách quan:
- Những tác động
lớn khó lường từ bên ngoài, đặc biệt là những biến động và tác động của cuộc khủng
hoảng tài chính và suy giảm kinh tế toàn cầu có phần ảnh hưởng trực tiếp tới
kinh tế - xã hội tỉnh.
- Nền kinh tế
chung của cả nước rơi vào tình trạng tăng trưởng chậm, làm thu hẹp thị trường
cũng như làm chậm nhịp đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng liên quan đến tỉnh,
làm thay đổi các cơ hội đầu tư phát triển trên địa bàn. Mặc dù kinh tế xã hội của
tỉnh phát triển khá trong những năm gần đây nhưng do xuất phát điểm thấp, quy
mô, tiềm lực kinh tế còn nhỏ bé nên khả năng ứng phó với những ảnh hưởng, tác động
từ bên ngoài vẫn còn hạn chế.
- Thiên tai
liên tiếp xảy ra trên địa bàn, gây
thiệt hại về người, tài sản, cây trồng, vật nuôi; ảnh hưởng đến đời sống sản xuất và sinh hoạt của người
dân.
b. Nguyên nhân chủ quan:
- Năng
lực lãnh đạo, chỉ đạo điều hành của cấp cơ sở có nơi chưa theo kịp yêu cầu phát
triển. Quản lý nhà nước đối với một
số lĩnh vực: đất đai, tài nguyên khoáng sản, du lịch dịch vụ, quy hoạch, hạ tầng
đô thị... chưa được thực hiện tốt. Quản lý lĩnh vực xã hội còn thiếu đồng bộ,
thiếu sự liên kết giữa các chính sách.
- Một số cơ chế,
chính sách của Nhà nước còn vướng mắc do sự bất cập, không đồng bộ, trong quá
trình triển khai thực hiện còn gặp nhiều khó khăn. Việc nghiên cứu, đề xuất với
Trung ương những cơ chế, chính sách mang tính đột phá cho sự phát triển của Lào
Cai trong thời gian đầu thực hiện kế hoạch còn chưa nhiều: Chính sách thu hút đầu tư, hỗ trợ đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn chưa đủ mạnh. Chính sách quản lý thương mại, biên mậu thường bị
động; hoạt động xúc tiến thương mại hiệu quả chưa cao…
- Ứng dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất còn chậm. Việc nhân rộng mô hình sản xuất, đổi
mới hình thức tổ chức sản xuất chưa tích cực.
- Thiếu nguồn lực đầu
tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật và thực hiện các chính sách thu hút đầu tư
vào các ngành, lĩnh vực trọng điểm của tỉnh.
3. Một số bài học kinh nghiệm
(1) Phát huy tiềm năng, lợi thế, lãnh đạo, chỉ đạo trúng yêu cầu
thực tiễn. Dự báo đúng tình hình, lựa chọn đúng và trúng các vấn đề trọng tâm để
chủ động tập trung chỉ đạo thực hiện. Vận dụng sáng tạo chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước vào thực tiễn địa phương; tranh thủ mọi nguồn
lực tạo thành sức mạnh tổng hợp cho phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc
phòng - an ninh và trật tự, an toàn xã hội.
(2) Giữ vững đoàn kết nội bộ, tích cực đổi mới phương thức lãnh
đạo, điều hành ở các cấp. Kịp thời giải quyết những vấn đề mới nảy sinh.
(3) Xây dựng các cơ chế, chính sách phù hợp để triển khai thực
hiện và tranh thủ sự giúp đỡ của Trung ương, các tổ chức quốc tế, lồng ghép nguồn
vốn đầu tư từ các chương trình, dự án để tạo nguồn lực cho đầu tư. Kết hợp giữa sự hỗ trợ
của nhà nước với việc huy động nguồn lực trong nhân dân.
(4) Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, xác định rõ
trách nhiệm của người đứng đầu cấp uỷ, ngành, địa phương. Chủ động xây dựng và
rèn luyện đội ngũ cán bộ, công chức viên chức có đủ phẩm chất và năng lực từ tỉnh
đến cơ sở. Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm. Quan
tâm đến bất bình đẳng giới, bố trí, sắp xếp bổ nhiệm cán bộ là người dân tộc
thiểu số.
(5) Chủ động mở rộng quan hệ đối ngoại với các địa phương trong
nước và quan hệ đối ngoại với các tổ chức quốc tế, các vùng, lãnh thổ. Đẩy mạnh
hoạt động đối ngoại trên tất cả các lĩnh vực; coi trọng phát triển mối quan hệ
hữu nghị với tỉnh Vân Nam - Trung Quốc, góp phần phát triển kinh tế, giao lưu
văn hoá, bảo đảm an ninh biên giới, trật tự an toàn xã hội và chủ quyền biên giới
quốc gia.
(6) Phát động sâu rộng phong trào thi đua yêu nước và làm tốt
công tác thi đua, khen thưởng, tạo động lực và không khí thi đua sôi nổi giữa
các địa phương, các ngành, đơn vị, phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Phần thứ hai:
PHƯƠNG
HƯỚNG, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2016 - 2020
I.
DỰ BÁO TÌNH HÌNH TRONG THỜI GIAN TỚI
Trong thời
gian tới, tình hình kinh tế thế giới và khu vực phục hồi đà tăng trưởng; kinh tế
trong nước tiếp tục phát triển ổn định, lạm phát được kiểm soát ở mức thấp, xuất
khẩu tiếp tục tăng do kỳ vọng hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng của nước ta, nhất là cộng đồng ASEAN trên hành lang Bắc Nam tiểu
vùng sông Mê Kông và khai thác hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội -
Hải Phòng - Quảng Ninh. Khoa học công nghệ, nhất là công nghệ thông tin, ứng
dụng công nghệ cao tiếp tục được đẩy mạnh tạo sự phát triển nhảy vọt trên các
lĩnh vực. Nguồn lực đầu tư vào tỉnh tăng trưởng nhanh. Những thành tựu sau 25
năm tái lập tỉnh khá toàn diện trên mọi lĩnh vực; vị trí, vai trò của Lào Cai
trong khu vực Tây Bắc và trên hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải
Phòng - Quảng Ninh được khẳng định; kinh tế cửa khẩu tăng trưởng đột phá; nhiều
dự án trọng điểm về công nghiệp, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, nhất là hạ tầng
giao thông, đô thị, các dự án chế biến sâu khoáng sản, cơ sở dịch vụ hiện đại
tiếp tục được đầu tư; khu du lịch Sa Pa, Bắc Hà, thành phố Lào Cai ngày càng hấp
dẫn thu hút khách du lịch trong và ngoài nước. Đảng và Nhà nước tiếp tục có những
chủ trương, chính sách ưu tiên, tập trung phát triển khu vực vùng cao, biên giới,
đặc biệt là chương trình xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững.
Tuy nhiên, tình hình thế giới và khu vực tiếp tục diễn biến
phức tạp, khó lường. Kinh tế thế giới phục hồi nhưng còn nhiều khó khăn, bất ổn.
Hội nhập quốc tế sâu rộng hơn, cạnh tranh gay gắt hơn. Kinh tế của tỉnh còn
nghèo, thiếu các nguồn lực cho phát triển. Biến đổi khí hậu, thiên tai và dịch
bệnh nguy hiểm có nguy cơ xảy ra cao. An ninh nông thôn tiềm ẩn những yếu tố phức
tạp. Khoảng cách giàu nghèo, phân hóa xã hội ngày càng tăng.
II. CĂN CỨ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5
NĂM 2016 - 2020
- Căn cứ Nghị
quyết số 142/2016/QH13 ngày 12/4/2016 của Quốc
hội về Kế hoạch phát triển kinh tế xã
hội 5 năm 2016-2020;
- Chỉ thị số
22/CT-TTg ngày 05/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020;
- Quyết định số
1636/QĐ-TTg ngày 22/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lào Cai đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030;
- Nghị quyết số
01-NQ/ĐH ngày 24/9/2015 Đại hội Đại biểu lần thứ XV, nhiệm kỳ 2015-2020, Đảng bộ
tỉnh Lào Cai;
- Nghị quyết số
01-NQ/TU ngày 27/11/2015 của BCH Đảng bộ tỉnh về 4 chương trình công tác, 19 đề
án trọng tâm của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Lào Cai khóa XV, nhiệm kỳ 2015-2020;
- Nghị quyết số
34/NQ-HĐND ngày 18/7/2016 của HĐND tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
5 năm 2016-2020 tỉnh Lào Cai;
- Tình hình và
kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015;
- Dự báo tình
hình kinh tế thế giới, trong nước; những thuận lợi, hạn chế của tỉnh Lào Cai
trong giai đoạn tới.
III. CÁC QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN
1. Phát triển
kinh tế - xã hội tỉnh Lào Cai phù hợp với quan điểm phát triển chung của Vùng
Tây Bắc, Vùng trung du miền núi phía Bắc và cả nước.
2. Lựa chọn một
số nội dung, lĩnh vực trọng tâm để ưu tiên nguồn lực đầu tư tạo bước đột phá
phát triển kinh tế theo hướng nhanh, hiệu quả và bền vững. Giai đoạn 2016-2020,
xác định phát triển nông, lâm nghiệp và xây dựng nông thôn mới là trọng tâm;
phát triển thương mại - du lịch, dịch vụ là đột phá; phát triển công nghiệp là
quan trọng.
3. Đảm bảo
tăng trưởng kinh tế nhanh gắn với tiến bộ công bằng xã hội và bảo vệ môi trường,
giảm bớt khoảng cách chênh lệch về mức sống, giàu nghèo, khó khăn giữa các tầng
lớp dân cư và các vùng trong tỉnh. Sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn lực của
tỉnh, nhất là nguồn tài nguyên thiên nhiên.
4. Kết hợp chặt
chẽ giữa phát triển kinh tế với củng cố quốc phòng - an ninh, xây dựng hệ thống
chính trị trong sạch vững mạnh, mở rộng quan hệ đối ngoại.
IV. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu
tổng quát
Phấn đấu xây dựng
tỉnh Lào Cai trở thành trung tâm kinh tế - xã hội, địa bàn quan trọng về hợp
tác quốc tế, giao lưu kinh tế của Vùng và cả nước về công nghiệp khai thác và
chế biến sâu các loại khoáng sản, dịch vụ cửa khẩu, du lịch và nông nghiệp công
nghệ cao, đồng thời là địa bàn quan trọng về hợp tác quốc tế với các tỉnh phía
Tây - Nam Trung Quốc và các quốc gia trong khu vực. Phát triển kinh
tế gắn với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội,
giảm nghèo bền vững, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân
dân, nhất là nông dân; xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ và hạnh phúc. Nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, y tế, văn
hoá, thể thao, thông tin và truyền thông, khoa học và công nghệ phục vụ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa; chủ động bảo vệ môi trường tự nhiên, xã hội. Giữ vững ổn định
chính trị, củng cố quốc phòng, an ninh, giữ gìn biên giới hoà bình, hữu nghị, bảo
đảm trật tự an toàn xã hội. Đến năm 2020, Lào Cai trở thành tỉnh phát
triển của khu vực Tây Bắc.
2. Một số
chỉ tiêu cụ thể[39]
2.1. Về
kinh tế:
(1) Tốc độ
tăng trưởng kinh tế (GRDP) bình quân hằng năm: Từ 10% trở lên, trong đó: Nông,
lâm nghiệp, thủy sản tăng khoảng 5,4%/năm; Công nghiệp - xây dựng tăng khoảng 11,1%/năm; Dịch vụ
tăng khoảng 11,5%/năm.
(2) Năm 2020
GRDP bình quân /người/năm đạt 72 triệu đồng.
(3) Cơ cấu các
ngành kinh tế trong GRDP đến năm 2020: Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản 13%; công
nghiệp - xây dựng 44,5%; dịch vụ 42,5%.
(4) Tổng vốn đầu
tư toàn xã hội trong cả giai đoạn: 160 nghìn tỷ đồng.
(5) Tổng sản
lượng lương thực có hạt năm 2020 đạt 340 nghìn tấn (bình quân 475 kg/người/năm).
(6) Giá trị sản xuất trên 01 ha đất canh tác năm 2020
trên 80 triệu đồng.
(7) Xây dựng
các xã đạt chuẩn Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới: 29 xã (lũy kế hết
2020, có 50 xã đạt tiêu chí nông thôn mới, bằng 35% tổng số xã
trên địa bàn).
(8) Giá trị sản
xuất công nghiệp năm 2020 đạt 33,5 nghìn tỷ đồng (giá 2010).
(9) Giá trị hàng hóa xuất nhập
khẩu qua các cửa khẩu năm 2020 đạt 4,6 tỷ USD.
(10) Tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ xã hội năm 2020:
28,5 nghìn tỷ đồng.
(11) Tổng lượng
khách du lịch đến địa bàn năm 2020: Khoảng 4,5 triệu lượt người.
(12) Thu ngân
sách nhà nước trên địa bàn năm 2020: 9 nghìn tỷ đồng.
2.2. Về xã
hội:
(13) Củng cố kết
quả, duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tại 164 xã, phường, thị trấn;
57,7%
số trường đạt chuẩn quốc gia; 80% thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ giáo dục
phổ thông và tương đương.
(14) Tạo việc
làm tăng thêm cả giai đoạn cho 60 nghìn lao động.
(15) Tỷ lệ lao
động qua đào tạo 65%, trong đó qua đào tạo nghề 55%. Tỷ lệ lao động trong lĩnh
vực nông, lâm nghiệp giảm còn 63%.
(16) Giảm tỷ lệ
hộ nghèo bình quân hằng năm 3 - 4%.
(17) Tỷ lệ tăng
dân số tự nhiên đến năm 2020 giảm còn 1,2%/năm.
(18) Tỷ lệ trẻ
em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng đến năm 2020 giảm còn 18%.
(19) 83% số hộ
đạt tiêu chuẩn gia đình văn hoá; 75% số thôn, bản, tổ dân phố đạt tiêu chuẩn
văn hoá; 95% số cơ quan, đơn vị đạt chuẩn văn hoá, 80% doanh nghiệp đạt chuẩn
văn hoá.
2.3. Về môi
trường:
(20) Tỷ lệ che
phủ rừng: Trên 56%, trong đó trồng mới trên 29 nghìn ha, khoanh nuôi tái sinh trên 5 nghìn ha.
(21) 100% dân cư thành thị
được sử dụng nước sạch, phấn đấu 95% số hộ nông thôn được sử dụng nước hợp vệ
sinh. 96% số hộ được sử dụng điện lưới quốc gia.
(22) 100% các
khu, cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập trung; 90% tổng lượng chất
thải rắn sinh hoạt đô thị phát sinh được thu gom và xử lý, 75% các xã tại các
huyện, thành phố được thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt.
V. DỰ BÁO CÁC CÂN ĐỐI LỚN
1. Về dân số,
lao động và việc làm
Dự kiến để
đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế nhanh và bền vững thực hiện mục tiêu đề ra tới
năm 2020, trong giai đoạn 2016-2020 toàn tỉnh sẽ tạo ra thêm khoảng 55.000 -
60.000 việc làm mới và chuyển dịch cơ cấu việc làm từ các hoạt động nông nghiệp
và khai thác khoáng sản sang các ngành công nghiệp và dịch vụ tạo giá trị tăng
thêm cao hơn.
Đến năm 2020, tỷ lệ
lao động trong ngành nông nghiệp sẽ giảm từ 69% năm 2015 xuống còn khoảng 63% vào
năm 2020, nhưng năng suất lao động sẽ tăng thông qua các biện pháp cơ giới hóa, tăng giá
trị tăng thêm của người lao động. Tỷ lệ lao động trong các ngành phi nông nghiệp
(công nghiệp, xây dựng và dịch vụ) sẽ tăng từ 31% năm 2015 lên khoảng 37% vào
năm 2020. Số lao động tăng thêm khu vực phi nông nghiệp giai đoạn 2016-2020 khoảng
49,9 nghìn người. Nhu cầu lao động khu vực nông lâm thủy sản sẽ giảm khoảng 45,6
nghìn người năm 2015 xuống còn 28,3 nghìn người vào thời kỳ 2016-2020.
Tập trung tuyển
mới, đào tạo, bồi dưỡng lại cho khoảng 70.500 lao động, nâng tỷ lệ lao động qua
đào tạo nghề từ 43,1% năm 2015 lên 55% vào cuối năm 2020, trong đó: Đào tạo mới
cho khoảng 60.500 lao động; Đào tạo, bồi dưỡng lại cho khoảng 10.000 lao động.
2. Về vốn đầu tư phát triển
2.1. Tổng
vốn đầu tư toàn xã hội: Đạt
khoảng 160.000 tỷ đồng, tăng 2,02 lần so với giai đoạn 2011-2015 (bình quân tăng 19
-20%/năm). Bao gồm:
(1) Vốn Nhà nước:
47.089 tỷ
đồng, chiếm 29,4% tổng vốn đầu tư toàn xã
hội, tăng 18,6% so với giai đoạn
2011-2015, gồm:
- Vốn NSNN:
32.620 tỷ
đồng, tăng 21,1% so với giai đoạn trước (gồm: Vốn NSĐP: 15.150 tỷ đồng; Vốn
NSTW: 17.470 tỷ đồng).
- Nguồn TPCP:
2.700 tỷ đồng, bằng 100% so với giai đoạn trước.
- Nguồn vốn
ODA: 4.000 tỷ đồng, tăng 29,0% so với giai đoạn trước.
- Nguồn vốn viện
trợ không hoàn lại NGO: 170 tỷ đồng, tăng 6,2% so với giai đoạn trước.
- Tín dụng đầu
tư phát triển nhà nước 4.900 tỷ đồng, tăng 8,9% so với giai đoạn trước.
- Vốn huy động
của các DNNN: 2.700 tỷ đồng, tăng 17,4% so với giai đoạn trước.
(2) Vốn ngoài
Nhà nước: 112.910 tỷ đồng, chiếm 70,6% tổng vốn đầu tư
toàn xã hội, tăng 2,87 lần so với giai
đoạn 2011-2015, gồm:
- Vốn FDI:
10.268 tỷ đồng, tăng 3,8% so với giai đoạn trước.
- Vốn huy động
đầu tư của tư nhân và dân cư (gồm cả vay tín dụng thương mại): 102.642 tỷ đồng,
tăng 3,49 lần so với giai đoạn trước.
2.2. Về
huy động sử dụng vốn đầu tư: Vốn
nhà nước tập trung đầu tư phát triển
hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn: Phối hợp
chặt chẽ với bộ, ngành trung ương triển
khai giai đoạn 2 đường cao tốc Hà Nội
- Lào Cai; nghiên cứu đầu tư đường sắt tốc độ cao từ Lào Cai đến Hà Nội - Hải Phòng; triển khai xây dựng Cảng
hàng không Lào Cai, đường kết nối giữa
cao tốc Nội Bài - Lào Cai đi Sa Pa, các tuyến quốc lộ trên địa bàn. Tiếp tục đầu
tư hoàn chỉnh hạ tầng thiết yếu tại Cửa khẩu quốc tế Lào Cai và các cửa khẩu phụ,
Khu thương mại - công nghiệp Kim Thành, hạ tầng kỹ thuật và xử lý nước thải, chất thải tại các khu, cụm
công nghiệp, đặc biệt là Khu công nghiệp
Tằng Loỏng. Tăng cường đầu tư hạ tầng thiết yếu đô thị du lịch Sa
Pa và các đô thị huyện Bảo Thắng, Bắc Hà… tạo nên hệ thống đô thị miền
núi. Đầu tư xây dựng các công trình, dự án trọng điểm, chương trình giảm nghèo và xây dựng nông thôn mới, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, đặc biệt là kết
cấu hạ tầng vùng cao, vùng nông thôn, vùng đặc biệt khó khăn, hàng năm tiếp tục dành
65-70% tổng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước đầu tư
cho vùng cao, vùng nông thôn (ưu
tiên đầu tư cho giáo dục, y tế, giao thông nông thôn) để góp phần giảm nghèo đa
chiều. Thu hút đầu tư các dự án ngoài NSNN để khai thác các tiềm năng lợi thế riêng của địa phương, đặc biệt là du lịch, cửa khẩu, chế biến khoáng sản,
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao…
VI. ĐỊNH HƯỚNG, NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC
1. Lĩnh vực kinh tế
1.1. Phát triển nông, lâm nghiệp, thủy sản và nông
thôn:
Tiếp tục
duy trì sản xuất và đảm bảo an ninh lương thực trên địa bàn, đặc biệt là vùng
cao. Đến năm 2020, diện tích gieo trồng lúa đạt 33.250 ha, năng suất bình quân
đạt 51 tạ/ha, sản lượng đạt 170.070 tấn; cơ bản không còn diện tích trồng lúa
nương kém hiệu quả. Duy trì diện tích đất trồng ngô hiện nay khoảng 36.000 ha;
hình thành các vùng hàng hóa tập trung quy mô lớn, thuận lợi cho chế biến, tiêu
thụ (Mường Khương, Si Ma Cai, Bắc Hà, Bảo Yên, bình quân mỗi huyện 5 - 6 nghìn
ha); đưa năng suất ngô bình quân đạt trên 47 tạ/ha, sản lượng đạt 169.930 tấn. Xây dựng Lào Cai thành trung tâm sản xuất giống cây
trồng của vùng: Tiếp tục nghiên cứu sản xuất giống cây trồng, đến năm 2020 tổ
chức sản xuất hạt giống lúa, ngô với quy mô 500 ha, sản lượng 1.250 tấn. Chủ động
được nguồn giống khoai tây sạch bệnh cung cấp cho sản xuất tăng vụ và cung ứng
cho các tỉnh phía Bắc. Sản xuất giống cây ăn quả ôn đới, rau, hoa, cây dược liệu
đáp ứng đủ nhu cầu thị trường trong và ngoài tỉnh.
Tập trung sản
xuất theo chuỗi giá trị gia tăng. Quy hoạch và thành lập Khu nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao cấp quốc gia với quy mô 200 ha tại huyện Sa Pa (sản xuất rau trái
vụ vùng cao, hoa cao cấp, cây dược liệu, cây ăn quả ôn đới: lê, mận, đào; chè
Ôlong; gà, lợn, bò thịt; thủy sản nước lạnh). Phát triển ổn định vùng lúa chất
lượng cao đạt trên 5.000 ha, mỗi huyện đạt từ 800 - 1.000 ha. Phát triển
các loại rau chuyên canh, rau an toàn với quy mô 700 ha. Phát triển ổn định
diện tích hoa 250 ha tại thành phố Lào Cai, Bát Xát, Bắc Hà, Bảo Thắng, Sa Pa,
tập trung vào những sản phẩm hoa cao cấp (hoa lan, hoa ly, tuy líp, hoa
rum...); xây dựng Sa Pa thành vùng chuyên sản xuất hoa lớn của các tỉnh phía Bắc.
Khai thác thế mạnh về đất đai, khí hậu,
nguồn gen quý sẵn có (như Atisô, Giảo cổ lam, Xuyên khung...) và nhập nội giống
mới có chất lượng tốt để phát triển các loại cây dược liệu ở Sa Pa, Bắc Hà, Si
Ma Cai, Bát Xát ổn định từ 350 - 400 ha.
Tập trung thâm canh tăng năng suất diện tích chè kinh
doanh để đưa năng suất chè đạt 50 - 60 tạ/ha, áp dụng kỹ thuật sản xuất chè theo tiêu chuẩn
VIETGAP để nâng cao chất lượng vùng sản xuất chè. Mở rộng vùng nguyên liệu thêm
khoảng 2.000 ha chè trồng mới tập trung (trong đó có 1.000 ha chè ứng dụng công
nghệ cao) tại Bảo Thắng, Bảo Yên, Mường
Khương, Bắc Hà và Bát Xát để ổn
định vùng chè của tỉnh đạt 7.150 ha.
Đối với cây
ăn quả nhiệt đới: Tập trung vào cải tạo vườn đồi, thay thế trồng giống mới, tạo
cảnh quan sinh thái, bảo vệ môi trường. Mở rộng thêm 500 ha cây ăn quả như na,
cam, quýt, bưởi... chất lượng tốt tại thành phố Lào Cai, Bảo Thắng, Bảo Yên,
Bát Xát, Mường Khương, Văn Bàn để đạt diện tích 3.500 ha vào năm 2020. Cây ăn quả ôn đới: đến năm 2020, diện tích cây ăn quả ôn đới đạt khoảng 3.300
ha trên cơ sở duy trì, cải tạo diện tích vườn cây đã có và trồng mới 500 ha
bằng các giống có ưu thế như Lê VH6, đào Pháp... tại Bắc Hà, Sa Pa, thành phố
Lào Cai, Bát Xát; ổn định vùng mận Bắc Hà (khoảng 500 ha) theo hình thức trang
trại tập trung gắn với xây dựng cơ sở bảo quản quả tươi để phát triển thành
vùng sản xuất hàng hóa tiên tiến có hiệu quả cao và gắn với du lịch sinh thái.
Phát triển
chăn nuôi theo vùng: Vùng thấp tập
trung phát triển mạnh chăn nuôi lợn và gia cầm. Đẩy mạnh chuyển đổi từ phương
thức chăn nuôi nông hộ sang phương thức chăn nuôi gia trại, trang trại, công
nghiệp và bán công nghiệp. Vùng cao khuyến khích, ưu tiên phát triển
chăn nuôi trâu, bò, ngựa thịt; các giống lợn, gia cầm bản địa theo hướng tạo sản
phẩm đặc sản hữu cơ, chất lượng thịt thơm, ngon để đáp ứng nhu cầu người tiêu
dùng trong tỉnh và khách du lịch. Đến năm 2020, phát triển tổng đàn lợn đạt 640
nghìn con, trong đó phát triển đàn lợn
thịt giống bản địa đạt 273.500 con, chiếm 80% cơ cấu tổng đàn chăn nuôi lợn
vùng cao. Phát triển tổng đàn trâu đạt 130 nghìn con; tổng đàn bò đạt 18 nghìn
con. Phát triển thủy sản trên cơ sở
khai thác lợi thế so sánh của địa phương để phát triển nghề nuôi cá nước lạnh
(tập trung tại các huyện Sa Pa, Bát Xát, Văn Bàn); tận dụng mặt nước hồ chứa, hồ
thủy điện để phát triển nuôi cá lồng, bè (tại Bảo Thắng, Bảo Yên, Bắc Hà, Mường
Khương, Si Ma Cai, Văn Bàn). Đến năm 2020, diện tích nuôi trồng thủy sản đạt
2.100 ha.
Tăng cường công tác quản lý và đẩy
mạnh các hoạt động của hệ thống cung ứng giống, vật tư, phân bón, thuốc trừ dịch
hại đảm bảo có đủ và thuận lợi cho người sản xuất. Đồng thời quản lý chặt
chẽ việc sử dụng chất cấm trong chăn nuôi, chế biến, trồng trọt…
Tổ chức quản
lý tốt quy hoạch 3 loại rừng. Bảo vệ ổn định toàn bộ diện tích rừng hiện có của
tỉnh. Phát triển mạnh rừng sản xuất,
nhất là phát triển rừng trồng gỗ lớn có giá trị kinh tế cao, để từng bước đáp ứng
nhu cầu sản xuất chế biến gỗ, lâm sản. Khoanh nuôi tái sinh rừng 30.950 ha tập trung ở vùng sâu,
vùng xa, giao thông kém phát triển, nơi không đáp ứng được điều kiện trồng rừng;
góp phần tăng nhanh độ che phủ của rừng.
Tập trung xây
dựng nông thôn mới, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư cho
khu vực nông nghiệp, nông thôn. Phấn đấu
đến năm 2020 có 50 xã đạt chuẩn nông thôn mới, đạt 35% tổng số xã trên địa bàn;
bình quân mỗi xã đạt 14,1 tiêu chí. Tiếp tục hoàn thiện và nâng cao các tiêu
chí nông thôn mới tại các xã đã hoàn thành. Đẩy mạnh xã hội hoá, nâng cao chất lượng, hiệu quả các loại hình dịch vụ phục
vụ nông nghiệp. Tăng cường hệ thống khuyến nông, khuyến lâm, thú y, bảo vệ thực
vật và các dịch vụ kỹ thuật khác ở nông thôn; tập trung, bố trí, sắp xếp, ổn định
dân cư, đặc biệt là dân cư thiên tai, khu vực biên giới, sắp xếp dân cư vùng
lõi Vườn Quốc gia Hoàng Liên.
1.2.
Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp
Phát triển
công nghiệp tập trung theo hướng hình thành các cụm liên kết công nghiệp: Ưu
tiên phát triển công nghiệp luyện kim, đưa các khoáng sản kim loại khai thác
trên địa bàn vào chế biến sâu nâng cao hiệu quả kinh tế, hạn chế bán nguyên liệu
thô ra khỏi địa bàn. Đầu tư mới các
nhà máy sản xuất phân bón, hóa chất; nâng công suất Nhà máy luyện đồng Tằng Loỏng, Nhà
máy gang thép Lào Cai… Chú trọng phát
triển ngành công nghiệp chế biến nông, lâm sản gắn với các khu, cụm, điểm công nghiệp
để tăng giá trị sản phẩm: Hoàn thành đầu tư xây dựng Nhà máy MDF Bảo Yên; Nhà
máy chế biến gỗ xuất khẩu Xuân Giao - Bảo Thắng; Nhà máy chế biến gỗ đồ mộc dân
dụng kết hợp ván ghép thanh, ván dăm MDF tại thị trấn Phong Hải - Bảo Thắng;
Nhà máy chế biến gỗ đồ mộc dân dụng và xuất khẩu tại thành phố Lào Cai. Tăng cường
đầu tư nâng cấp, đổi mới công nghệ để nâng cao chất lượng sản phẩm chế biến đáp
ứng yêu cầu xuất khẩu… Tập trung phát triển nghề và làng nghề tiểu, thủ công
nghiệp: Nghề dệt may và thêu thổ cẩm tại các huyện Văn Bàn, Sa Pa, Si Ma Cai và
Bắc Hà; nghề sản xuất mây tre đan tại các huyện: Sa Pa, Bảo Yên, Văn Bàn; mở rộng
sản xuất và đầu tư mới các cơ sở chế biến rượu đặc sản như: Sin San, Nậm Pung,
Thanh Kim, Cốc Ngù, Làng Mới...
Tăng cường công
tác quy hoạch và xây dựng kết cấu hạ tầng các khu công nghiệp đã thành lập và dự
kiến thành lập trên địa bàn. Giai đoạn 2016-2020, thành lập mới 02 khu công
nghiệp (Khu công nghiệp phía Tây thành phố Lào Cai và Khu công nghiệp thay thế
Khu công nghiệp Tân An - Tân Thượng[40]...). Tập trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng thiết yếu
phục vụ phát triển công nghiệp trước hết là giao thông, điện, cấp thoát nước,...
trong đó ưu tiên đầu tư cho các khu, cụm công nghiệp đã hình thành.
1.3. Xây
dựng kết cấu hạ tầng
Tổ chức thực
hiện quy hoạch trung tâm kinh tế, trục và tuyến động lực phát triển kinh tế,
quy hoạch và phát triển đô thị, quy hoạch không gian phát triển công nghiệp,
thương mại, du lịch; xác định phát triển mạnh hành lang kinh tế Côn Minh - Lào
Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh nhằm phát huy hiệu quả tiềm năng và thế mạnh
của Vùng nói chung và Lào Cai nói riêng. Theo đó, vùng trung tâm, động lực phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh là thành phố Lào Cai, Sa Pa, Khu Kinh tế cửa khẩu
Lào Cai, Khu công nghiệp Tằng Loỏng và các địa bàn trọng điểm có tác dụng làm
đòn bẩy phát triển kinh tế gồm: trung tâm các huyện Sa Pa, Bắc Hà, Bảo Thắng,
Bát Xát. Nâng cấp thành phố Lào Cai đạt tiêu chí đô thị loại I và sớm
trở thành trung tâm kinh tế lớn, đô thị hiện đại, xanh, đẹp, thân thiện, là địa
bàn quan trọng về hợp tác, giao lưu kinh tế của Vùng. Nâng cấp Sa Pa lên đô thị
loại III; một số đô thị lên đô thị loại IV (Phố Lu, Bắc Hà), loại V (Bát Xát,
Mường Khương, Khánh Yên, Phố Ràng, Si Ma Cai, Bảo Hà).
Chủ động phối
hợp hoàn thiện xây dựng đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai giai đoạn 2, cảng hàng
không Lào Cai, các tuyến đường kết nối đường cao tốc Hà Nội - Lào Cai đi Sa Pa,
Văn Bàn, Lai Châu; nâng cấp và kết nối tuyến đường sắt Hải Phòng - Hà Nội - Lào
Cai với Hà Khẩu (Trung Quốc). Nâng cấp 70% số km đường quốc lộ trên địa bàn đạt
tiêu chuẩn cấp IV; 40% số km đường tỉnh lộ đạt tiêu chuẩn cấp IV miền núi, 90%
đường tới trung tâm các xã đạt tiêu chuẩn cấp V trở lên. Tập trung xây dựng hệ
thống đường giao thông nông thôn theo Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông
thôn mới của 144 xã trong tỉnh; đến năm 2020 xây dựng hoàn thành tiêu chí giao
thông mới của 72 xã, đạt 02 nghìn km đường giao thông nông thôn.
Huy động vốn đầu
tư thực hiện một số dự án lớn, trọng điểm của tỉnh như: Dự án đường dọc sông Hồng
từ ga Phố Mới (thành phố Lào Cai) - Ga
Thái Niên - QL4E (huyện Bảo Thắng) - QL279 (xã Bảo Hà, huyện Bảo Yên) - xã Lâm
Giang, huyện Văn Yên (Yên Bái) và Trung tâm huyện Văn Bàn - xã Chiềng Ken - xã
Nậm Tha (huyện Văn Bàn) - xã Phong Dụ Hạ, huyện Văn Yên (Yên Bái); Hồ điều phối lũ phường Bình Minh, kè sông Hồng khu
vực Cánh Chín, xã Vạn Hòa, thành phố Lào Cai, đường tuần tra biên giới, di chuyển
và xây dựng khu hành chính các huyện Bảo Yên, Văn Bàn, Sa Pa...; các dự án sử dụng
vốn doanh nghiệp: sân golf Bản Qua (Bát Xát), Công viên vui chơi giải trí thành
phố Lào Cai, khách sạn 5 sao Accor... Tiếp
tục đầu tư hạ tầng viễn
thông, công nghệ thông tin, cấp điện, cấp nước sinh hoạt đến các thôn, bản.
1.4.
Phát triển thương mại - dịch vụ và du lịch
Đảm bảo hàng hóa ổn định, kịp thời,
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế và nhu cầu tiêu dùng của tỉnh cũng như các địa
phương trong tuyến hành lang Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, góp phần
thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ, giảm nhập siêu. Quan tâm đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng thương mại và đặc
biệt khuyến khích doanh nghiệp đầu tư kinh doanh mở rộng thị trường tại khu vực
nông thôn miền núi, đảm bảo cung ứng mặt hàng thiết yếu và đẩy mạnh công tác
thu mua nông sản cho nhân dân. Khuyến khích phát triển các hình thức thương mại
hiện đại. Đến năm 2020, tổng mức bán lẻ hàng
hóa và dịch vụ xã hội đạt 28,5 nghìn tỷ đồng.
Mở rộng Khu
kinh tế cửa khẩu, tiếp tục hoàn thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật
và các dịch vụ trong Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai như: Hệ thống giao thông, điện
nước, thông tin liên lạc, trung tâm thương mại, kho, bãi, hệ thống tài chính -
ngân hàng, dịch vụ thông quan, tư vấn pháp lý; chỉnh trang đô thị, phát triển
cơ sở hạ tầng kỹ thuật của các phường, xã trong khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai.
Chú trọng nâng cao chất lượng dịch vụ
cửa khẩu nhằm phát huy lợi thế về vị trí "cầu nối" của Lào Cai trong
Hành lang kinh tế; hình thành một trung tâm quốc tế lớn về thương mại - dịch vụ
của khu vực ASEAN - Trung Quốc tại Khu Kinh tế cửa khẩu Lào Cai. Phấn đấu đến
năm 2020 sẽ hình thành mặt hàng xuất khẩu chủ lực của tỉnh trên cơ sở các sản
phẩm có thế mạnh của địa phương; tổng giá trị hàng hóa xuất nhập khẩu qua các cửa
khẩu đạt 4,6 triệu USD.
Tăng cường
công tác xúc tiến thương mại, quảng bá thương hiệu sản phẩm, mà trước hết là
xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm nông, lâm và thủy sản; đẩy mạnh và ứng dụng
rộng rãi các biện pháp quản lý chất lượng hàng hóa, dịch vụ như các tiêu chuẩn
ISO, các tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm, tạo điều kiện cho hàng hóa Việt
Nam dễ dàng thâm nhập thị trường Trung Quốc. Tiếp tục triển khai cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên
dùng hàng Việt Nam”. Thực hiện tốt công tác kiểm tra kiểm soát thị trường nhằm
giữ ổn định thị trường và tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh.
Xây dựng Lào
Cai trở thành trọng điểm du lịch của Vùng và quốc gia. Tập trung phát triển du
lịch tại Sa Pa, thành phố Lào Cai, Bắc Hà, Bát Xát với các loại hình độc đáo
như du lịch nghỉ mát, leo núi, văn hoá dân tộc, lễ hội truyền thống, sinh thái,
tâm linh, thăm quan ruộng bậc thang,... Khuyến khích, thu hút đầu tư xây dựng
khách sạn, cơ sở lưu trú, khu vui chơi, giải trí đặc thù có quy mô lớn và chất
lượng cao. Chú trọng hợp tác trong nước và quốc tế về lĩnh vực du lịch để khai
thác hiệu quả các tuyến du lịch liên vùng và lữ hành quốc tế; ưu tiên hợp tác
phát triển du lịch với Vân Nam - Trung Quốc, kết nối du lịch biển của Việt Nam
với vùng Tây Nam Trung Quốc; hợp tác 8 tỉnh Tây Bắc mở rộng; đẩy mạnh công tác
quảng bá, thu hút khách du lịch qua cửa khẩu quốc tế Lào Cai, theo hành lang
kinh tế Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh; mở rộng việc đưa khách Trung
Quốc tới các thành phố vùng biển khác như: Nha Trang, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí
Minh,... và ngược lại đưa khách trong nước, quốc tế đến Sa Pa, Vân Nam (Trung
Quốc). Tổ chức thành công Năm du lịch quốc gia 2017 tại Lào Cai. Phấn đấu đến
năm 2020, thu hút trên 4,5 triệu lượt khách du lịch đến Lào Cai; doanh thu du lịch
đạt trên 18.000 tỷ đồng.
Phát triển đa
dạng các loại hình dịch vụ vận tải; tăng năng lực vận tải đường sắt, đường bộ,
đường sông, đảm bảo vận tải hàng hoá thiết yếu đến tận vùng sâu, vùng xa. Tiếp
tục phát triển mạng lưới cung cấp dịch vụ thông tin và truyền thông, chú trọng
tới các địa bàn vùng sâu, vùng xa trên địa bàn tỉnh. Kích thích phát triển thị
trường dịch vụ CNTT trên địa bàn tỉnh; thúc đẩy phát triển ứng dụng CNTT trong
khối doanh nghiệp. Phát triển tỉnh trở thành một trung tâm thông tin kinh tế
thương mại đối với các doanh nghiệp Việt Nam muốn phát triển thương mại đầu tư
vào thị trường Tây Nam/Trung Quốc cũng như các doanh nghiệp Trung Quốc muốn
phát triển thương mại, đầu tư vào Việt Nam.
1.5. Về tài
chính, tín dụng
Đẩy mạnh
tăng nguồn thu NSNN trên địa bàn, tăng thu nội địa, thu từ đất, cửa khẩu, du lịch,
khoáng sản; chống thất thu ngân sách, đặc biệt ở khu vực ngoài quốc doanh. Triển khai thực hiện tốt các Luật Quản lý Thuế, Luật
Ngân sách Nhà nước, Luật Đầu tư công, Luật Quản lý Giá, Luật Quản lý và sử dụng
tài sản nhà nước,... Thực hiện nhiệm vụ giảm chi thường xuyên, tăng vốn cho đầu
tư. Điều chỉnh việc phân cấp nhiệm vụ chi giữa
các cấp chính quyền địa phương theo hướng tăng cường phân cấp quản lý tài chính
cho cơ sở, đặc biệt là cấp xã. Tăng quyền tự chủ và trách nhiệm trong công tác
quản lý ngân sách ở các cấp, các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước cùng với việc
tăng cường tính minh bạch và trách nhiệm giải trình, tăng cường kiểm tra, giám
sát.
Nâng cao hiệu
quả hoạt động của các Quỹ tài chính của tỉnh. Lựa chọn các dự án đầu tư kết cấu
hạ tầng có khả năng thu hồi vốn, thông qua Quỹ Đầu tư phát triển tiếp cận với
các tổ chức tài chính, tín dụng quốc tế (WB, ADB, AFD...) nhằm huy động nguồn lực
cho đầu tư phát triển.
Phát triển
mạng lưới, dịch vụ, hiện đại hóa hoạt động ngân hàng; thực hiện các chính sách
tiền tệ, tín dụng, đảm bảo ổn định thị trường tiền tệ trên địa bàn. Tăng cường
hoạt động quản lý kinh doanh ngoại hối, kinh doanh vàng thực thi chính sách ngoại
hối, phục vụ tích cực phát triển kinh tế cửa khẩu. Chủ động cân đối nguồn ngoại tệ trong kinh doanh, đáp ứng
nhu cầu thanh toán xuất nhập khẩu, kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng ngoại tệ, việc
chuyển ngoại tệ ra nước ngoài của các tổ chức và cá nhân. Nguồn vốn tăng trưởng bình quân giai đoạn 2016-2020 trên
20%/năm, trong đó nguồn vốn huy động trên địa bàn chiếm 75%. Tăng trưởng tín dụng
bình quân trên 20%/năm. Kiểm soát chặt chẽ chất lượng tín dụng với tỷ lệ nợ xấu
dưới 3% so với tổng dư nợ. Phấn đấu đến năm 2020, thanh toán xuất nhập khẩu qua
hệ thống ngân hàng chiếm trên 80% so với giá trị hàng hóa xuất nhập khẩu.
2. Phát triển văn hóa xã hội, phát triển nguồn nhân lực, giải
quyết tốt các vấn đề xã hội
2.1.
Phát triển giáo dục và đào tạo
Đổi mới mạnh mẽ nội dung, phương
pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển toàn diện phẩm chất và
năng lực người học. Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; chú trọng
phát triển giáo dục vùng dân tộc thiểu số; chuẩn hóa giáo dục vùng cao; tập
trung nâng cao chất lượng hệ thống trường dân tộc nội trú, bán trú; đẩy mạnh
xây dựng trường chuẩn quốc gia, trường chất lượng cao; từng bước hiện đại hóa
trường học; duy trì, củng cố, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục.
Thực hiện Chương trình kiên cố hóa
trường, lớp học, đặc biệt xóa phòng học tạm; đẩy nhanh tiến độ xây dựng nhà
công vụ giáo viên, nhà ở cho học sinh bán trú, để hoàn thành trong năm
2016-2017. Triển khai thực hiện Đề án rà soát, điều chỉnh mạng lưới trường, lớp
đối với giáo dục mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh
giai đoạn 2015-2020, định hướng đến năm 2030. Tăng cường đầu tư phát triển sự
nghiệp giáo dục, đặc biệt ưu tiên đầu tư cho giáo dục vùng sâu, vùng cao, vùng
khó khăn, trường phổ thông dân tộc nội trú, bán trú.
Phát triển đội ngũ nhà giáo, cán bộ
quản lý giáo dục: Đảm bảo đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu
các loại hình giáo viên, 100% giáo viên đạt chuẩn. Phấn đấu đến năm 2020, có
70% giáo viên mầm non, 100% giáo viên tiểu học có trình độ trên chuẩn (cao đẳng
trở lên); 80% giáo viên trung học cơ sở có trình độ trên chuẩn (đại học trở
lên); 12% giáo viên THPT và TTGDTX có trình độ trên chuẩn (thạc sỹ trở lên);
100% cán bộ quản lý được bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý. Đảm bảo số lượng, cơ cấu
các bộ môn và nâng cao chất đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục hợp
chuẩn và từng bước hiện đại. Đào tạo nâng cao kiến thức chuyên môn, trình độ sư
phạm, bồi dưỡng đạo đức, phẩm chất nhà giáo. Bảo đảm cơ bản về đội ngũ giáo
viên đạt chuẩn quốc gia và tỉ lệ giáo viên so với học sinh theo yêu cầu từng cấp
học. Đảm bảo đầy đủ và đồng bộ về giáo viên cho các vùng, miền, loại hình, cơ cấu
và có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao. Chăm lo đời sống vật chất tinh thần
cho đội ngũ giáo viên. Tiếp tục thực hiện chính sách ưu đãi đối với giáo viên
giỏi, giáo viên vùng cao, vùng xa, vùng khó khăn.
Đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo
dục - đào tạo. Phát triển đa dạng các loại hình trường lớp và các loại hình đào
tạo. Huy động mọi nguồn vốn để mở rộng phát triển giáo dục - đào tạo. Khuyến
khích, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng các trường học,
cơ sở đào tạo dân lập, tư thục... đáp ứng tốt nhu cầu học tập của mọi lứa tuổi.
Rà soát, sắp xếp lại các cơ sở đào
tạo trên địa bàn tỉnh. Phát triển mạnh hệ thống dạy nghề đáp ứng nhu cầu thị
trường lao động theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa. Đẩy mạnh hình thức dạy nghề
cho lao động nông thôn đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông thôn theo hướng hiện đại. Tập trung đào tạo công nhân kỹ thuật phục
vụ các ngành công nghiệp và một số ngành, lĩnh vực: Cơ khí; Khai thác và chế biến
khoáng sản; Luyện kim; Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng; Công nghiệp chế
biến nông, lâm sản, thực phẩm; Xây dựng công nghiệp và xây dựng các công trình
công cộng; Du lịch, khách sạn, nhà hàng… Nâng cao hiệu quả hoạt động Phân hiệu
Đại học Thái Nguyên tại Lào Cai tiến tới thành lập Trường Đại học Lào Cai.
2.2.
Phát triển văn hoá - thông tin, thể dục thể thao
Đẩy mạnh xây dựng các thiết chế
văn hóa từ tỉnh đến cơ sở. Hoàn thành
xây dựng Bảo tàng, Nhà văn hóa đa năng, Khu trưng bày ngoài trời, Sân vận động
của tỉnh, Trụ sở làm việc và huấn luyện thể thao tỉnh; 50% số huyện, thành phố
hoàn thành việc đầu tư nâng cấp Trung tâm Văn hóa, Thông tin và Thể thao đạt
chuẩn theo quy định; 50,6% số xã, phường, thị trấn và 75% thôn (làng, khu phố)
xây dựng hoàn thành nhà văn hoá. 100% nhà văn hóa được đầu tư trang thiết bị. Bảo
tồn và phát huy di sản văn hoá: 100% các di tích cấp quốc gia và di tích cấp tỉnh
được trùng tu tôn tạo, chống xuống cấp. Đảm bảo khai thác và phát huy giá trị
các di tích; nâng cao chất lượng công tác bảo tồn di sản văn hóa. Hoàn thành 16
hồ sơ đề nghị công nhận di sản văn hóa phi vật thể cấp quốc gia. Phát triển giá
trị văn hóa truyền thống. Tiếp tục thực hiện tốt các phong trào “Toàn dân đoàn
kết xây dựng đời sống văn hóa”, thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới,
tang và lễ hội. Tăng cường hoạt động chiếu bóng lưu động phục vụ vùng sâu, vùng
xa, vùng đồng bào các dân tộc thiểu số, kết hợp với tuyên truyền chủ trương, đường
lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Tổ chức thành công các hoạt động
văn hóa văn nghệ có ý nghĩa lớn đối với tỉnh như: Kỷ niệm 25 năm tái lập tỉnh
Lào Cai (1991-2016); Ngày hội Văn hóa Thể thao và Du lịch các dân tộc vùng Tây
Bắc lần thứ XIII tại Lào Cai; kỷ niệm các ngày lễ lớn trong năm; liên hoan truyền
hình toàn quốc...
Duy trì và phát triển hoạt động của
Báo Lào Cai, Tạp chí Phansipăng, bản tin của các sở, ban, ngành, đoàn thể trên địa
bàn tỉnh, các huyện, thành phố. Duy trì và phát triển các chương trình phát
thanh, truyền hình với nội dung phong phú, đảm bảo chất lượng về nội dung và
hình thức thể hiện. Mở rộng phủ sóng phát thanh, truyền hình Lào Cai; xây dựng
mới và nâng cấp các trạm truyền thanh cơ sở, phấn đấu đến năm 2020, 100% số xã,
phường, thị trấn có trạm truyền thanh sử dụng tần số theo quy hoạch sử dụng
kênh tần số phát thanh FM.
Đẩy mạnh tuyên
truyền, duy trì dân số luyện tập thể dục, thể thao thường xuyên. Đến năm 2020 có
khoảng 30 - 35% dân số luyện tập thể dục, thể thao thường xuyên. 100% số huyện,
thành phố trong tỉnh có ít nhất 2 trong 3 công trình thể dục thể thao cơ bản
(sân vận động, nhà tập, bể bơi); đưa Lào Cai lên vị trí tốp đầu trong các tỉnh
miền núi phía Bắc; xây dựng Lào Cai trở thành Trung tâm thể thao Vùng Tây Bắc.
Tập trung xây dựng các môn thể thao thành tích cao trọng điểm, đóng góp nhiều vận
động viên cho các đội tuyển quốc gia. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ vận động viên
thể thao thành tích cao. Duy trì phong trào thể dục thể thao quần chúng sâu rộng,
vững chắc. Phát triển nhiều loại hình thể thao, trong đó chú trọng những môn thể
thao mà tỉnh có thế mạnh; khai thác, bảo tồn và phát triển các môn thể thao dân
tộc, các trò chơi dân gian.
2.3. Y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân
Trong giai đoạn
2016-2020, giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể cân nặng/tuổi khoảng 0,3 -
0,5%/năm; giảm tỷ lệ trẻ em tử vong dưới 1 tuổi xuống còn dưới 21‰; giảm tỷ lệ
trẻ em tử vong dưới 5 tuổi xuống còn dưới 23‰. Phấn đấu đến năm 2020 có 100% trạm
y tế có bác sỹ khám bệnh định kỳ; có 100% trạm y tế xã có nữ hộ sinh; từ năm
2016: 100% số thôn bản có nhân viên y tế hoạt động được đào tạo. Củng cố mạng
lưới y tế, tăng cường cơ sở vật chất các trạm y tế xã, phường.
Phát triển mạng
lưới khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng. Tiếp tục đầu tư nâng cấp Bệnh viện Đa
khoa tỉnh đồng bộ, hiện đại đáp ứng yêu cầu của bệnh viện đa khoa cấp vùng với
quy mô 800-1.000 giường bệnh vào năm 2020. Thành lập Trung tâm Ung bướu trực
thuộc Bệnh viện Đa khoa tỉnh. Nghiên cứu xây dựng mới Bệnh viện Điều dưỡng phục
hồi chức năng cơ sở 2 tại Sa Pa và Bệnh viện Điều dưỡng phục hồi chức năng cơ sở
3 tại Bắc Hà. Tập trung đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các
bệnh viện chuyên khoa Sản - Nhi, Nội tiết, Y học cổ truyền. Đầu tư xây dựng mới,
sửa chữa, nâng cấp các bệnh viện đa khoa huyện, đa khoa khu vực đáp ứng quy mô
của bệnh viện hạng III; phấn đấu 100% Phòng khám đa khoa khu vực được xây dựng
kiên cố tại các cụm xã. 100% các trạm y tế xã được xây dựng kiên cố. Nâng cấp
phòng khám Tằng Loỏng lên thành Bệnh viện đa khoa Khu công nghiệp Tằng Loỏng.
Nâng cấp phòng khám Cốc Lếu lên thành Bệnh viện đa khoa thành phố Lào Cai. Củng
cố, hoàn thiện mạng lưới y tế xã, thôn bản và thực hiện chuẩn quốc gia về y tế
xã. Đến năm 2020, 100% số xã đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế, góp phần nâng
cao chất lượng công tác y tế tại cơ sở. Khuyến khích và tạo điều kiện cho các
thành phần kinh tế và tư nhân phát triển bệnh viện đa khoa, chuyên khoa, các
phòng khám, trung tâm tư vấn sức khỏe, mô hình “bác sĩ gia đình”, các cơ sở điều
dưỡng tư nhân. Phấn đấu đến năm 2020, tỷ lệ giường bệnh ngoài công lập đạt
1,5-2,0 giường bệnh/1 vạn dân.
Cải tạo nâng cấp
và hoàn thiện cơ cấu tổ chức gắn với tăng cường đội ngũ chuyên gia cho các
trung tâm: Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh, Trung tâm Phòng chống HIV/AIDS, Trung
tâm Kiểm dịch y tế quốc tế, Trung tâm Pháp y, Trung tâm Giám định y khoa, Trung
tâm Kiểm nghiệm, Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản... Củng cố kết hợp nâng cấp
mạng lưới Trung tâm y tế dự phòng huyện đảm bảo theo đúng quy định của Bộ Y tế
về cơ sở vật chất, trang thiết bị và cán bộ chuyên môn. Mở rộng và nâng cấp các
bệnh xá quân y, trung tâm y tế quân dân hiện có nhằm đảm bảo công tác khám chữa
bệnh cho bộ đội và nhân dân vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc.
Chú trọng công
tác đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn và y đức của đội ngũ y bác sĩ, nhân
viên y tế. Có chính sách đãi ngộ để thu hút cán bộ y tế, nhất là thu hút bác sỹ
về công tác tại miền núi, vùng sâu, vùng xa.
Đẩy mạnh công
tác xã hội hoá y tế và chăm sóc sức khỏe. Phát triển y tế cộng đồng. Tăng cường
quản lý nhà nước về hoạt động hành nghề y, dược tư nhân. Tổ chức tốt công tác bảo
hiểm y tế, thực hiện chính sách miễn phí y tế cho các đối tượng chính sách, người
nghèo. Phấn đấu đến năm 2020, tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 98,8%.
2.4. Giảm
nghèo, việc làm và chuyển dịch cơ cấu lao động
Đẩy mạnh thực
hiện các chương trình phát triển kinh tế để tạo được sự tăng trưởng cao và ổn định,
tiếp tục tăng số lượng và cơ cấu vốn đầu tư chung cho cộng đồng để nâng cao đời
sống của nhân dân nói chung và của hộ nghèo nói riêng. Nâng cao hiệu quả sử dụng
các nguồn lực đầu tư cho các chính sách, dự án giảm nghèo. Xây dựng và ban hành
cơ chế, chính sách hỗ trợ, đầu tư cho các hộ mới thoát nghèo. Tiếp tục huy động,
lồng ghép nhiều nguồn vốn, tranh thủ nguồn lực hỗ trợ, đầu tư và thống nhất quản
lý, sử dụng hợp lý các nguồn vốn cho mục tiêu giảm nghèo đa chiều.
Giải quyết việc
làm cho khoảng 10.000 người/năm giai đoạn 2016-2020. Hàng năm, ngoài việc sử dụng
các lao động của tỉnh được đào tạo tay nghề chuyên sâu, thu hút từ 3.000 -
4.000 lao động có trình độ cao trong những ngành nghề mũi nhọn về làm việc tại
tỉnh trong giai đoạn đến năm 2020.
Tạo môi trường
thuận lợi về hạ tầng sản xuất và hành lang pháp lý thủ tục hành chính thông
thoáng để người dân tự lập, tổ chức sản xuất, tạo việc làm cho bản thân. Thực
hiện có hiệu quả các chương trình quốc gia về giải quyết việc làm; tạo điều kiện
về vốn, môi trường, kinh nghiệm, thông tin thị trường cho người lao động thông
qua các chương trình khuyến công, khuyến nông, khuyến ngư, khuyến lâm. Khuyến
khích mọi thành phần kinh tế đầu tư phát triển sản xuất để tạo thêm nhiều việc
làm mới, thu hút lao động. Nâng cao năng lực hoạt động của Trung tâm giới thiệu
việc làm, phát triển các hình thức giao dịch, thông tin thị trường lao động kết
nối cung - cầu lao động.
Nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực nhằm đảm bảo đáp ứng nhu cầu lao động tại các ngành lĩnh vực
công nghiệp và dịch vụ, đặc biệt là du lịch; có khả năng cạnh tranh việc làm với
lao động ngoài tỉnh dịch chuyển cơ học tới làm việc tại địa phương. Trong đó, đặc
biệt chú ý đến đối tượng là thanh niên người dân tộc tại chỗ, con em hộ nghèo,
hộ chính sách, thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, học sinh tốt nghiệp phổ
thông trung học nhưng không có điều kiện tiếp tục theo học nghề hoặc chuyên môn
nghiệp vụ ở các trường.
2.5.
Phát triển, nâng cao tiềm lực khoa học và công nghệ
Đẩy mạnh ứng
dụng và cải tiến khoa học công nghệ thay vì tăng lao động cơ học. Ứng dụng công
nghệ thân thiện với môi trường trong các quá trình sản xuất kinh doanh nhằm giảm
thiểu được tác động tiêu cực lên môi trường. Đẩy mạnh các chương trình nghiên cứu
khoa học tự nhiên như: Điều tra cơ bản, khảo sát nghiên cứu các nguồn tài
nguyên (khoáng sản, nước, đất, lâm nghiệp, thủy sản); Các giải pháp bảo vệ và
khai thác, chế biến sâu tài nguyên, khoáng sản; Khảo sát các nguồn gien quý và
xây dựng chính sách bảo tồn và khai thác; Điều tra, đánh giá các nguồn gây ô
nhiễm môi trường và các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm. Nghiên cứu ứng dụng công
nghệ tiên tiến mới áp dụng cho các công trình dự báo, phòng chống giảm nhẹ
thiên tai (lũ lụt, cháy rừng...). Chú trọng các chương trình nghiên cứu khoa học
xã hội như: Nghiên cứu mô hình kinh tế, mô hình nông thôn mới; Nghiên cứu các
biện pháp, chính sách giảm nghèo; nghiên cứu, đánh giá tác động tiêu cực của hiện
đại hóa và đô thị hóa tới sự phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh;
các giải pháp cơ chế chính sách để khắc phục những tác động này… nghiên cứu
phát triển các sản phẩm mới có giá trị gia tăng cao cho trồng trọt, chăn nuôi,
lâm nghiệp và thủy sản; hiện đại hóa nông nghiệp bằng sản xuất quy mô lớn các sản
phẩm giá trị cao; hình thành các khu nông nghiệp công nghệ cao, các trung tâm
ươm tạo giống cây trồng, vật nuôi công nghệ cao phục vụ nông, lâm, thủy sản.
3. Về Tài nguyên, môi trường
Sử dụng đất hợp
lý; đẩy mạnh khai thác đất, quỹ đất chưa sử dụng đúng quy định, tạo nguồn lực từ
đất đai cho đầu tư phát triển. Tăng cường công
tác kiểm tra, giám sát và có giải pháp giải quyết dứt điểm tranh chấp, đền bù về
đất đai ở một số đơn vị, địa phương. Tổ
chức điều tra, đánh giá tiềm năng, trữ lượng tài nguyên khoáng sản để có giải
pháp quản lý, khai thác hiệu quả; sử dụng tiết kiệm, hiệu quả và bền vững tài
nguyên khoáng sản. Kiểm soát, phòng
ngừa, ngăn chặn việc phát sinh các nguồn gây ô nhiễm môi trường trong hoạt động
công nghiệp. Thực hiện phân vùng chức năng theo các hệ sinh thái phục vụ quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội. Không cấp
phép đầu tư mới đối với các loại hình sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng, đặc biệt là tại các khu vực tập trung đông dân cư, các lưu vực
sông, khu vực nhạy cảm, vùng ưu tiên cần bảo vệ.
Tăng cường kiểm
soát nguồn thải gây ô nhiễm môi trường trên các lưu vực sông, nhất là sông Hồng,
sông Chảy; đầu tư xây dựng công trình xử lý chất thải cho Khu công nghiệp Tằng Loỏng (hệ thống xử lý nước
thải, chất thải rắn); xây dựng lộ trình di chuyển các hộ dân ra khỏi bán kính bị
ảnh hưởng bởi hoạt động của Khu Công nghiệp Tằng Loỏng. Đầu tư nâng cấp bãi
chôn lấp, xử lý chất thải sinh hoạt đô thị hợp vệ sinh tại thành phố Lào Cai,
huyện Văn Bàn và Mường Khương; vận hành, duy trì tốt hoạt động của nhà máy xử
lý rác thải tại thành phố Lào Cai. Đầu tư cơ sở hạ tầng về xử lý nước thải đô
thị. Trước mắt tập trung đầu tư xây dựng nhà máy xử lý nước thải cho thành phố
Lào Cai và thị trấn Sa Pa. Tăng cường kiểm soát và cải thiện chất lượng không
khí trong các khu đô thị, khu dân cư; thực hiện trồng cây phân tán, phát triển
các hành lang xanh, tăng diện tích công viên cây xanh trong các khu đô thị và
khu dân cư. Đầu tư xây dựng, nâng cấp hệ thống xử lý chất thải y tế nguy hại tại
các bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến huyện trên địa bàn tỉnh. Xây dựng chương trình
nông thôn mới gắn với tiêu chí bảo vệ môi trường trong chương trình xây dựng
nông thôn mới (sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo quy định đạt mức quy định của
vùng; xây dựng nhà tiêu, chuồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh; quy hoạch, xây dựng
các bãi rác thải sinh hoạt, nghĩa
trang; quản lý, sử dụng phân bón, thuốc
bảo vệ thực vật đúng quy định…).
Điều tra, thống
kê, xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh. Triển khai xây dựng đề án thành lập Khu dự trữ sinh quyển Thế giới Hoàng Liên
Sơn. Điều tra, kiểm soát chặt chẽ và
ngăn ngừa, phòng trừ hiệu quả các loài sinh vật ngoại lai xâm hại. Bảo vệ nghiêm ngặt các loài động vật hoang dã quý
hiếm có nguy cơ bị tuyệt chủng.
Rà soát, củng
cố, xây dựng các phương án, các công trình trọng điểm phòng chống thiên tai, cấp
bách. Bảo đảm khai thác hiệu quả các loại rừng để duy trì và nâng cao khả năng
phòng chống thiên tai, chống sa mạc hóa; hoàn thành mục tiêu phủ xanh đất trống
đồi núi trọc tại các huyện nghèo, các xã có nguy cơ sa mạc hóa. Chuyển đổi cơ cấu
cây trồng, vật nuôi, điều chỉnh mùa vụ, kỹ thuật sản xuất nông nghiệp phù hợp với
điều kiện của biến đổi khí hậu.
4. Về an ninh quốc phòng, đối ngoại
Tiếp tục
quán triệt thực hiện đúng quan điểm về phát triển kinh tế - xã hội gắn với quốc
phòng an ninh, gắn với việc xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc, đảm bảo tỉnh
trở thành khu vực phòng thủ vững chắc của Tổ quốc. Phối hợp chặt chẽ giữa các
cơ quan quân sự, biên phòng, công an và các sở, ban ngành, mặt trận và toàn dân
tạo thành sức mạnh tổng hợp, xây dựng tỉnh Lào Cai vững về chính trị, giàu về
kinh tế, mạnh về quốc phòng - an ninh. Tập trung xây dựng hệ thống chính trị vững
mạnh, tăng cường tiềm lực kinh tế, quốc phòng - an ninh. Xây dựng lực lượng vũ
trang địa phương chính qui, tinh nhuệ, từng bước hiện đại.
Nâng cao hiệu
quả phong trào toàn dân tham gia bảo vệ an ninh Tổ quốc, giữ gìn trật tự an
toàn xã hội, đặc biệt ở các khu vực miền núi, biên giới, vùng tập trung đồng
bào dân tộc. Quán triệt và thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng và
Nhà nước về công tác đảm bảo an ninh, trật tự và an toàn xã hội, củng cố và tiếp
tục xây dựng nền an ninh nhân dân và thế trận an ninh nhân dân kết hợp với thế
trận quốc phòng toàn dân, nhất là những địa bàn, tuyến, lĩnh vực trọng điểm. Chủ
động phòng ngừa và ngăn chặn, giải quyết các vấn đề về an ninh, trật tự và an
toàn xã hội. Chủ động phát hiện, ngăn chặn, đẩy lùi và làm thất bại mọi âm mưu,
thủ đoạn phá hoại của các thế lực thù địch, không để bị động bất ngờ, giữ vững
an ninh chính trị, an ninh kinh tế, an ninh văn hóa tư tưởng, an ninh thông
tin, an ninh tôn giáo, an ninh nông thôn và đô thị.
Tiếp tục nâng
cao hiệu quả hợp tác hữu nghị, ổn định với tỉnh Vân Nam, Trung Quốc trên các mặt
kinh tế, thương mại, khoa học kỹ thuật, văn hóa, giáo dục, thể thao, y tế, đào
tạo nguồn nhân lực, tư pháp,… Thực hiện có hiệu quả các cam kết hợp tác với Vùng Aquitaine Limousin Poitou - Charentes
(ALPC - Cộng hoà Pháp), các tổ chức quốc
tế, nhà tài trợ. Tạo môi trường thuận lợi để vận động và thu hút vốn nước ngoài
đầu tư trực tiếp và gián tiếp, tín dụng thương mại và các nguồn vốn khác, mở rộng
hoạt động thương mại quốc tế. Tiếp tục tăng cường hợp tác với các tỉnh, thành
phố trong Hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, 4 tỉnh
biên giới phía Bắc. Có chính sách thu hút đầu tư của các tập đoàn kinh tế trong
và ngoài nước vào địa bàn.
5. Về xây dựng chính quyền
và cải cách hành chính
Tiếp tục thực
hiện công tác xây dựng, củng cố chính quyền nhân dân các cấp. Nâng cao chất lượng,
hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức; chú trọng đào tạo cán bộ
người dân tộc thiểu số, cán bộ cấp cơ sở; cán bộ những ngành chủ chốt, mũi nhọn
(nông nghiệp, công nghiệp, thương mại, du lịch…), những ngành còn đang thiếu
cán bộ có trình độ cao (y tế, giáo dục, xây dựng, quy hoạch…). Tiếp tục sắp xếp
tổ chức bộ máy tổ chức của các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, huyện theo hướng tinh
gọn, hoạt động hiệu quả; đảm bảo hợp lý, khắc phục tình trạng chồng chéo nhiệm
vụ. Thực hiện chính sách tinh giản biên chế gắn với công tác đánh giá để nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức.
Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, chú trọng hơn nữa công tác kiểm
soát thủ tục hành chính. Duy trì và nâng cao chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý và giải quyết các
công việc, phấn đấu 100% các cơ
quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh thực hiện việc quản lý văn bản đi, văn bản
đến bằng hệ thống sổ và phần mềm ứng dụng; 100% cán bộ, công chức viên chức
trên địa bàn tỉnh lập hồ sơ công việc đối với tài liệu giấy; 100% các sở, ban,
ngành tỉnh, UBND cấp huyện, xã triển khai và duy trì hệ thống mạng nội bộ, hệ
thống thư điện tử trong việc trao đổi, chia sẻ thông tin nội bộ bảo đảm.
100% cán bộ làm công tác tôn giáo được tham gia đào tạo bồi dưỡng trình độ về
tôn giáo, về chính trị và quản lý nhà nước.
VII. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ
HOẠCH
1. Tuyên truyền sâu rộng để nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm, tạo
đồng thuận xã hội và thống nhất cao trong quá trình tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội.
2. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, xây dựng và năng lực quản lý
đô thị, nông thôn.
Nghiên cứu, xem xét điều chỉnh các quy hoạch ngành, lĩnh vực cho phù hợp với quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030. Đảm bảo tính đồng bộ trong việc lập quy hoạch ngành, lĩnh vực, quy hoạch
xây dựng với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao chất lượng
các dự án quy hoạch, tránh phải điều chỉnh nhiều lần trước thời hạn quy hoạch. Tập trung xây dựng, sớm hoàn thành một số quy hoạch
quan trọng đối với sự phát triển của tỉnh như: Quy hoạch chung Khu Kinh tế cửa
khẩu Lào Cai; Quy hoạch Sa Pa thành khu du lịch quốc gia; Quy hoạch khu thể
thao quốc gia tại Sa Pa; quy hoạch các thị trấn, thị tứ: Phố Ràng, Khánh Yên,
Tân An, Bến Đền, Phố Lu... Căn cứ những quy hoạch đã được phê duyệt, chủ động
xây dựng các dự án, công bố công khai, rộng rãi trên Cổng thông tin điện tử và các
điểm quy hoạch, để thu hút đầu tư của các doanh nghiệp, các nhà đầu tư và các tổ
chức phi chính phủ; đồng thời trong quá trình triển khai phải tăng cường
kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy hoạch; kịp thời phát hiện và xử lý nhằm
nâng cao hiệu quả thực hiện các quy hoạch.
3. Rà soát, hoàn thiện
các cơ chế, chính sách trên địa bàn tỉnh. Trong đó, chú trọng các chính sách thu hút đầu tư hợp lý để
khai thác các tiềm năng lợi thế của tỉnh như: Khoáng sản, du lịch, cửa khẩu,
nông nghiệp ôn đới... và các cơ chế, chính sách thực hiện 4 chương trình, 19 đề
án trọng tâm giai đoạn 2016-2020 của Ban Chấp hành Đảng bộ khóa XV.
- Về lĩnh vực
nông nghiệp, nông thôn: Nghiên cứu ban hành chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đầu
tư vào nông, lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao; cơ chế hỗ trợ tạo sự liên kết bền
vững trong sản xuất nông nghiệp (liên kết giữa sản xuất - chế biến - tiêu thụ).
- Về lĩnh vực
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp: Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung chính sách khuyến
khích phát triển tiểu thủ công nghiệp.
- Về lĩnh vực thương mại, dịch
vụ, du lịch: Xây dựng cơ chế quản lý đầu tư cơ sở hạ tầng kết cấu khu kinh tế;
Sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư trong Khu Kinh tế cửa khẩu;
Ban hành Quy chế quản lý đối với các khu, điểm du lịch; Chính sách khuyến khích
thu hút đầu tư trong lĩnh vực du lịch; Chính sách phát triển nguồn nhân lực du
lịch.
- Về tài
chính, đầu tư: Nghiên cứu sửa đổi quy định một số điểm thực hiện hoạt động đầu
tư trên địa bàn tỉnh; đồng thời nghiên cứu các chính sách thu triệt để các khoản
thuế, phí trên địa bàn (như nghiên cứu lồng ghép việc thu phí bảo vệ môi trường
trong các loại phí tham quan du lịch, vui chơi giải trí; chính sách thu nộp vào
NSNN các dự án của các nhà máy trong Khu công nghiệp Tằng Loỏng, Khu Kinh tế cửa
khẩu…). Nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính sách thu hút đầu tư theo các hình thức
như PPP, BT, BOT... để huy động vốn của khu vực tư nhân trong và ngoài nước đối
với một số dự án lớn trên địa bàn.
- Về lĩnh vực
phát triển đô thị: Cơ chế chính sách miễn giảm tiền thuê đất, khai thác quỹ đất;
chính sách khuyến khích đầu tư các dự án phát triển đô thị, nhà ở xã hội và các
dự án xã hội hóa khác như giải phóng mặt bằng sạch, miễn giảm tiền thuê đất, giảm
thuế…
- Về lĩnh vực văn hóa, xã hội:
Chính sách hỗ trợ đào tạo bác sỹ theo
địa chỉ sử dụng, chính sách thu hút, đãi ngộ có tính đặc thù cho cán bộ y tế
trình độ cao; Chính sách hỗ trợ cấp đất ở lâu dài nhằm thu hút và tạo điều kiện
cho giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục yên tâm công tác ở vùng cao; Chính sách
đặc thù của tỉnh nhằm khuyến khích các hộ nghèo thoát nghèo bền vững…
- Về lĩnh vực
khoa học, tài nguyên môi trường: Chính sách khuyến khích ứng dụng tiến bộ khoa
học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016-2020; Quy định về
trách nhiệm của chủ đầu tư dự án khai thác khoáng sản trong đầu tư phát triển
cơ sở hạ tầng, hỗ trợ xóa đói, giảm nghèo, giải quyết việc làm, chăm sóc sức khỏe
nhân dân tại các địa phương nơi khai thác khoáng sản…
4. Tăng
cường công tác quản lý nhà nước về đầu tư; sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn
huy động; cân đối, phân bổ, lồng ghép nguồn lực hợp lý
Triển khai
thực hiện có hiệu quả Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng, Luật Doanh nghiệp (sửa đổi),
Luật Đầu tư (sửa đổi), Luật Ngân sách Nhà nước (sửa đổi) và các văn bản hướng dẫn
thi hành; thực hiện nghiêm công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với các
hoạt động đầu tư. Công khai, minh bạch các hoạt động đầu tư. Nâng cao năng lực
của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án, các tổ chức tư vấn thiết kế, giám sát,
rà soát loại bỏ các nhà thầu có năng lực kém.
Sử dụng có
hiệu quả các nguồn vốn nhà nước đã huy động được; lồng ghép các nguồn vốn linh
hoạt để thực hiện dự án đúng quy định và hiệu quả: Lồng ghép các nguồn vốn
chương trình mục tiêu quốc gia, vốn hỗ trợ có mục tiêu của Trung ương, vốn ngân
sách tỉnh, huyện, vốn vay tín dụng, vốn nhân dân... để thực hiện các chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững; lồng ghép
các nguồn vốn Trung ương, vốn ngân sách tỉnh, huyện, vốn doanh nghiệp... để đầu
tư xây dựng các công trình hạ tầng lớn trên địa bàn.
Rà soát, ưu
tiên thanh toán vốn cho các công trình hoàn thành, công trình xây dựng cơ bản
còn dở dang. Nâng cao chất lượng công trình, sớm đưa công trình vào khai thác,
sử dụng phát huy hiệu quả, tránh đầu tư dàn trải. Đẩy nhanh tiến độ giải phóng
mặt bằng, tạo quỹ đất sạch để đẩy nhanh thi công các công trình đầu tư trên địa
bàn. Riêng đối với nguồn vốn ODA, cùng với việc triển khai thực hiện các dự án
đã cam kết với các nhà tài trợ, cần tiếp tục chủ động, tích cực vận động các
nhà tài trợ khác, chủ yếu tập trung cho xây dựng hạ tầng đô thị, giảm nghèo,
nông thôn mới, xử lý ô nhiễm tại các khu, cụm công nghiệp. Xây dựng và hoàn thiện
Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 của tỉnh làm cơ sở cho các cấp,
ngành triển khai thực hiện các hoạt động xây dựng, đầu tư bằng nguồn vốn Ngân
sách nhà nước trên địa bàn.
Thực hiện
các giải pháp để tăng nguồn thu NSNN trên địa bàn (chủ yếu tăng thu nội địa); đẩy
mạnh các giải pháp tăng nguồn thu từ đất, cửa khẩu, du lịch, chống thất thu
ngân sách, đặc biệt ở khu vực ngoài quốc doanh... Nghiên cứu, ban hành chính sách thu đóng góp của các doanh
nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản để huy động nguồn vốn đầu tư kết cấu hạ tầng
khu vực khai thác, chế biến khoáng sản và phục hồi lại môi trường sau khai thác
khoáng sản. Sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách của tỉnh về khai thác nguồn lực
từ đất đai cho phù hợp với Luật Đất đai theo hướng đảm bảo vừa tạo quỹ đất vừa
có kế hoạch dài hạn trong việc huy động nguồn lực từ đất theo sát giá thị trường,
góp phần hình thành thị trường bất động sản được tổ chức, quản lý hiệu quả. Đồng
thời tiếp tục thực hiện việc giao đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá để
tăng nguồn thu từ đất đai, sử dụng đất có hiệu quả. Đẩy mạnh triển khai sắp xếp
lại, xử lý nhà đất thuộc sở hữu nhà nước (đặc biệt là đối với các trụ sở cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp tại khu đô thị Lào Cai cũ); thực hiện bán,
chuyển nhượng hoặc chuyển mục đích sử dụng đối với số nhà, đất dôi dư phù hợp với
quy hoạch sử dụng đất để tạo nguồn tài chính đầu tư cơ sở hạ tầng.
Thực hiện
các giải pháp đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư, đặc biệt trong các lĩnh vực: giáo dục,
y tế, văn hóa, thể thao...
5. Phát triển nguồn nhân
lực có chất lượng
Tiếp tục thực hiện
Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực của tỉnh giai đoạn 2011-2020. Ổn định tổ chức,
sắp xếp lại một số cơ sở đào tạo, nghiên cứu trên địa bàn; phát huy hiệu quả
đào tạo của Phân hiệu Đại học Thái Nguyên tại Lào Cai. Đa dạng hóa các loại hình đào tạo, mở rộng liên kết với
các trường đại học, các cơ sở đào tạo trong nước và ngoài nước để nâng
cao chất lượng đào tạo lao động, hướng đến nguồn nhân lực có chất lượng cao,
nguồn nhân lực kỹ thuật có tay nghề, có văn hóa và đạo đức trong công việc, đáp
ứng nhu cầu của doanh nghiệp để các doanh nghiệp ổn định sản xuất. Tăng cường
năng lực quản lý của cán bộ công chức các cấp, đặc biệt trong việc nắm bắt, hướng
dẫn thực hiện đầu tư theo các quy định của Trung ương và của tỉnh.
6. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của bộ máy nhà nước, đẩy mạnh cải cách
hành chính; củng cố an ninh, quốc phòng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí,
phòng và chống tham nhũng
Củng cố bộ máy quản lý nhà nước từ tỉnh đến cơ sở. Xác định rõ chức
năng, nhiệm vụ của từng cấp, ngành, cá nhân. Thực hiện sắp xếp lại cơ cấu tổ chức,
biên chế, số lượng và đối tượng cần thực hiện chính sách tinh giản biên chế đối
với từng cơ quan, đơn vị. Xây dựng Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công
chức phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan, đơn vị gắn với
chức danh nghề nghiệp, chức vụ, quản lý tương đương. Nâng cao hiệu quả công tác
phối kết hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước; tính chuyên nghiệp của bộ máy
chính quyền các cấp, đặc biệt là cấp cơ sở. Tăng cường kỷ cương, kỷ luật hành
chính. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và đổi mới công tác cán bộ. Mở rộng
phân cấp quản lý cho cơ sở và tăng cường kiểm tra, giám sát, đảm bảo tổ chức quản
lý khoa học và hiệu quả. Nâng cao chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh, chỉ số cải cách
hành chính, chỉ số PAPI. Giữ vững và tăng cường an ninh quốc phòng; giải quyết
kịp thời khiếu nại, tố cáo; tăng cường công tác thanh tra kiểm tra. Thực hiện
nghiêm túc quy định về tiết kiệm, chống lãng phí và phòng, chống tham nhũng.
7. Tranh thủ sự quan tâm, giúp đỡ của các bộ, ngành Trung ương; hợp tác,
liên kết với các tỉnh, thành phố trong nước, với các quốc gia để cùng phát triển
Tiếp tục đẩy mạnh quan hệ kinh tế đối ngoại. Nâng cao hiệu quả
hợp tác hữu nghị, ổn định với tỉnh Vân Nam, Trung Quốc trên các mặt kinh tế,
thương mại, khoa học kỹ thuật, văn hóa, giáo dục, thể thao, y tế, đào tạo nguồn
nhân lực, tư pháp,…; duy trì mối quan hệ, thường xuyên trao đổi các vấn đề mà
hai bên cùng quan tâm, đưa mối quan hệ đi vào chiều sâu. Thực hiện có hiệu quả
các cam kết hợp tác với các vùng lãnh thổ, các tổ chức quốc tế, nhà tài trợ.
Tăng cường hợp
tác với các tỉnh, thành phố trong Hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội
- Hải Phòng - Quảng Ninh, 4 tỉnh biên giới phía Bắc với tỉnh Vân Nam, Trung Quốc và
các tỉnh trong Chương trình du lịch về cội nguồn, các tỉnh lân cận và các tỉnh
trong các tuyến du lịch kết nối với tỉnh. Đẩy mạnh hợp tác với các tập đoàn
kinh tế, tổ chức tín dụng nhằm khai thác tối đa nguồn lực cho đầu tư phát triển
trên địa bàn.
Phần thứ ba:
MỘT
SỐ KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT VỚI TRUNG ƯƠNG
Trong những
năm qua, mặc dù các cấp, các ngành của tỉnh Lào Cai đã có rất nhiều nỗ lực, cố
gắng để thúc đẩy kinh tế - xã hội của tỉnh phát triển và đạt được nhiều kết quả
quan trọng trên tất cả các lĩnh vực, song với đặc thù là một tỉnh vùng cao,
biên giới, nhiều dân tộc nên kinh tế - xã hội của Lào Cai còn rất nhiều khó
khăn, vẫn là một trong những tỉnh nghèo của cả nước. Trước những cơ hội phát triển mới, vai trò của Lào Cai sẽ nặng
nề hơn, không chỉ đối với sự phát triển riêng của tỉnh mà còn để đáp ứng yêu cầu
phát triển của Vùng và cả nước do vậy UBND
tỉnh Lào Cai kiến nghị với Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương như sau:
I. Về thương mại, dịch vụ,
du lịch
1. Đầu tư,
mở rộng Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai
Thực hiện
Thông báo số 342/TB-VPCP ngày 26/8/2014 của Văn phòng Chính phủ, trong đó Thủ
tướng Chính phủ đã đồng ý về chủ trương mở rộng phạm vi Khu kinh tế cửa khẩu
Lào Cai. Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có Tờ trình số 4384/TTr-BKHĐT ngày 07/6/2016
về việc ban Quyết định mở rộng, phát triển Khu Kinh tế cửa khẩu tỉnh Lào Cai. Đề
nghị Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án và xem xét bố trí vốn hỗ trợ từ Ngân sách Trung ương đầu tư cho các hạng
mục mở rộng, phát triển kinh tế cửa khẩu tỉnh Lào Cai mỗi năm từ 400-500 tỷ đồng
(tương ứng 1/4 số thu hàng năm từ cửa
khẩu) trong giai đoạn 2016-2020 để tỉnh Lào
Cai tập trung đầu tư phát triển hạ tầng Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai.
Hiện nay tuyến
cao tốc Nội Bài - Lào Cai đã đi vào vận hành toàn tuyến (tháng 5/2015 tỉnh đã đưa
vào vận hành 19km đoạn cuối, nối với cao tốc Hà Khẩu - Côn Minh của Trung Quốc),
bình quân có từ 9-10 nghìn lượt xe ô tô/ngày đêm lưu thông trên tuyến cao tốc
này đến Lào Cai. Đề nghị Chính phủ chỉ đạo các Bộ, ngành phối hợp với các tỉnh,
thành phố dọc tuyến cao tốc tổ chức khai thác hiệu quả tuyến cao tốc, đẩy mạnh
xuất khẩu, khảo sát thị trường, nhu cầu hàng hoá của khu vực Tây Nam - Trung Quốc
và khả năng cung ứng của các tỉnh, thành phố trong nước, có chính sách khuyến
khích, hỗ trợ để đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng có thế mạnh của Việt Nam
(nông, thủy sản) sang Trung Quốc qua “cầu nối” Lào Cai để thúc đẩy giao thương
trên tuyến hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng
Ninh.
2. Quy hoạch
tổng thể phát triển Khu Du lịch quốc gia Sa Pa
Bộ Văn hóa Thể
thao và Du lịch đã phê duyệt Đề cương, nhiệm vụ Quy hoạch tổng thể phát triển
Khu du lịch quốc gia Sa Pa, tỉnh Lào Cai đến năm 2030. Để tạo điều kiện cho tỉnh
Lào Cai trong việc xây dựng và thực hiện quy hoạch, UBND tỉnh đề nghị Chính phủ
chỉ đạo các Bộ, ngành chức năng sớm thẩm định để trình Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển Khu du lịch quốc gia Sa Pa, tỉnh Lào Cai đến
năm 2030 và công bố quy hoạch vào tháng 10/2016 (nhân dịp kỷ niệm 25 năm tái lập
tỉnh).
3. Thành lập
Sở Du lịch Lào Cai và Phòng Du lịch tại các huyện, thành phố: Lào Cai, Sa Pa, Bắc
Hà, Bát Xát
Theo Quy hoạch
tổng thể phát triển du lịch tỉnh Lào Cai đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030:
Du lịch Lào Cai là ngành kinh tế trọng điểm, mũi nhọn, phấn đấu đến năm 2020
đón khoảng 4,5 triệu lượt khách, trong đó 1,5 triệu lượt khách quốc tế. Năm
2030 đón 13 triệu lượt khách, trong đó 4,0 triệu lượt khách quốc tế. Doanh thu
du lịch đến năm 2020 đạt khoảng 18.000 tỷ đồng, năm 2030 đạt khoảng 58.500 tỷ đồng.
Để du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, nâng cao công tác quản lý nhà nước
về du lịch, đáp ứng yêu cầu quản lý tốt các hoạt động du lịch theo hướng bền vững,
gắn với bảo vệ môi trường sinh thái và giữ gìn bản sắc văn hóa các dân tộc, đề
nghị Thủ tướng Chính phủ cho phép Lào Cai thành lập Sở Du lịch tỉnh và trên một
số địa bàn trọng điểm du lịch của tỉnh như Sa Pa, Bắc Hà, Bát Xát, thành phố
Lào Cai thành lập Phòng Du lịch cấp huyện, thành phố.
II. Về Công nghiệp
1. Cho phép bổ
sung vào quy hoạch và thành lập mới Khu công nghiệp Cam Cọn huyện Bảo Yên gắn với
Cảng hàng không Lào Cai thay thế Khu công nghiệp Tân An - Tân Thượng (do trùng
với đất quốc phòng) để thu hút sản xuất các ngành công nghiệp phụ trợ.
2. Khu công nghiệp Tằng Loỏng là Khu công nghiệp luyện
kim - hóa chất lớn nhất cả nước, có nhiều nhà máy sản xuất các sản phẩm đặc thù
như: phôi thép, đồng thỏi, DAP, phốt pho vàng... cung cấp nguyên liệu cho các
nhà máy trong và ngoài nước. Tuy nhiên chưa được nhà nước đầu tư cơ sở hạ tầng,
nhất là hạ tầng xử lý chất thải (chất thải rắn, nước thải công nghiệp, khí thải),
trong khi lượng chất thải do các nhà máy xả thải ra tương đối lớn, gây tác động
xấu đến môi trường. Các doanh nghiệp đầu tư tại khu công nghiệp Tằng Loỏng hầu
hết đang trong giai đoạn được miễn tiền thuê đất; miễn hoặc giảm thuế thu nhập
doanh nghiệp nên đóng góp cho ngân sách địa phương rất ít. Vì vậy địa phương
không có nguồn để đầu tư xử lý ô nhiễm môi trường. Đề nghị Trung ương ban hành
hoặc cho phép tỉnh Lào Cai được ban hành chính sách đặc thù, nhằm huy động đóng
góp của các doanh nghiệp cho địa phương để đầu tư cơ sở hạ tầng và xử lý các vấn
đề liên quan đến ô nhiễm môi trường.
3. Khu công
nghiệp Tằng Loỏng, tỉnh Lào Cai được phê duyệt với diện tích 1.000 ha. Đến nay,
cơ bản các dự án trong Khu công nghiệp đã được lấp đầy, quỹ đất còn lại theo
quy hoạch được duyệt chủ yếu là đồi núi cao, đất cây xanh, mặt nước. Trong thời
gian tới, nhu cầu đầu tư xây dựng mới và đầu tư mở rộng các nhà máy luyện kim,
phân bón, hóa chất là rất lớn. Để đáp ứng được yêu cầu quản lý tập trung các dự
án phân bón, hóa chất giảm thiểu nguy cơ ô nhiễm môi trường và các sự cố hóa chất,
đề nghị Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương cho phép điều chỉnh mở rộng
diện tích Khu công nghiệp Tằng Loỏng thêm 338 ha về phía Nam huyện Bảo Thắng, tỉnh
Lào Cai.
III. Về nông nghiệp, phát triển nông thôn
1. Hỗ trợ Lào
Cai trở thành trung tâm sản xuất giống
(lúa, khoai tây, rau, hoa, cây ăn quả ôn đới, dược liệu…) cung cấp các sản phẩm
nông nghiệp hàng hóa chất lượng cao đặc sản cho Vùng và cả nước (dược liệu, hoa
quả ôn đới, thịt gia súc, cá nước lạnh...).
2. Đề nghị
Chính phủ chỉ đạo rà soát quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quốc
phòng - an ninh vùng biên giới, miền núi, đồng bào dân tộc thiểu số để có giải
pháp đồng bộ đột phá cho khu vực này.
IV. Về xây dựng kết cấu hạ tầng
1. Đầu
tư đoạn đường sắt kết nối Ga Lào Cai - Ga Sơn Yêu: Thực hiện thỏa thuận giữa hai nước, phía Trung Quốc đã triển
khai xây dựng hoàn thành tuyến đường sắt cao tốc nối đến Hà Khẩu. Hiện nay Bộ
Giao thông Vận tải đang đàm phán với phía Trung Quốc, đề nghị Chính phủ sớm chỉ
đạo hoàn thành các thủ tục đảm phán, thống nhất và triển khai đầu tư đoạn đường
sắt kết nối Ga Lào Cai - Ga Sơn Yêu (Hà Khẩu - Trung Quốc) theo tiêu chuẩn khổ
rộng 1.435 mm.
2. Đầu
tư tuyến đường sắt tốc độ cao
Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng: Đề nghị
Chính phủ chỉ đạo Bộ Giao thông Vận tải sớm đàm phán, tìm kiếm nhà tài trợ vốn
đẩy nhanh tiến độ triển khai đầu tư Dự án đường sắt tốc độ cao Lào Cai – Hà Nội
- Hải Phòng phục vụ nhu cầu vận tải hàng hóa và hành khách ngày một gia tăng
trên tuyến Hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng
Ninh.
3. Triển
khai xây dựng đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai giai đoạn 2: Giai đoạn 1 đoạn Yên Bái - Lào Cai mới thiết kế
02 làn xe, bề rộng nền đường 24m, tốc độ lưu thông tối đa cho phép là 80km/h
cũng ảnh hưởng đến lưu lượng hàng hóa, hành khách lưu thông, đặc biệt tiềm ẩn
nguy cơ mất an toàn giao thông (do không có giải phân cách giữa). Tại văn bản số
503/BGTVT-KHĐT ngày 14/01/2016 về việc trả lời kiến nghị cử tri tỉnh Lào Cai, Bộ
GTVT cho biết sẽ sử dụng nguồn vốn dư ADB giai đoạn I để thực hiện đầu tư mở rộng
25km từ 2 làn xe lên 4 làn xe cao tốc tại các đoạn: độ dốc dọc ≥ 4%, đường cong
có tầm nhìn hạn chế, đoạn có chiều dài vượt xe lớn, bổ sung một số hạng mục nhằm
tăng cường an toàn giao thông. Hiện nay, Bộ GTVT đã giao cho VEC hoàn thiện các
thủ tục để triển khai vào đầu quý II năm 2016, dự kiến hoàn thành vào cuối quý
III, đầu quý IV năm 2016. Đề nghị Chính phủ và các Bộ ngành Trung ương sớm triển
khai 97km còn lại để nâng cấp chiều rộng mặt đường thành 04 làn xe và có giải
phân cách giữa trong giai đoạn 2017 - 2018 để đồng bộ trên toàn tuyến.
4. Triển
khai xây dựng Cảng hàng không Lào Cai: Cảng hàng không Lào Cai được Bộ GTVT phê duyệt điều chỉnh
quy hoạch tại Quyết định số 455/QĐ-BGTVT ngày 04/02/2016 với quy mô tiêu chuẩn
là sân bay dân dụng cấp 4C và sân bay quân sự cấp II với công suất 1.585 nghìn
hành khách/năm, 2.880 tấn hàng hóa/năm; địa điểm xây dựng tại xã Cam Cọn, huyện
Bảo Yên. Việc xây dựng Cảng hàng không Lào Cai cấp 4C sẽ có tác động rất tích cực
đến phát triển kinh tế - xã hội của khu vực, có thể kết nối Cảng hàng không Lào
Cai với trung tâm kinh tế lớn của miền Nam như Thành phố Hồ Chí Minh, Nha
Trang, Buôn Mê Thuột, Pleiku, Phú Quốc... đáp ứng được nhu cầu nối sân bay Lào
Cai với một số sân bay quốc tế. Tổng mức đầu tư giai đoạn 1 là 4.722 tỷ đồng. Tại
văn bản số 56/TTg-KTN ngày 08/6/2016, Thủ tướng Chính phủ đã đồng ý giao UBND tỉnh
Lào Cai là cơ quan nhà nước có thẩm quyền lập đề xuất dự án, lựa chọn nhà đầu
tư thực hiện đầu tư xây dựng Cảng hàng không Lào Cai. Đề nghị Chính phủ bố trí
kế hoạch vốn để tỉnh Lào Cai thực hiện các các công việc phần vốn ngân sách
(750 tỷ đồng cho công tác đền bù giải phóng mặt bằng và xây dựng khu tái định
cư) triển khai xây dựng Cảng hàng không Lào Cai để khởi công vào tháng 9/2016.
5. Bổ sung nút giao liên thông đường cao tốc Nội Bài -
Lào Cai tại khu vực thị trấn Phố Lu:
Đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai trên
địa bàn tỉnh Lào Cai hiện bố trí 03 nút giao gồm: Nút IC 16 tại Km198 (giao với
Km92 - Quốc lộ 279 tại Tân An); nút IC 17 tại Km233+500 (giao với Km22 - Quốc lộ
4E tại Xuân Giao); nút IC 18 tại Km244+155 (giao với Km34 - Quốc lộ 4E). Theo
sơ đồ bố trí nút giao như trên, toàn bộ các phương tiện vận tải hàng hóa, hành
khách của các huyện Bắc Hà, Si Ma Cai, thị trấn Phố Lu sẽ được kết nối với đường
cao tốc Nội Bài - Lào Cai theo hướng từ Phố Lu đi Xuân Giao và vào nút IC 17.
Tuy nhiên do việc đi lại từ thị trấn Phố Lu đến nút giao IC 17 khá xa (khoảng
12km) nên thực tế việc đi lại của nhân dân trong khu vực lên đường cao tốc Nội
Bài - Lào Cai không thuận lợi và hiện đã phát sinh điểm đón trả khách tại
Km224+500 đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai (khu vực thị trấn Phố Lu), tiềm ẩn
nguy cơ mất an toàn giao thông trên đường cao tốc. Ngoài ra, tại Khu công nghiệp
Tằng Loỏng có nhu cầu vận chuyển khoảng 5-7 triệu tấn hàng vào, ra/năm nếu bổ
sung thêm nút giao liên thông đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai tại khu vực thị
trấn Phố Lu sẽ tiết kiệm được thời gian và chi phí vận chuyển (khoảng 200 tỷ đồng/năm)
cho các nhà máy trong Khu công nghiệp Tằng Loỏng. Đề nghị Chính phủ cho phép bổ sung quy hoạch và bố trí vốn
từ nguồn ngân sách nhà nước trong giai đoạn 2016-2020 để triển khai xây dựng
nút giao này. Đồng thời, chỉ đạo Bộ Giao thông Vận tải, Tổng công ty đầu tư
phát triển đường cao tốc Viêt Nam (VEC) sớm triển khai xây dựng nút giao liên
thông này.
6. Triển
khai dự án đường nối đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai đến Sa Pa, tỉnh Lào Cai
theo hình thức BOT: Để đáp ứng nhu
cầu đi lại ngày một tăng của du khách đến Sa Pa và tỉnh Lai Châu, ngày
18/4/2014, Thủ tướng Chính phủ đã chấp thuận cho phép đầu tư xây dựng dự án đường
nối đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai đến thị trấn Sa Pa, tỉnh Lào Cai theo hình
thức Hợp đồng BOT với quy mô xây dựng gồm 02 tuyến đường: Nâng cấp QL4D (từ
Km105 - Km137) hiện hữu, đầu tư xây dựng mới Tỉnh lộ 155 và giao cho UBND tỉnh
Lào Cai là cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết và thực hiện hợp đồng. Ngày
22/4/2015, Thủ tướng Chính phủ tiếp tục có văn bản số 562/TTg-KTN cho phép sử dụng
vốn ngân sách trung ương để hỗ trợ đầu tư xây dựng dự án.
Về phần vốn
ngân sách Trung ương hỗ đầu tư xây dựng đường nối đường cao tốc Nội Bài - Lào
Cai đến thị trấn Sa Pa, tỉnh Lào Cai theo hình thức Hợp đồng BOT đã được thẩm định
nguồn vốn tại văn bản số 7380/BTC-ĐT ngày 04/6/2015 của Bộ Tài chính và văn bản
số 3968/BKHĐT-KCHTĐT ngày 19/6/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Căn cứ văn bản của
Thủ tướng Chính phủ và ý kiến thẩm định vốn của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, UBND tỉnh Lào Cai đã phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi tại Quyết định số
2193/QĐ-UBND ngày 15/7/2015 với tổng mức đầu tư là 2.518 tỷ đồng (trong đó vốn
đầu tư của Nhà nước là 1.663 tỷ đồng, vốn huy động của Nhà đầu tư là 855 tỷ đồng).
Đến nay đã lựa chọn xong Nhà đầu tư và được UBND tỉnh cấp giấy phép đầu tư. Để
công trình sớm được triển khai, đảm bảo an toàn cho người và các phương tiện
tham gia giao thông trên tuyến, đề nghị Chính phủ và các Bộ ngành Trung ương sớm
bố trí vốn để triển khai dự án.
7. Triển
khai dự án nâng cấp, mở rộng Quốc lộ 4D đoạn từ Trung tâm Thị trấn Sa Pa đến
Thác Bạc (Km105+500 - Km92), huyện Sa Pa: Tuyến đường này đã được đầu tư xây dựng với quy mô đường cấp
IV miền núi. Tuy nhiên trên tuyến nhiều vị trí có bán kính đường cong nằm nhỏ,
cua gấp, khuất tầm nhìn, không đảm bảo an toàn giao thông, thường xuyên xảy ra
tình trạng ách tắc giao thông. Đề nghị Chính phủ, Bộ Giao thông Vận tải và các
Bộ, ngành quản lý chức năng liên quan giao cho UBND tỉnh Lào Cai là cơ quan chủ
quản đầu tư và cân đối nguồn lực trong kế hoạch trung hạn 2016-2020 để sớm triển
khai nâng cấp, mở rộng tuyến đường này với quy mô nền đường rộng từ 13m đến
15m, tổng mức đầu tư khoảng 514 tỷ đồng.
8. Đề nghị
Chính phủ cho phép bổ sung, mở rộng quy hoạch thành phố Lào Cai về phía Nam để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế -
xã hội của thành phố, tiến tới nâng cấp thành phố hoàn thành các tiêu chí đô thị
loại I.
V. Về văn hóa, xã hội
1. Hiện nay tỉnh Lào Cai còn 2.170 phòng học, 1.800
phòng công vụ giáo viên, 1.610 phòng ở học sinh bán trú chưa được đầu tư kiên cố
hóa, với tổng kinh phí 1.462 tỷ đồng. Đề nghị Chính phủ, các Bộ, ngành quan tâm
bố trí nguồn lực đầu tư để tỉnh tiếp tục thực hiện Chương trình kiên cố hóa trường, lớp học, nhà công vụ giáo
viên.
2. Đầu tư mở
rộng quy mô Bệnh viện Đa khoa tỉnh từ 500 giường hiện nay lên 1.000 giường bệnh
trước năm 2020, trở thành Bệnh viện vệ
tinh của các Bệnh viện Việt Đức, Bạch Mai nhằm đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh nhân dân trên địa bàn và các địa phương lân cận như Lai Châu, hạn chế
tình trạng vượt tuyến gây quá tải cho các bệnh viện Trung ương. Đầu tư xây dựng
Bệnh viện Nội tiết, Bệnh viện Y học cổ truyền, Bệnh viện Đa khoa huyện Mường
Khương đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của người dân.
3. Triển khai Quy hoạch và đầu tư xây dựng Trung tâm huấn luyện
thể dục thể thao quốc gia tại Sa Pa.
VI. Về bảo vệ môi trường
1. Tổ chức
triển khai quy hoạch và đầu tư các điểm quan trắc môi trường trên sông Hồng và
sông Chảy theo Quyết định số 16/2007/QĐ-TTg ngày 29/01/2007 của Thủ tướng Chính
phủ; mạng lưới quan trắc các sông suối biên giới trên địa bàn để quản lý, theo
dõi chất lượng nguồn nước, chống ô nhiễm xuyên biên giới; đặc biệt là sông Hồng
và sông Chảy.
2. Tập
trung xử lý ô nhiễm môi trường tại các khu, cụm công nghiệp (trước mắt ưu tiên
xử lý chất thải tại Khu công nghiệp Tằng Loỏng); cơ sở khám chữa bệnh (Trung
tâm Chữa bệnh - Giáo dục và lao động xã hội thành phố Lào Cai, Trung tâm Giáo dục
lao động xã hội Sở Lao động TBXH, Bệnh viện Đa khoa huyện Si Ma Cai, Bệnh viện
Đa khoa huyện Sa Pa, Bệnh viện Đa khoa huyện Mường Khương); bãi rác thải sinh
hoạt (Bảo Hà, Si Ma Cai, Bắc Hà, Tằng Loỏng, Bảo Thắng, Bảo Yên, Văn Bàn, Mường
Khương); khu đông dân cư và cơ sở giết mổ tập trung...
VII. Về quốc phòng - an
ninh
1. Đề nghị Chính phủ chú trọng đầu
tư và nâng cấp các đồn, trạm biên phòng, các cơ quan quân sự và khu vực phòng
thủ, xây dựng hệ thống biển báo khu vực biên giới, khu vực cửa khẩu, vành đai biên
giới theo Nghị định 34/2014/NĐ-CP về Quy chế khu vực biên giới đất liền và Nghị
định 112/2014/NĐ-CP về Quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền nước Cộng
hòa XHCN Việt Nam. Đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng đảm bảo triển khai thực hiện dự án sắp xếp dân cư biên giới với 1.733
hộ (8.215 khẩu) tập trung ở 39 thôn, bản trên địa bàn của 4 huyện biên giới. Đầu
tư thực hiện dự án đường tuần tra biên giới từ Đồn Biên phòng Bản Lầu đến Đồn
Biên phòng Pha Long huyện Mường Khương; nâng cấp đường tuần tra biên giới từ Đồn
Biên phòng A Mú Sung đến Đồn Biên phòng Y Tý, huyện Bát Xát.
2. Đề nghị
Chính phủ, Bộ Công an tập trung chỉ đạo triển khai thực hiện triệt để, hiệu quả
Chỉ thị 03/CT-BCA-X11 ngày 10/4/2009 của Bộ Công an về xây dựng toàn diện Công
an cấp huyện, đáp ứng nhiệm vụ bảo vệ an ninh, trật tự trong tình hình mới;
thành lập Sở Cảnh sát PCCC Lào Cai; đầu tư kinh phí, cơ sở vật chất, nguồn nhân
lực cho lực lượng công an, nhất là các tỉnh miền núi, biên giới còn gặp nhiều
khó khăn trong đó có Lào Cai để đáp ứng yêu cầu công tác, chiến đấu trong tình
hình mới.
VIII. Về cải cách hành chính
1. Đề nghị
Trung ương lựa chọn Lào Cai là một trong 15 địa phương được hỗ trợ thực hiện dự
án số 6 và nhiệm vụ số 5 trong Kế hoạch đảm bảo an toàn thông tin Quốc gia giai
đoạn 2016-2020.
2. Đề nghị
Trung ương tiếp tục hỗ trợ nguồn lực cho Lào Cai hoàn thiện các hợp phần quan
trọng trong kiến trúc chính quyền điện tử của tỉnh từ kiến trúc ban đầu đã được
Bộ Thông tin và Truyền thông thí điểm tại Lào Cai từ năm 2008 để Lào Cai phát
triển chính quyền điện tử cũng như từng bước cho phát triển công nghiệp công
nghệ thông tin.
Căn cứ Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 tỉnh Lào Cai, các cấp, các ngành,
huyện, thành phố, doanh nghiệp trên địa bàn tổ chức thực hiện. UBND tỉnh Lào
Cai kính đề nghị Chính phủ, các Bộ, ngành liên quan quan tâm, chỉ đạo, giải quyết
các đề nghị của tỉnh Lào Cai./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng
Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, ngành
Trung ương;
- Quân khu II;
- Ban chỉ đạo Tây Bắc;
- TT: TU, HĐND, UBND, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- VP Tỉnh uỷ và các Ban Đảng;
- Các đơn vị thuộc Tỉnh uỷ;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ và các Đoàn thể tỉnh;
- VP: Đoàn ĐBQH, HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Đài PTTH tỉnh, Báo Lào Cai,
Cổng TTĐT tỉnh;
- Lãnh đạo Văn phòng;
- Lưu VT, các CV.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đặng Xuân Phong
|
DANH MỤC PHỤ LỤC KÈM THEO
Phụ lục 1: Một số chỉ tiêu chính về kinh tế - xã hội giai đoạn
2011-2015 và Kế hoạch 5 năm 2016-2020 tỉnh Lào Cai
Phụ lục 2: Nông lâm nghiệp và thủy sản giai đoạn 2011-2015 và
Kế hoạch 2016-2020 tỉnh Lào Cai
Phụ lục 3: Công nghiệp giai đoạn 2011-2015 và Kế hoạch
2016-2020 tỉnh Lào Cai
Phụ lục 4: Xuất - nhập khẩu giai đoạn 2011-2015 và Kế hoạch
2016-2020 tỉnh Lào Cai
Phụ lục 5: Dịch vụ giai đoạn 2011-2015 và Kế hoạch 2016-2020 tỉnh
Lào Cai
Phụ lục 6: Giáo dục và đào tạo giai đoạn 2011-2015 và Kế hoạch
2016-2020 tỉnh Lào Cai
Phụ lục 7: Y tế giai đoạn 2011-2015 và Kế hoạch 2016-2020 tỉnh
Lào Cai
Phụ lục 8: Lao động, giảm nghèo giai đoạn 2011-2015 và Kế hoạch
2016-2020 tỉnh Lào Cai
Phụ lục 9: Văn hóa, thể thao giai đoạn 2011-2015 và Kế hoạch
2016-2020 tỉnh Lào Cai
Phụ lục 10: Bảo vệ môi trường giai đoạn 2011-2015 và Kế hoạch
2016-2020 tỉnh Lào Cai
Phụ lục 11: Vốn đầu tư toàn xã hội phân theo ngành, lĩnh vực
giai đoạn 2011-2015 và Kế hoạch huy động vốn giai đoạn 2016-2020
Phụ lục
11.1: Vốn đầu tư toàn xã hội phân
theo nguồn vốn giai đoạn 2011-2015 và Kế hoạch huy động vốn giai đoạn 2016-2020
Phụ lục 12: Cân đối thu, chi ngân sách nhà nước giai đoạn
2011-2015 và dự toán giai đoạn 2016-2020
Phụ lục 13:
Tình hình thực hiện đầu tư trực tiếp
nước ngoài giai đoạn 2011-2015 và Kế hoạch giai đoạn 2016-2020
Phụ lục 14:
Đăng ký thành lập doanh nghiệp
giai đoạn 2011-2015 và Kế hoạch 2016-2020 tỉnh Lào Cai
Phụ lục 15: Thực hiện Kế hoạch sắp xếp doanh nghiệp nhà nước
giai đoạn 2011-2015 và Kế hoạch 2016-2020 tỉnh Lào Cai
Phụ lục 16: Phát triển kinh tế tập thể giai đoạn 2011-2015 và
Kế hoạch 2016-2020 tỉnh Lào Cai