ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2099/KH-UBND
|
Quảng Nam, ngày 07
tháng 4 năm 2022
|
KẾ
HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA VỀ
NGƯỜI CAO TUỔI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 2021-2025
Thực hiện Quyết định
số 2156/QĐ-TTg ngày 21/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình
hành động quốc gia về người cao tuổi giai đoạn 2021-2030; Công văn số
73/LĐTBXH-BTXH ngày 10/01/2022 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc
triển khai Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi giai đoạn 2021 -
2030; UBND tỉnh Quảng Nam ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động quốc
gia về người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021- 2025 với các
nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Triển khai cụ thể
hoá các nội dung Quyết định số 2156/QĐ-TTg ngày 21/12/2021 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi giai đoạn
2021-2030 vào chương trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh để thực hiện tốt
công tác bảo vệ, chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi giai đoạn
2021-2025 và đến năm 2030.
b) Tạo sự chuyển biến
tích cực về nhận thức, hành động của các cấp, các ngành và toàn xã hội trong việc
thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc và phát huy vai trò, kinh nghiệm của người
cao tuổi; thực hiện tốt công tác người cao tuổi vừa là trách nhiệm, vừa là
nghĩa vụ và đạo lý “kính lão trọng thọ” của dân tộc Việt Nam.
c) Triển khai thực hiện
đầy đủ, kịp thời có hiệu quả các chính sách liên quan đến người cao tuổi; đẩy mạnh
công tác chăm sóc y tế, nâng cao sức khỏe cho người cao tuổi; tạo môi trường
thuận lợi cho người cao tuổi tham gia các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao,
vui chơi, giải trí, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho người cao tuổi về
vật chất lẫn tinh thần.
2. Yêu cầu
a) Đề ra các giải
pháp thực hiện chính sách bảo vệ, chăm sóc, phát huy vai trò người cao tuổi sát
với tình hình thực tế và điều kiện nguồn lực của địa phương.
b) Xã hội hoá công
tác bảo vệ, chăm sóc người cao tuổi phù hợp với tiềm năng và điều kiện kinh tế
- xã hội của tỉnh, của từng địa phương. Tạo điều kiện để người cao tuổi tham
gia đầy đủ các hoạt động của xã hội, tiếp tục phát huy truyền thống chăm lo và
kính trọng thế hệ người cao tuổi, đảm bảo phát huy đầy đủ vai trò của người cao
tuổi trong sự nghiệp đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
c) Xác định rõ các
nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị, địa phương để chủ động triển khai thực hiện
nhằm đạt được mục tiêu đề ra, huy động, lồng ghép các nguồn lực để triển khai
thực hiện Kế hoạch. Các cấp, các ngành, cơ quan, tổ chức thường xuyên kiểm tra,
giám sát, đánh giá kết quả thực hiện; tổ chức sơ kết, tổng kết kế hoạch thực hiện.
II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM
VI
1. Đối tượng của kế
hoạch: Người cao tuổi, ưu tiên người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn, bệnh tật;
hộ gia đình có người cao tuổi; Hội Người cao tuổi, Ban Đại diện Hội người cao
tuổi và các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan đến người cao tuổi.
2. Phạm vi: Kế hoạch
được thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh.
III. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
a) Phát huy tối đa tiềm
năng, vai trò, kinh nghiệm, tri thức của người cao tuổi tham gia vào các hoạt động
văn hóa, xã hội, giáo dục, việc làm, kinh tế, chính trị của đất nước phù hợp với
nguyện vọng, nhu cầu, khả năng; thực hiện đầy đủ các quyền lợi và nghĩa vụ của
người cao tuổi.
b) Tăng cường sức khoẻ
về thể chất và tinh thần, phòng chống ngược đãi người cao tuổi; nâng cao chất
lượng mạng lưới y tế chăm sóc sức khỏe, phòng bệnh, khám, chữa bệnh và quản lý
các bệnh mãn tính cho người cao tuổi; xây dựng môi trường thuận lợi để người
cao tuổi tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch, vui chơi, giải trí.
c) Nâng cao chất lượng
đời sống vật chất của người cao tuổi; hoàn thiện chính sách trợ giúp xã hội hướng
tới đảm bảo mức sống tối thiểu cho người cao tuổi; phát triển, nâng cao chất lượng
hệ thống dịch vụ chăm sóc xã hội người cao tuổi, chú trọng người cao tuổi khuyết
tật, người cao tuổi thuộc diện nghèo không có người phụng dưỡng, người cao tuổi
dân tộc thiểu số; huy động khu vực tư nhân vào tham gia cung cấp dịch vụ chăm
sóc người cao tuổi.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Ít nhất 50% người
cao tuổi có nhu cầu và khả năng lao động có việc làm; ít nhất 300 người cao tuổi
được hỗ trợ hướng nghiệp, đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp tại các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp, cơ sở trợ giúp xã hội, trung tâm dịch vụ việc làm; ít nhất 150 hộ
gia đình có người cao tuổi có nhu cầu và đủ điều kiện được vay vốn khởi nghiệp,
phát triển sản xuất, kinh doanh với lãi suất ưu đãi.
b) Ít nhất 60% số xã,
phường, thị trấn có các loại hình câu lạc bộ văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể
thao của người cao tuổi, thu hút ít nhất 50% người cao tuổi tham gia luyện tập
thể dục, thể thao, ít nhất 10% người cao tuổi tham gia văn hóa, văn nghệ.
c) Ít nhất 50% số xã,
phường, thị trấn có câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau hoặc các mô hình câu lạc
bộ khác chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi, thu hút ít nhất 70% người
cao tuổi trên địa bàn tham gia.
d) Ít nhất 80% xã,
phường, thị trấn có Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi.
đ) 95% người cao tuổi
có thẻ bảo hiểm y tế; ít nhất 90% người cao tuổi được chăm sóc sức khỏe ban đầu
kịp thời, khám sức khỏe định kỳ, lập hồ sơ theo dõi sức khỏe; 100% người cao tuổi
khi ốm đau, dịch bệnh được khám chữa bệnh và được hưởng sự chăm sóc của gia
đình và cộng đồng.
e) 50% bệnh viện đa
khoa, bệnh viện chuyên khoa (trừ bệnh viện chuyên khoa Nhi, bệnh viện Điều dưỡng
- Phục hồi chức năng), bệnh viện y học cổ truyền có quy mô từ 50 giường bệnh trở
lên tổ chức buồng khám bệnh riêng cho người cao tuổi tại khoa khám bệnh, bố trí
giường bệnh điều trị nội trú cho người cao tuổi và 50% các bệnh viện đa khoa,
chuyên khoa cấp tỉnh có khoa lão khoa.
g) Hàng năm, ít nhất
80% người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn, bệnh tật được tiếp cận các dịch vụ y
tế dưới nhiều hình thức khác nhau; 70% người cao tuổi khuyết tật được sàng lọc,
phát hiện các dạng khuyết tật và được can thiệp, phục hồi chức năng; ít nhất
200 người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn, không có người phụng dưỡng được chăm
sóc, phục hồi chức năng và trợ giúp phù hợp tại các cơ sở phục hồi chức năng và
cơ sở trợ giúp xã hội.
h) 100% người cao tuổi
tâm thần nặng, người cao tuổi lang thang được tiếp nhận, chăm sóc, phục hồi chức
năng tại các cơ sở trợ giúp xã hội.
i) 100% người cao tuổi
không phải sống trong nhà tạm, dột nát.
k) 100% người cao tuổi
nghèo, không có người phụng dưỡng được hưởng các chính sách trợ giúp xã hội
theo quy định của pháp luật.
l) Ít nhất 80% người
cao tuổi có khó khăn về tài chính, bị bạo lực, bạo hành được cung cấp dịch vụ
trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật trợ giúp pháp lý khi có nhu cầu.
m) Ít nhất 50% gia
đình có người cao tuổi bị bệnh suy giảm trí nhớ, khuyết tật nặng và có vấn đề
khó khăn khác được tập huấn, hướng dẫn, nâng cao nhận thức, kỹ năng về chăm
sóc, trợ giúp và phục hồi chức năng cho người cao tuổi.
n) Ít nhất 80% các cơ
quan báo, đài tỉnh và địa phương có chuyên mục về người cao tuổi phát hành,
truyền dẫn, phát sóng ít nhất 01 lần/tuần; ít nhất 50% người cao tuổi tiếp cận
và sử dụng được các sản phẩm công nghệ thông tin, truyền thông.
IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
1. Trợ giúp y tế,
chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
a) Thực hiện hiệu quả
các chính sách pháp luật về chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng và các chính
sách khám chữa bệnh bảo hiểm y tế cho người cao tuổi, nhất là người cao tuổi
thuộc hộ nghèo, người cao tuổi thuộc diện có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
b) Tiếp tục triển
khai, thực hiện hiệu quả Chương trình Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi (theo
Quyết định số 1579/QĐ-TTg ngày 13/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Chương trình Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030) nhằm đáp ứng nhu cầu
chăm sóc sức khỏe người cao tuổi thích ứng với giai đoạn già hóa dân số, góp phần
nâng cao chất lượng dân số và thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm
2030.
c) Triển khai thực hiện
kịp thời, đầy đủ chăm sóc sức khỏe ban đầu, khám sức khỏe định kỳ, lập sổ quản
lý theo dõi sức khỏe người cao tuổi ở y tế xã, phường, thị trấn, ưu tiên nhóm
người cao tuổi từ đủ 80 tuổi trở lên và từng bước mở rộng đến nhóm từ 65 tuổi
trở lên; triển khai thực hiện khám chữa bệnh tại nhà cho người cao tuổi không
có điều kiện đến cơ sở khám chữa bệnh.
d) Xây dựng, phát triển
và đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của khoa
lão khoa tại các bệnh viện tuyến tỉnh và bộ phận lão khoa ở bệnh viện tuyến huyện.
đ) Phát triển mạng lưới
nhân viên chăm sóc, thực hiện tư vấn chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng cho
người cao tuổi tại nhà và cộng đồng; tổ chức các hoạt động tập huấn, nâng cao
năng lực cho đội ngũ cán bộ, nhân viên, cộng tác viên, tình nguyện viên làm
công tác tư vấn, chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng cho người cao tuổi; tổ
chức tập huấn, huấn luyện, hướng dẫn để người cao tuổi tự chăm sóc sức khỏe,
thành viên gia đình chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi.
e) Xây dựng và phát
triển mạng lưới cung cấp dịch vụ phát hiện sớm bệnh tật, chăm sóc sức khỏe, phục
hồi chức năng và phẫu thuật chỉnh hình, cung cấp dụng cụ trợ giúp cho người cao
tuổi. Khuyến khích thành lập các Trung tâm dịch vụ chăm sóc sức khỏe người cao
tuổi và hoạt động khám chữa bệnh miễn phí cho người cao tuổi.
g) Nghiên cứu thành lập
các đội tình nguyện viên hoặc khuyến khích các hộ gia đình trong cộng đồng tình
nguyện chăm sóc sức khỏe đối với người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn không có
người chăm sóc tại cộng đồng (Đội tình nguyện viên do Đoàn Thanh niên, Hội Liên
hiệp phụ nữ, Hội Nông dân phụ trách).
2. Phát triển mạng lưới
cơ sở trợ giúp xã hội cung cấp dịch vụ chăm sóc, phục hồi chức năng đối với người
cao tuổi
a) Thực hiện quy hoạch,
phát triển mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội (công lập và ngoài công lập),
trong đó ưu tiên chăm sóc, phục hồi chức năng cho người cao tuổi có hoàn cảnh đặc
biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh. Khuyến khích xây dựng cơ sở hoặc Trung tâm dưỡng
lão dành cho người cao tuổi ngoài công lập cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe
người cao tuổi toàn diện; cơ sở chăm sóc người cao tuổi theo hình thức tự nguyện.
b) Hỗ trợ đầu tư cho
các cơ sở trợ giúp xã hội, trọng tâm là Trung tâm Bảo trợ xã hội Quảng Nam,
Làng Hoà Bình Quảng Nam, Trung tâm Điều dưỡng người tâm thần Quảng Nam, Trung
tâm Công tác xã hội Quảng Nam về cơ sở vật chất, kỹ thuật và trang thiết bị đạt
tiêu chuẩn quy định, bảo đảm có các phân khu chức năng, các hạng mục công trình
đáp ứng hoạt động chăm sóc, phục hồi chức năng cho người cao tuổi.
c) Tổ chức triển khai
thực hiện thí điểm các mô hình chăm sóc dài hạn đối với người cao tuổi; mô hình
nhà xã hội an toàn tại cộng đồng cho người cao tuổi độc thân, người cao tuổi cô
đơn không nơi nương tựa theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
thực hiện thí điểm ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần đối với khu vực tư nhân
cung cấp dịch vụ chăm sóc người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn.
3. Trợ giúp giáo dục
nghề nghiệp, tạo việc làm và hỗ trợ sinh kế, nhà ở cho người cao tuổi
a) Thực hiện giới thiệu
việc làm cho người cao tuổi có nhu cầu đăng ký tìm việc làm; hỗ trợ phương tiện
sản xuất, chuyển giao công nghệ, tiêu thụ sản phẩm và vốn đầu tư phát triển sản
xuất đối với người cao tuổi trực tiếp sản xuất, kinh doanh, ưu tiên hỗ trợ người
cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn. Tạo điều kiện để người cao tuổi còn khả năng
lao động được tích cực tham gia các hoạt động sản xuất kinh doanh tùy theo sức
khỏe, khả năng, kinh nghiệm để tăng thu nhập cho bản thân, gia đình, góp phần
vào sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, của tỉnh.
b) Thực hiện thí điểm
mô hình khởi nghiệp phù hợp đối với người cao tuổi; hỗ trợ các cơ sở của người
cao tuổi phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ phù hợp với quy mô, trình độ
quản lý.
c) Thực hiện thí điểm
mô hình sinh kế đối với gia đình có người cao tuổi; ưu tiên được vay vốn với
lãi xuất ưu đãi để tạo việc làm, tăng thu nhập.
d) Hỗ trợ xây dựng mô
hình nhà xã hội an toàn tại cộng đồng cho người cao tuổi độc thân, người cao tuổi
cô đơn không nơi nương tựa, bảo đảm người cao tuổi không phải sống trong nhà dột,
nát.
đ) Khuyến khích và hỗ
trợ các tổ chức, cá nhân nhận phụng dưỡng, chăm sóc người cao tuổi cô đơn, đời
sống khó khăn; phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động các cơ sở chăm sóc
người cao tuổi; khuyến khích và hỗ trợ các hoạt động quan tâm, chăm sóc người
cao tuổi của gia đình, cộng đồng.
e) Tiếp tục nghiên cứu,
đề xuất, ban hành chính sách trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi có hoàn cảnh
khó khăn, từng bước điều chỉnh mức trợ cấp xã hội hàng tháng đối với người cao
tuổi phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh và tương quan chính sách đối
với các nhóm đối tượng khác.
g) Vận động xã hội
hóa từ các tổ chức, cá nhân để huy động nguồn lực hỗ trợ giảm nghèo, xây dựng mới,
sửa chữa xóa nhà tạm, dột nát cho người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn trên địa
bàn tỉnh.
4. Trợ giúp người cao
tuổi tham gia hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch
a) Tiếp tục thành lập
và phát triển các câu lạc bộ về văn hóa, thể dục, thể thao phù hợp đối với người
cao tuổi; xây dựng và nhân rộng mô hình Câu lạc bộ liên thế hệ giúp nhau chăm
sóc người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn ổn định cuộc sống, hòa nhập cộng đồng.
b) Hàng năm tổ chức
các hoạt động thể dục, thể thao, văn nghệ cho người cao tuổi bằng các hình thức
đa dạng nhân Ngày người cao tuổi Việt Nam (06/6), Tháng hành động vì người cao
tuổi và Ngày Quốc tế vì người cao tuổi (01/10); tạo điều kiện phát triển các
môn thể thao phù hợp với người cao tuổi tham gia tập luyện; tổ chức các giải thể
thao, hội thi, hoạt động văn hóa ở tỉnh, cấp huyện phù hợp với sự tham gia của
người cao tuổi.
c) Tập huấn sáng tác
hội họa, âm nhạc, thơ ca cho người cao tuổi có năng khiếu và sở thích sáng tác.
Hướng dẫn, chỉ đạo hệ thống thư viện trên địa bàn hình thành môi trường đọc
thân thiện, đa dạng hóa các dịch vụ, sản phẩm thông tin, thư viện và các điều
kiện phù hợp với người cao tuổi.
d) Tăng cường ứng dụng
công nghệ để người cao tuổi có thể nắm được thông tin về các điểm tham quan du
lịch, nhà hàng, khách sạn, phương tiện giao thông phù hợp với người cao tuổi. Tổ
chức tập huấn nghiệp vụ cho các hướng dẫn viên về kỹ năng, phương pháp hỗ trợ
người cao tuổi khi tham gia các hoạt động du lịch.
đ) Hướng dẫn các đơn
vị, tổ chức vận tải, quản lý các công trình văn hóa trên địa bàn tỉnh triển
khai thực hiện chính sách về giảm giá vé, phí dịch vụ đối với người cao tuổi
khi tham quan các di tích văn hóa, lịch sử, bảo tàng, danh lam thắng cảnh, thể
dục, thể thao và các khu giải trí có thu phí và khi tham gia giao thông công cộng.
e) Triển khai thực hiện
các thiết chế văn hoá cộng đồng; xây dựng nếp sống, môi trường ứng xử văn hóa
phù hợp đối với người cao tuổi ở cộng đồng và gia đình; phòng, chống ngược đãi
người cao tuổi; khuyến khích con cháu, dòng họ, cộng đồng xã hội chăm sóc người
cao tuổi.
5. Phát huy vai trò
người cao tuổi
a) Động viên, khuyến
khích người cao tuổi phát huy trí tuệ, kinh nghiệm, tích cực xây dựng gia đình,
dòng họ, cộng đồng xã hội gắn kết, văn minh; nêu gương sáng, chí bền cho con,
cháu noi theo.
b) Hướng dẫn, tạo điều
kiện cho người cao tuổi tham gia các hoạt động kinh tế như: Khôi phục nghề và dạy
nghề truyền thống, khuyến nông, khuyến ngư, khuyến lâm theo điều kiện và khả
năng cụ thể.
c) Tạo điều kiện để
người cao tuổi là nhà khoa học, nghệ nhân và những người cao tuổi có kỹ năng,
kinh nghiệm, đặc biệt có nguyện vọng được tiếp tục cống hiến, truyền thụ những
kiến thức văn hóa, xã hội, khoa học và công nghệ, kỹ năng nghề nghiệp cho thế hệ
trẻ, gương mẫu đi đầu và làm nòng cốt trong phong trào xây dựng xã hội học tập;
xây dựng gia đình, dòng họ hiếu học.
d) Vận động người cao
tuổi tham gia các hoạt động kinh tế, văn hóa, chính trị, xã hội tại địa phương;
phát triển phong trào già làng, trưởng bản, người cao tuổi có uy tín trong đồng
bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa để xây dựng làng văn hóa, phát huy bản
sắc dân tộc, xóa bỏ hủ tục lạc hậu.
đ) Tổ chức các hoạt động
để người cao tuổi bày tỏ ý kiến, nguyện vọng, kiến nghị với cơ quan, tổ chức về
những vấn đề mà người cao tuổi quan tâm như: xây dựng pháp luật, xây dựng Đảng,
xây dựng chính quyền trong sạch, vững mạnh; tích cực, gương mẫu tham gia đấu
tranh, phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội, phòng, chống tham nhũng, lãng phí,
xây dựng phong trào văn hóa, nông thôn mới, đô thị văn minh tại các xã, phường,
thị trấn…
e) Xây dựng Quỹ chăm
sóc và phát huy vai trò người cao tuổi tại cơ sở theo quy định tại Nghị định số
93/2019/NĐ-CP ngày 25/11/2019 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội,
quỹ từ thiện.
g) Định kỳ tổ chức
các hoạt động biểu dương, khen thưởng, động viên các điển hình người cao tuổi
trong việc phát huy vai trò của người cao tuổi ở từng cấp (tỉnh, huyện, xã).
6. Trợ giúp người cao
tuổi sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông
a) Phát triển, nâng cấp
các cổng, trang thông tin điện tử hỗ trợ người cao tuổi về việc làm, hỗ trợ
sinh kế, chăm sóc sức khỏe, nâng cao đời sống tinh thần, phát huy vai trò của
người cao tuổi.
b) Nghiên cứu, ứng dụng
phát triển các công nghệ, công cụ, sản xuất tài liệu phục vụ tuyên truyền, hướng
dẫn, đào tạo, tạo điều kiện để người cao tuổi tiếp cận công nghệ, sử dụng công
nghệ thông tin và truyền thông phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày, hoạt động học
tập, giảng dạy, truyền nghề, sản xuất kinh doanh, phòng ngừa, ứng phó với thiên
tai, dịch bệnh, nâng cao chất lượng cuộc sống của người cao tuổi.
7. Trợ giúp pháp lý đối
với người cao tuổi
a) Tăng cường thực hiện
hoạt động trợ giúp pháp lý tại xã, phường, thị trấn nơi nhiều người cao tuổi
khó khăn về tài chính, bị bạo lực, bạo hành có nhu cầu trợ giúp pháp lý và tại
Hội Người cao tuổi, Ban Đại diện người cao tuổi, các câu lạc bộ người cao tuổi,
các cơ sở trợ giúp xã hội khi có yêu cầu và phù hợp với điều kiện của địa
phương.
b) Tổ chức tập huấn,
bồi dưỡng kiến thức, tăng cường năng lực cho đội ngũ thực hiện công tác trợ
giúp pháp lý đối với người cao tuổi.
c) Tổ chức các hoạt động
truyền thông về trợ giúp pháp lý đối với người cao tuổi thông qua các hình thức,
hoạt động phù hợp như: tổ chức hoạt động tư vấn pháp lý theo mô hình câu lạc bộ;
lồng ghép các hoạt động phổ biến chính sách pháp luật đối với người cao tuổi;
thiết kế, phát hành các sách mỏng, tờ rơi có nội dung liên quan đến chính sách
đối với người cao tuổi…
8. Phòng chống dịch bệnh,
giảm nhẹ thiên tai đối với người cao tuổi
a) Xây dựng tài liệu
và tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác trợ giúp hoạt động
phòng, chống dịch bệnh và giảm nhẹ thiên tai đối với người cao tuổi.
b) Xây dựng và triển
khai các mô hình phòng, chống dịch bệnh và giảm nhẹ thiên tai phù hợp với người
cao tuổi.
c) Hỗ trợ ứng dụng
công nghệ giúp người cao tuổi nhận thông tin cảnh báo sớm để ứng phó với dịch bệnh
và thiên tai.
9. Nâng cao năng lực
cho đội ngũ làm công tác trợ giúp người cao tuổi
a) Tham gia, tổ chức
nghiên cứu, xây dựng và hoàn thiện chương trình, giáo trình đào tạo công tác xã
hội chăm sóc và phục hồi chức năng cho người cao tuổi và đào tạo các kỹ năng
công tác xã hội trợ giúp người cao tuổi phù hợp với nhu cầu hội nhập quốc tế, đạt
yêu cầu ngang bằng chuẩn đào tạo của các nước trong khu vực nhằm nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực trong lĩnh vực trợ giúp người cao tuổi.
b) Đào tạo, tập huấn,
bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ, nhân viên trợ giúp xã hội, cộng tác
viên công tác xã hội tại các cơ sở trợ giúp xã hội và các địa phương về phục hồi
chức năng, kỹ thuật chuyên sâu về công tác xã hội trong công tác chăm sóc sức
khoẻ người cao tuổi.
c) Tập huấn, bồi dưỡng
cho cán bộ, nhân viên, cộng tác viên và gia đình người cao tuổi về kỹ năng,
phương pháp chăm sóc và phục hồi chức năng cho người cao tuổi; thiết kế các
video dạy các kỹ năng cho gia đình, người cao tuổi để chăm sóc và phục hồi chức
năng cho người cao tuổi tại cộng đồng
d) Liên kết, phối hợp
với các cơ sở đào tạo để đào tạo bác sĩ và đào tạo nâng cao cho cán bộ y tế,
cán bộ, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội.
đ) Tổ chức nghiên cứu,
học tập, chia sẻ, trao đổi kinh nghiệm những mô hình, cách làm hay giữa các địa
phương trong tỉnh và ngoài tỉnh về công tác chăm sóc, phát huy vai trò người
cao tuổi và công tác xã hội đối với người cao tuổi.
10.
Tăng cường công tác truyền thông, giáo dục, vận động xã hội; nâng cao chất lượng,
hiệu quả công tác quản lý, điều hành thực hiện chính sách, pháp luật liên quan
đến người cao tuổi; hợp tác quốc tế về người cao tuổi và vấn đề già hóa dân số
a) Đẩy mạnh công tác
thông tin tuyên truyền các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước
về người cao tuổi để nâng cao nhận thức, vai trò, trách nhiệm của các cấp, các
ngành, các tổ chức có liên quan, gia đình và bản thân người cao tuổi trong việc
lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng và
chính sách, pháp luật của Nhà nước về bảo vệ, chăm sóc, phát huy vai trò của
người cao tuổi. Biểu dương các tổ chức, cá nhân hoạt động có hiệu quả trong
công tác bảo vệ, chăm sóc, phát huy vai trò người cao tuổi. Động viên, khuyến
khích phát huy vai trò người cao tuổi tích cực tham gia các lĩnh vực phát triển
kinh tế - xã hội, xây dựng hệ thống chính trị và ổn định tình hình chính trị ở
cơ sở.
b) Hàng năm tổ chức
các chiến dịch, đợt cao điểm nhân Tháng hành động vì người cao tuổi, Ngày người
cao tuổi Việt Nam (06/6), Ngày Quốc tế người cao tuổi (01/10) để truyền thông
nâng cao nhận thức, kiến thức và vận động sự tham gia của toàn xã hội đối với
công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe, tinh thần và phát huy vai trò của người cao
tuổi; tác động và thích ứng với vấn đề già hóa dân số, biến đổi khí hậu, dịch bệnh,
cách mạng công nghiệp lần thứ tư, chuyển đổi số tác động đến đời sống của người
cao tuổi...
c) Xây dựng, sản xuất
và nhân bản các sản phẩm, ấn phẩm truyền thông; đa dạng hóa hoạt động truyền
thông, nhất là tại cộng đồng (trực tiếp, gián tiếp) về chăm sóc sức khỏe, tinh
thần đối với người cao tuổi phù hợp với tình hình thực tế của địa phương; sản
xuất và phát sóng các chuyên trang, chuyên mục, các chương trình dành riêng cho
người cao tuổi trên Báo Quảng Nam, trên sóng Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng
Nam, trong các chương trình phát sóng của cơ quan, đơn vị có chức năng, nhiệm vụ
về truyền thanh, truyền hình1 trực thuộc các huyện, thị xã, thành phố;
hệ thống phát thanh xã, phường, thị trấn và Cổng thông tin điện tử, trang thông
tin điện tử của chính quyền các cấp, các ngành, cơ quan, đơn vị; tận dụng thế mạnh
của mạng xã hội, ứng dụng công nghệ thông tin để truyền thông kịp thời, định hướng
dư luận xã hội về bảo vệ, chăm sóc sức khỏe, tinh thần và phát huy vai trò của
người cao tuổi trong gia đình và cộng đồng.
d) Tuyên truyền về
chính sách, pháp luật về người cao tuổi; các mô hình chăm sóc người cao tuổi ở
cộng đồng, mô hình hoạt động văn hóa, thể thao; mô hình sản xuất kinh doanh có
hiệu quả; phổ biến gương điển hình người cao tuổi trong hoạt động chính trị,
kinh tế, văn hóa, xã hội.
đ) Tổ chức các cuộc
thi tìm hiểu và phổ biến pháp luật về người cao tuổi, kỹ năng chăm sóc người
cao tuổi cho gia đình người cao tuổi, cán bộ, nhân viên trợ giúp xã hội, công
tác xã hội.
e) Tăng cường sự lãnh
đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể,
hội người cao tuổi, trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, tổ chức trong
việc thực hiện công tác chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi. Kịp thời
ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện về chính sách, chế độ trợ
giúp người cao tuổi; đưa mục tiêu chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi
vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và từng thời kỳ ở các cấp. Tiếp
tục thực hiện hiệu quả chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước đối
với người cao tuổi trên địa bàn, đảm bảo tính chính xác, công bằng, minh bạch,
hiệu quả.
g) Tăng cường công
tác phối hợp, điều phối và nâng cao hiệu quả thực hiện công tác liên ngành giữa
các Sở, Ban, ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương trong công tác bảo vệ, chăm sóc
và phát huy vai trò của người cao tuổi. Chú trọng công tác vận động, nâng cao
vai trò, trách nhiệm của gia đình, cộng đồng và huy động, vận động các tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, doanh nghiệp tham gia thực hiện công tác
chăm sóc sức khỏe, phát huy vai trò của người cao tuổi. Thực hiện hiệu quả việc
huy động nguồn lực tại chỗ, trong nước, ngoài nước; lồng ghép các Chương trình
phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới, đô thị văn
minh; khuyến khích các hoạt động tự nguyện, nhân đạo chăm sóc người cao tuổi bị
khuyết tật nặng, người cao tuổi cô đơn không nơi nương tựa.
h) Tổ chức mừng thọ,
chúc thọ, tặng quà cho người cao tuổi tròn 70, 75, 80, 85, 90, 95, 100 và trên
100 tuổi hàng năm đảm bảo hiệu quả, trang trọng, ý nghĩa theo đúng quy định của
Luật Người cao tuổi, Thông tư số 96/2019/TT- BTC ngày 18/10/2019 của Bộ Tài
chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người
cao tuổi tại nơi cư trú; Nghị quyết số 08/2019/NQ-HĐND ngày 12/7/2019 của HĐND
tỉnh khóa IX, kỳ họp thứ 10.
i) Chú trọng công tác
kiểm tra, thanh tra về việc thực hiện chính sách, pháp luật đối với người cao
tuổi.
11.
Triển khai hệ thống theo dõi, giám sát, đánh giá; cơ sở dữ liệu về người cao tuổi
a) Hướng dẫn, theo
dõi, tổng hợp, báo cáo chỉ số theo dõi, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện
các chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch theo quy định.
b) Thực hiện khảo
sát, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch hàng năm và của giai đoạn vào năm 2025
làm cơ sở xây dựng Kế hoạch thực hiện giai đoạn 2026-2030.
c) Thường xuyên rà
soát, nghiên cứu đề nghị cấp có thẩm quyền bổ sung, sửa đổi, hoàn thiện các văn
bản pháp luật, chính sách về người cao tuổi, đặc biệt là bổ sung các chính sách
đối với người cao tuổi có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh.
12.
Hỗ trợ hoạt động đối với tổ chức của người cao tuổi
a) Rà soát, nghiên cứu
chính sách hỗ trợ hoạt động của Ban Đại diện người cao tuổi cấp tỉnh, cấp huyện;
Hội người cao tuổi các cấp phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa
phương.
b) Tạo điều kiện thuận
lợi để tổ chức các hoạt động của Hội Người cao tuổi, Ban Đại diện người cao tuổi
cấp tỉnh, cấp huyện phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh, địa
phương.
c) Phát triển Quỹ
chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi, các mô hình câu lạc bộ, nhất là mô
hình câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau; các phong trào chăm sóc phát huy vai
trò người cao tuổi và phong trào tham gia xây dựng nông thôn mới; bảo vệ môi
trường; phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện
từ dự toán chi thường xuyên hằng năm của đơn vị có liên quan và các địa phương;
các chương trình, dự án, kế hoạch có liên quan đang triển khai và các nguồn
kinh phí hợp pháp khác để thực hiện, đảm bảo theo Luật Ngân sách Nhà nước.
2. Nguồn lực tài trợ,
viện trợ, hỗ trợ quốc tế và huy động từ xã hội, cộng đồng, các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước, các nguồn hợp pháp khác.
3. Hằng năm, căn cứ nội
dung Kế hoạch, các đơn vị và địa phương xây dựng dự toán, tổng hợp vào dự toán
ngân sách hằng năm trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
a) Chủ trì, phối hợp
với các Sở, Ban, ngành và địa phương tổ chức thực hiện hiệu quả Kế hoạch đề ra.
b) Chủ trì, phối hợp
với các Sở, Ban, ngành liên quan, các địa phương và các cơ sở trợ giúp xã hội,
Ban Đại diện Người cao tuổi tỉnh thực hiện các nội dung:
- Triển khai các hoạt
động truyền thông nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành, gia
đình, cộng đồng xã hội trong việc chăm sóc, phát huy vai trò của người cao tuổi;
khảo sát đánh giá và thu thập thông tin về người cao tuổi.
- Thực hiện các chính
sách trợ giúp xã hội, trợ giúp dạy nghề, tạo việc làm và hỗ trợ sinh kế đối với
người cao tuổi tại cộng đồng; thực hiện tốt việc chăm sóc và phục hồi chức năng
cho người cao tuổi được nuôi dưỡng, chăm sóc tại các cơ sở trợ giúp xã hội trực
thuộc Sở.
c) Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện thanh tra, kiểm tra liên ngành và
chuyên đề về thực hiện chính sách pháp luật đối với người cao tuổi.
d) Tham mưu, tổng hợp,
báo cáo kết quả triển khai Chương trình hành động người cao tuổi cho các cấp có
thẩm quyền theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu
tư
Chủ trì, phối hợp với
các Sở, ngành, các đơn vị có liên quan đăng ký với Bộ ngành Trung ương vận động,
thu hút các nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cho đầu tư các dự án về
người cao tuổi; tham mưu UBND tỉnh cân đối, phân bổ nguồn vốn đầu tư công để thực
hiện .
3. Sở Tài chính
Tham mưu UBND tỉnh bố
trí kinh phí thực hiện Kế hoạch; theo dõi, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa
phương quản lý, sử dụng kinh phí theo quy định của Luật ngân sách nhà nước; hướng
dẫn việc lồng ghép kinh phí từ các chương trình mục tiêu, đề án để các cơ quan,
đơn vị, địa phương tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch.
4. Sở Thông tin và
Truyền thông
Chủ trì thực hiện nhiệm
vụ truyền thông nâng cao nhận thức về người cao tuổi và ứng phó với vấn đề già
hóa dân số; hướng dẫn các cơ quan báo chí của tỉnh, Cổng Thông tin điện tử tỉnh,
hệ thống truyền thanh cơ sở mở chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền các nội
dung hoạt động liên quan đến người cao tuổi.
5. Sở Y tế
a) Xây dựng kế hoạch
chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ trợ giúp y tế, chăm sóc sức khoẻ, phục hồi
chức năng cho người cao tuổi; tổ chức đào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ,
nhân viên và gia đình người cao tuổi về kỹ năng, phương pháp chăm sóc và phục hồi
chức năng cho người cao tuổi. Triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp
phòng, chống dịch bệnh cho người cao tuổi.
b) Tiếp tục củng cố,
kiện toàn, phát triển mạng lưới cung cấp dịch vụ phát hiện sớm bệnh tật, chăm
sóc sức khỏe, phục hồi chức năng và phẫu thuật chỉnh hình, cung cấp dụng cụ trợ
giúp cho người cao tuổi. Chỉ đạo các cơ sở y tế triển khai sử dụng có hiệu quả
hệ thống thông tin quản lý, chăm sóc sức khoẻ, phục hồi chức năng cho người cao
tuổi.
6. Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
Chủ trì triển khai thực
hiện nhiệm vụ trợ giúp người cao tuổi tham gia hoạt động văn hóa, thể thao và
du lịch; triển khai giải pháp phát triển văn hóa, thể dục, thể thao đối với người
cao tuổi.
7. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn các địa phương hỗ trợ việc thành lập
và hoạt động của Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi theo quy định;
hướng dẫn về tổ chức, bộ máy và các chế độ chính sách đối với cán bộ Hội Người
cao tuổi.
8. Sở Xây dựng
Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn thực hiện xóa nhà tạm, nhà dột nát
cho người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn trên địa bàn tỉnh.
9. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
Triển khai thực hiện
nhiệm vụ, giải pháp phòng, chống, giảm nhẹ thiên tai đối với người cao tuổi; phối
hợp hỗ trợ người cao tuổi tạo việc làm và thu nhập trong lĩnh vực nông nghiệp
và phát triển nông thôn; hỗ trợ mô hình sinh kế cho người cao tuổi có hoàn cảnh
khó khăn.
10. Sở Giao thông vận
tải
- Khuyến khích các
doanh nghiệp vận tải xây dựng phương án miễn, giảm giá vé cho người cao tuổi;
khuyến khích các tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách công cộng đầu
tư phương tiện, thiết bị phục vụ người cao tuổi tham gia giao thông an toàn,
thuận tiện: xe buýt sàn thấp; các công cụ hỗ trợ người cao tuổi lên, xuống
phương tiện; thiết bị thông tin và các công cụ khác.
- Tổ chức tuyên truyền,
thanh tra, kiểm tra, giám sát thực hiện giảm giá vé, phí dịch vụ đối với người
cao tuổi tham gia giao thông.
11. Sở Tư pháp
Triển khai thực hiện
các hoạt động trợ giúp pháp lý đối với người cao tuổi; tổ chức đào tạo, tập huấn
nâng cao năng lực cho đội ngũ thực hiện công tác trợ giúp pháp lý đối với người
cao tuổi các cấp.
12. Sở Khoa học công
nghệ
Hỗ trợ, hướng dẫn thực
hiện thí điểm mô hình khởi nghiệp phù hợp đối với người cao tuổi trên địa bàn tỉnh.
13. Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên
Đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh chủ trì, phối hợp với các tổ chức thành viên chỉ đạo các
cấp hội cơ sở đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức
về chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi; tham gia kiểm tra, giám sát việc
thực hiện chính sách, pháp luật về người cao tuổi trên địa bàn tỉnh.
14. Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố
a) Xây dựng Kế hoạch
và tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch tại địa phương; chủ động bố trí ngân
sách, nhân lực, lồng ghép kinh phí các chương trình, các đề án có liên quan
trên địa bàn để đảm bảo thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch.
b) Thực hiện đầy đủ,
kịp thời chính sách trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi tại địa phương.
15. Ban Đại diện Hội
Người cao tuổi tỉnh
a) Tổ chức vận động,
động viên người cao tuổi tham gia Hội người cao tuổi các cấp; phát động trong hội
viên Hội Người cao tuổi hưởng ứng thực hiện tốt công tác chăm sóc và phát huy
vai trò người cao tuổi; đẩy mạnh phong trào “Tuổi cao - gương sáng” gắn với thực
hiện chương trình xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh.
b) Phối hợp với các
cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch; chỉ đạo Ban Đại diện
người cao tuổi cấp huyện, Hội người cao tuổi cấp xã xây dựng kế hoạch thực hiện
các hoạt động về người cao tuổi đạt kết quả.
16. Ban Công tác người
cao tuổi cấp tỉnh, cấp huyện
a) Phát huy vai trò
chỉ đạo, phối hợp hoạt động giữa các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã,
thành phố, tổ chức có liên quan trong việc xây dựng kế hoạch, thực hiện công
tác người cao tuổi và Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi trên địa
bàn.
b) Chỉ đạo thực hiện
các hoạt động hợp tác quốc tế về công tác chăm sóc và phát huy vai trò của người
cao tuổi trên địa bàn.
c) Đôn đốc, kiểm tra,
đánh giá hoạt động của các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, tổ
chức có liên quan việc thực hiện các quy định của pháp luật và chính sách hỗ trợ
người cao tuổi. Sơ kết, tổng kết và định kỳ báo cáo theo quy định.
VII. CHẾ ĐỘ THÔNG TIN
BÁO CÁO
1. Các Sở, Ban, ngành,
đơn vị, địa phương ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình hành động
quốc gia về người cao tuổi giai đoạn 2021-2025 trong tháng 4/2022.
2. Định kỳ báo cáo kết
quả thực hiện 6 tháng (trước ngày 20/6) và 01 năm (trước ngày 15/11) về
UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh,
Ủy ban Quốc gia về người cao tuổi Việt Nam, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
theo quy định.
3. Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội chịu trách nhiệm đôn đốc, theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện
của các Sở, ngành, đơn vị, địa phương về nội dung của Kế hoạch, báo cáo UBND tỉnh,
Ủy ban Quốc gia về người cao tuổi Việt Nam, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Trên đây là Kế hoạch
thực hiện Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam giai đoạn 2021 - 2025, UBND tỉnh yêu cầu các Sở, Ban, ngành, cơ quan,
đơn vị, địa phương triển khai thực hiện đạt kết quả./.
Nơi nhận:
-
Bộ LĐ-TB&XH;
- Cục Bảo trợ xã hội (Bộ LĐ-TB&XH);
- TT TU, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành, Hội, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, TX, TP;
- CPVP UBND tỉnh;
- Báo, Đài PT-TH Quảng Nam;
- Lưu: VT, KGVX.
F:\An\2022\Lao dong-Thuong binh, Xa hoi\Hoi dac thu\Nguoi cao
tuoi\220404-KH UBND tinh- Ke hoach thuc hien Chuong trinh nguoi cao tuoi giai
doan 2021 - 2025.docx
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Anh Tuấn
|
1 Trung tâm Văn hoá - Thể thao và Truyền
thanh Truyền hình/Trung tâm Văn hoá - Thể thao - Truyền thông/Đài Truyền thanh
- Truyền hình/Đài Phát thanh- Truyền hình,… trực thuộc UBND huyện, thị xã,
thành phố.