Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 204/KH-UBND Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Thái Bình Người ký: Phạm Văn Nghiêm
Ngày ban hành: 27/12/2024 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 204/KH-UBND

Thái Bình, ngày 27 tháng 12 năm 2024

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TRỞ THÀNH NGÀNH KINH TẾ QUAN TRỌNG CỦA TỈNH

Thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 03/10/2024 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh (gọi tắt là Nghị quyết số 09-NQ/TU); Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TU với các nội dung, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Cụ thể hóa và thực hiện hiệu quả các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển du lịch được nêu tại Nghị quyết số 09-NQ/TU nhằm tạo động lực lan tỏa đến các ngành kinh tế khác, thúc đẩy phát triển kinh tế toàn diện; thu hút nguồn lực đầu tư, giải quyết tốt vấn đề lao động, việc làm, an sinh xã hội; bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội; góp phần xây dựng diện mạo, cảnh quan môi trường, đô thị, nếp sống văn minh trên địa bàn tỉnh và quảng bá hình ảnh mảnh đất, con người Thái Bình tới đông đảo du khách trong nước và quốc tế.

- Tạo sự thống nhất trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ phát triển du lịch của tỉnh đến năm 2030 và định hướng đến năm 2050 trên cơ sở khai thác các tiềm năng, thế mạnh sẵn có; bảo tồn, phát huy các giá trị truyền thống văn hóa, văn hiến, yêu nước và cách mạng của địa phương, như: Du lịch văn hóa tâm linh; du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, du lịch biển, du lịch cộng đồng, trải nghiệm sản xuất và sản phẩm nông nghiệp, nông thôn, làng nghề truyền thống,... đặt trong tổng thể phát triển du lịch, tạo thành điểm nhấn trong chuỗi liên kết và bản đồ du lịch của khu vực.

2. Yêu cầu

- Xác định rõ lộ trình công việc, phân công cụ thể trách nhiệm chủ trì hoặc phối hợp của các sở, ngành, địa phương trong việc chủ trì, phối hợp triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Nghị quyết số 09-NQ/TU đề ra; tổ chức triển khai thực hiện quyết liệt, hiệu quả, huy động sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, sự đồng thuận, chung tay, góp sức tham gia của toàn xã hội, của doanh nghiệp và cộng đồng dân cư.

- Các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện cần cụ thể, sát thực, có tính khả thi, phù hợp với quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển du lịch, Nghị quyết số 09-NQ/TU, Quy hoạch tỉnh Thái Bình thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến 2050 và các nghị quyết, quyết định, quy hoạch của tỉnh có liên quan đã được phê duyệt, ban hành.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh; tập trung phát triển du lịch có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với tiềm năng, thế mạnh và quy hoạch của tỉnh; xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch đồng bộ, hiện đại, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch; tăng cường công tác quảng bá, xúc tiến, thu hút đầu tư vào lĩnh vực du lịch; phát triển sản phẩm du lịch đa dạng, thân thiện với môi trường, gắn với phát triển kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn chủ động, linh hoạt thích ứng với biến đổi khí hậu và diễn biến phức tạp của thiên tai, có thương hiệu, tính cạnh tranh cao, gắn với bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa, tạo bước đột phá trong du lịch và lan tỏa, thúc đẩy các ngành kinh tế khác, đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh của tỉnh.

2. Mục tiêu cụ thể

2.1. Đến năm 2030

- Đón trên 4,5 triệu lượt khách/năm, trong đó có khoảng 10.000 lượt khách quốc tế trở lên;

- Phấn đấu có từ 3 đến 5 khách sạn cao cấp hạng từ 3 sao trở lên (trong đó có 1 đến 2 khách sạn 5 sao); tổng số lượng phòng trong các cơ sở lưu trú đạt khoảng 9.700 phòng;

- Giải quyết việc làm cho khoảng 14.600 lao động phục vụ du lịch;

- Phấn đấu công nhận từ 1 đến 2 khu du lịch cấp tỉnh và từ 5 đến 7 điểm du lịch tại các huyện, thành phố;

- Doanh thu từ du lịch đến năm 2030 ước đạt 7.000 tỷ đồng.

2.2. Tầm nhìn đến năm 2050

- Đón trên 9 triệu lượt khách/năm, trong đó có khoảng 30.000 lượt khách quốc tế trở lên;

- Phấn đấu có từ 7 đến 9 khách sạn cao cấp hạng từ 3 sao trở lên (trong đó có 3 đến 5 khách sạn 5 sao); tổng số phòng trong các cơ sở lưu trú đạt khoảng 18.000 phòng;

- Giải quyết việc làm cho khoảng 20.000 lao động phục vụ du lịch;

- Phấn đấu công nhận từ 5 - 7 khu du lịch cấp tỉnh và 13 - 15 điểm du lịch tại các huyện, thành phố;

- Doanh thu du lịch đến năm 2050 ước đạt trên 18.000 tỷ đồng.

III. CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP

1. Xây dựng, ban hành cơ chế, chính sách phát triển du lịch phù hợp, hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực du lịch

- Triển khai thực hiện tốt các chủ trương, chính sách ưu đãi phát triển du lịch theo tinh thần Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn; chú trọng thực hiện các chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư vào huyện Tiền Hải, huyện Thái Thụy là địa bàn trọng điểm, có tiềm năng du lịch, sản phẩm du lịch đặc thù; ưu tiên bố trí vốn cho công tác xây dựng quy hoạch, đào tạo nguồn nhân lực, quảng bá xúc tiến du lịch.

- Xây dựng, ban hành cơ chế, chính sách ưu đãi của tỉnh để khuyến khích, hỗ trợ các nhà đầu tư, các doanh nghiệp, đặc biệt về thủ tục đầu tư, thực hiện tốt công tác cải cách hành chính, cắt giảm thời gian, tạo môi trường đầu tư thông thoáng thu hút các dự án đầu tư về du lịch trên địa bàn tỉnh. Tập trung giải quyết các khó khăn, vướng mắc, thúc đẩy triển khai hiệu quả các dự án đã được chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; tăng cường đầu tư theo phương thức đối tác công tư để huy động các nguồn lực trong xã hội cho phát triển du lịch.

- Thực hiện hiệu quả các chính sách ưu đãi về đất đai, mặt bằng; ưu tiên, dành quỹ đất tại các vị trí thuận lợi, giàu tài nguyên du lịch ở các huyện, thành phố; các chính sách về thuế, tín dụng để thu hút các nhà đầu tư có tiềm lực và kinh nghiệm thực hiện các dự án đầu tư về du lịch trên địa bàn tỉnh. Huy động tối đa các nguồn vốn cho phát triển du lịch, vốn ngân sách Nhà nước ưu tiên phát triển hạ tầng, xe buýt, xe điện, hệ thống giao thông du lịch đường thủy,... kết nối các khu điểm du lịch, tạo điều kiện thuận lợi cho việc di chuyển của phương tiện và đi lại của khách du lịch; có chính sách ưu đãi về vốn doanh nghiệp, vốn nước ngoài và các nguồn vốn tư nhân khác đầu tư cho cơ sở vật chất trực tiếp phục vụ du lịch.

- Triển khai thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; chính sách phát triển các loại hình nghệ thuật truyền thống, trò chơi, diễn xướng dân gian để phục vụ du lịch; các chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp, vùng nguyên liệu, làng nghề; gắn phát triển sản phẩm du lịch với sản xuất nông nghiệp, phát triển nông thôn, bảo vệ tài nguyên và môi trường du lịch bền vững; khôi phục và phát huy ngành nghề, làng nghề thủ công truyền thống phục vụ du lịch; hỗ trợ phát triển các khu, điểm du lịch trở thành điểm nhấn thu hút khách du lịch.

2. Công tác xây dựng quy hoạch và triển khai thực hiện các quy hoạch, đề án, dự án trong lĩnh vực du lịch

- Thường xuyên rà soát, điều chỉnh quy hoạch chung, phối hợp hướng dẫn các đơn vị, địa phương, tổ chức, cá nhân trong quá trình lập quy hoạch, dự án du lịch, quy hoạch phân khu chức năng các khu, điểm du lịch đã được phê duyệt.

- Lập quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh phù hợp giữa quy hoạch phát triển du lịch với các quy hoạch khác; theo dõi, kiểm tra việc sử dụng đất của các dự án du lịch đảm bảo theo đúng quan điểm chỉ đạo của Trung ương và của tỉnh, phù hợp với tình hình thực tiễn và Quy hoạch tỉnh Thái Bình thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến 2050.

- Tổ chức tiếp nhận việc tài trợ kinh phí lập quy hoạch, thực hiện sản phẩm quy hoạch theo đúng quy định hiện hành, giám sát quá trình triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Tiến hành khảo sát, nghiên cứu, đề xuất địa điểm, quy mô, lập quy hoạch các khu, điểm du lịch tại các khu vực có tài nguyên du lịch, đề xuất tích hợp vào quy hoạch tỉnh các quy hoạch có tiềm năng phát triển; chú trọng rà soát, đề xuất, điều chỉnh, bổ sung, triển khai thực hiện các quy hoạch phát triển du lịch tại địa bàn huyện Tiền Hải, huyện Thái Thụy đã được xác định là vùng trọng điểm; trong đó tập trung vào quy hoạch phân khu xây dựng Khu đô thị, dịch vụ, nghỉ dưỡng sân golf cồn Vành - cồn Thủ, Quy hoạch khu phố biển Đồng Châu; Quy hoạch Khu đô thị du lịch nghỉ dưỡng sinh thái cồn Vành, huyện Tiền Hải; Khu du lịch sinh thái cồn Đen, Khu du lịch sinh thái, vui chơi, giải trí, rừng ngập mặn huyện Thái Thụy.

3. Phát triển không gian, sản phẩm du lịch đa dạng, mang thương hiệu đặc trưng của tỉnh Thái Bình

- Phát triển không gian du lịch trên cơ sở xác định huyện Thái Thuỵ, huyện Tiền Hải là vùng lõi, địa bàn động lực do có vị trí quan trọng, là nơi tập trung nhiều tiềm năng, tài nguyên du lịch nổi trội; trong đó, tập trung phát triển các khu, điểm du lịch trọng điểm nằm trong Khu Kinh tế Thái Bình; thành phố Thái Bình là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của tỉnh và là điểm xuất phát, kết nối các hướng phát triển không gian du lịch; các huyện còn lại là các trung tâm phụ trợ, kết nối, xây dựng các tuyến du lịch và cung cấp các dịch vụ du lịch khác.

- Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả Đề án Phát triển nông nghiệp, nông thôn gắn với du lịch tỉnh Thái Bình giai đoạn 2022 - 2025 và đến năm 2030 Đề án Bảo tồn, phục hồi và phát triển làng nghề, nghề truyền thống giai đoạn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Thái Bình; Đề án nâng cao giá trị sản xuất và chế biến muối giai đoạn 2021 - 2030; Kế hoạch số 33/KH-UBND ngày 13/3/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện Chương trình phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới đến năm 2025 tỉnh Thái Bình, góp phần tạo ra nhiều sản phẩm nông nghiệp đặc trưng, đa dạng để phát triển du lịch.

- Tổ chức khảo sát, đánh giá, nghiên cứu phát triển sản phẩm du lịch mang thương hiệu đặc trưng của tỉnh trên cơ sở khai thác các tiềm năng, thế mạnh sẵn có, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống, hệ thống di tích lịch sử, các khu làng cổ, nhà cổ, các khu sản xuất nông nghiệp, sản phẩm OCOP, ẩm thực đặc sản địa phương, làng nghề truyền thống trên địa bàn huyện, thành phố, cụ thể:

+ Phát triển sản phẩm du lịch văn hóa tại Di tích quốc gia đặc biệt Chùa Keo, Khu lăng mộ và đền thờ các vị vua triều Trần, đền Tiên La, Đình - Đền - Bến Tượng A Sào, Đền Đồng Bằng, Đền, phủ thờ Bà chúa Muối, Đền thờ Bác Hồ và Tượng đài Bác Hồ với nông dân Việt Nam, Đền thờ Mẹ Việt Nam Anh hùng, các khu lưu niệm Chủ tịch Hồ Chí Minh, khu Lưu niệm danh nhân văn hóa Lê Quý Đôn, khu Lưu niệm Bùi Viện, khu Lưu niệm Ngô Quang Bích, khu Lưu niệm đồng chí Nguyễn Đức Cảnh, làng kháng chiến Nguyên Xá... và các di tích lịch sử văn hóa khác trên địa bàn huyện, thành phố.

+ Phát triển sản phẩm du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng ven biển tại các khu vực đã quy hoạch, như: Khu du lịch sinh thái cồn Vành, khu phố biển Đồng Châu, khu du lịch sinh thái cồn Đen, khu vực rừng ngập mặn và đất ngập nước của huyện Thái Thụy, huyện Tiền Hải;

+ Phát triển sản phẩm du lịch chăm sóc sức khỏe tại Khu tổ hợp thương mại, dịch vụ lưu trú và khoáng nóng Wymdham Duyên Hải, xã Duyên Hải, huyện Hưng Hà; Khu công nghiệp Dược - Sinh học huyện Quỳnh Phụ trên địa bàn xã Đông Hải, xã An Vinh, xã Quỳnh Xá, xã Quỳnh Trang.

+ Phát triển sản phẩm du lịch đường sông, tuyến đường đi bộ, khai thác một số mô hình phát triển sản phẩm du lịch đêm trên địa bàn Thành phố và các khu, điểm du lịch trọng điểm, nơi có lượng khách du lịch tập trung đông.

+ Phát triển sản phẩm du lịch thể thao, giải trí, chú trọng, tại khu sân golf Quỳnh Lâm, huyện Quỳnh Phụ và Cồn Vành - Cồn Thủ huyện Tiền Hải.

+ Phát triển sản phẩm du lịch kết hợp tổ chức hội nghị, hội thảo, sự kiện, triển lãm (du lịch MICE) tại Thành phố và các khu, điểm du lịch lớn.

+ Phát triển sản phẩm du lịch cộng đồng, trải nghiệm tại các làng nghề, làng vườn, khu sản xuất nông nghiệp, như: Nghề muối, nghề dệt đũi Nam Cao, nghe chạm bạc Đồng Xâm, nghề thêu Minh Lãng, sản phẩm ổi Bo ở Hoàng Diệu, Hợp tác xã sen Vân Đài huyện Hưng Hà, làng vườn Bách Thuận huyện Vũ Thư, Lúa nếp Bể làng Keo, Hồng xiêm nhót Lô Giang; đưa các loại hình nghệ thuật truyền thống, trò chơi, diễn xướng dân gian tại các huyện, thành phố vào phục vụ khách du lịch, trong đó cần khai thác, phát huy tốt giá trị nghệ thuật Chèo, phát triển các mô hình biểu diễn Chèo, múa Rối nước, múa Bát Dật, múa Giáo cờ Giáo quạt, múa ông Đùng bà Đà, đi Cà kheo, Bơi chải...

4. Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư, xây dựng các tua, tuyến du lịch hấp dẫn, độc đáo, phát triển thị trường khách du lịch nội địa và quốc tế

- Tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, rà soát, cắt giảm quy trình, thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh thông thoáng, bình đẳng, đảm bảo lợi ích cho nhà đầu tư nhằm thu hút các nhà đầu tư lớn về nghiên cứu, đề xuất dự án, đặc biệt là các dự án, công trình trọng điểm, có tính chất đột phá để phát triển du lịch. Thường xuyên nắm bắt và kịp thời giải quyết những khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi để các nhà đầu tư triển khai thực hiện dự án phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh.

- Xây dựng kế hoạch tổ chức Tuần du lịch tỉnh Thái Bình hằng năm theo quy mô, hình thức phù hợp tại các địa phương, khu, điểm du lịch; gắn các hoạt động du lịch với các sự kiện chính trị, hoạt động văn hóa, lễ hội; kết hợp các loại hình văn hóa, thể thao truyền thống với các loại hình vui chơi, giải trí hiện đại để thu hút sự quan tâm của du khách trong nước và quốc tế. Nguồn kinh phí tổ chức các hoạt động du lịch từ ngân sách Nhà nước và các nguồn hợp pháp khác; trong đó, cần đẩy mạnh công tác xã hội hóa, phát huy vai trò, khuyến khích sự tham gia tích cực của Hiệp Hội du lịch tỉnh, cộng đồng doanh nghiệp, nhân dân và toàn xã hội.

- Tổ chức các sự kiện du lịch gắn với các hoạt động văn hóa, lễ hội mang quy mô cấp tỉnh, cấp khu vực, cấp vùng; đăng cai tổ chức gác hoạt động của năm du lịch Quốc gia khi đủ các điều kiện cần thiết; chú trọng tổ chức các hội nghị, hội thảo, hội chợ, triển lãm, xúc tiến, quảng bá đầu tư, thương mại, giới thiệu tiềm năng, lợi thế du lịch để thu hút đầu tư vào lĩnh vực du lịch, tạo quan hệ hợp tác với các tỉnh có du lịch phát triển, góp phần tăng cường giao lưu văn hóa, quảng bá hình ảnh trong và ngoài nước.

- Xây dựng các tua, tuyến du lịch hấp dẫn, mới lạ, độc đáo, dài ngày trên cơ sở tích hợp các khu, điểm du lịch, các di tích lịch sử văn hóa, cơ sở sản xuất nông nghiệp, sản phẩm OCOP và các làng nghề truyền thống. Kết nối, hình thành các tua, tuyến du lịch liên vùng, như: Thái Bình - Hải Phòng - Quảng Ninh; Thái Bình - Nam Định - Ninh Bình - Thanh Hóa; Thái Bình - Hà Nội - Hòa Bình; Thái Bình - Hưng Yên - Hải Dương; Thái Bình - Hà Nội - Bắc Ninh - Lạng Sơn...; đẩy mạnh tuyên truyền, quảng bá, truyền thông hình ảnh, điểm đến, các tua, tuyến du lịch của tỉnh. Tiếp tục xây dựng, triển khai các tua du lịch nội tỉnh hiệu quả, chất lượng nhằm phát triển thị trường, thu hút đa dạng các đối tượng khách du lịch trong nước và quốc tế; tiếp tục khai thác thị trường khách du lịch nội địa từ các tỉnh lân cận trong vùng đồng bằng sông Hồng, duyên hải Đông Bắc.

- Khuyến khích các doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh du lịch tích cực tham gia các hoạt động du lịch của tỉnh; thường xuyên đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, phương tiện, nâng cao chất lượng dịch vụ phục vụ khách du lịch; có chính sách giảm giá, kích cầu du lịch, không lợi dụng tăng, ép giá trong dịp nghỉ lễ, Tết và các hoạt động du lịch, văn hóa, sự kiện chính trị lớn của tỉnh.

5. Tăng cường nguồn lực đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch

- Huy động đa dạng các nguồn lực đầu tư phát triển du lịch, đặc biệt là nguồn lực xã hội hóa. Thực hiện lồng ghép các nguồn vốn đầu tư của Nhà nước với nguồn vốn từ các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch trong đó, ưu tiên bố trí nguồn vốn ngân sách Nhà nước cho phát triển kết cấu hạ tầng.

- Quy hoạch, đầu tư xây dựng các khách sạn cao cấp từ 3 đến 5 sao, các khu đô thị, nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí, nhà hàng ăn uống, siêu thị, trung tâm thương mại dịch vụ tại các địa bàn Thành phố huyện Thái Thuỵ, huyện Tiền Hải, khách sạn cao cấp 5 sao tại Khu phố biển Đồng Châu, khu tổ hợp thương mại, dịch vụ lưu trú và khoáng nóng Wyndham Duyên Hải, Khu du lịch nghỉ dưỡng, sân golf Cồn Vành - Cồn Thủ.

- Thường xuyên rà soát, tu bổ, tôn tạo hệ thống các di tích lịch sử văn hóa, nâng cấp hệ thống công viên, quảng trường, sân vận động... tạo cảnh quan, hạ tầng kiến trúc đô thị đồng bộ, hiện đại tại các địa bàn có di tích, công trình trọng điểm, như: Di tích Quốc gia đặc biệt Chùa Keo, Khu lăng mộ và đền thờ các vị vua triều Trần, khu khảo cổ Hành cung Lỗ Giang, Khu Lưu niệm danh nhân văn hoá Lê Quý Đôn, Đền thờ các Vua Lê, Hoàng Thái Hậu, Hoàng Hậu, Đền Đồng Bằng, Đền Tiên La, Đình - Đền - Bến Tượng A Sào, Đền, phủ thờ Bà chúa Muối, Nhà thờ Tổ Chèo tại làng Khuốc, Đền thờ Bác Hồ và Tượng đài Bác Hồ với nông dân Việt Nam, Đền thờ Mẹ Việt Nam Anh hùng, công viên Kỳ Bá, công trình Bảo tàng tỉnh, Nhà hát Chèo.

- Tập trung nguồn lực đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, các trạm dừng nghỉ, bãi đỗ phương tiện đường bộ, hệ thống bến bãi, cầu cảng, hạ tầng ven sông phát triển du lịch đường thủy; nâng cấp, mở rộng các tuyến đường giao thông đô thị, giao thông liên vùng, liên tỉnh có tính chiến lược, kết nối các khu, điểm du lịch đã được quy hoạch, như: Tuyến cao tốc CT.08 Ninh Bình - Hải Phòng, tuyến cao tốc CT.16 kết nối Khu kinh tế ven biển - Khu đô thị Trà Giang và thành phố Thái Bình; đường bộ ven biển, đường thành phố Thái Bình - cầu Nghìn, thành phố Thái Bình - cồn Vành; đường tỉnh ĐT.469 tuyến Thái Bình - Cồn Vành kết nối Thái Bình với khu vực lấn biển, nghỉ dưỡng ven biển phía Nam huyện Tiền Hải; đường cầu Hiệp kết nối với tỉnh Hải Dương, đường vành đai kết nối di tích lịch sử chùa Keo, đường Quỳnh Côi kết nối di tích lịch sử đình, đền bến tượng A Sào; tuyến đường sắt, sân bay, cụm cảng hàng không,...

- Tiếp tục đầu tư xây dựng đồng bộ hạ tầng cấp điện, cấp thoát nước, hạ tầng viễn thông và công nghệ thông tin, hệ thống biển báo, bảng chỉ dẫn, mã QR, các công trình xử lý chất thải, nhà vệ sinh công cộng phục vụ khách du lịch; xây dựng các bãi đỗ xe, các khu trưng bày, giới thiệu, tiêu thụ sản phẩm quà tặng, lưu niệm, sản phẩm OCOP, ẩm thực, đặc sản ở các địa phương có tiềm năng phát triển du lịch.

6. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và các tầng lớp nhân dân về công tác phát triển du lịch; gắn với bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống, bảo vệ môi trường, đảm bảo phát triển du lịch bền vững

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến Nghị quyết số 09-NQ/TU và các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về du lịch; gắn nhiệm vụ phát triển du lịch bền vững với bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa, văn hiến truyền thống của mảnh đất, con người Thái Bình, tích cực bảo vệ cảnh quan môi trường thiên nhiên sinh thái.

- Đa dạng các hình thức tuyên truyền, chú trọng tuyên truyền bằng cổ động, trực quan, ấn phẩm, cẩm nang du lịch; khai thác hiệu quả tuyên truyền trên Cổng du lịch thông minh, Cổng thông tin điện tử của tỉnh, của huyện, của xã/phường/thị trấn qua hệ thống phát thanh, truyền hình, các nền tảng mạng xã hội, qua các hoạt động cộng đồng, lễ hội truyền thống, sự kiện chính trị của địa phương.

- Các hoạt động tuyên truyền phải tạo được sự thống nhất cao về tư tưởng và hành động của các cấp, các ngành, các địa phương trong việc triển khai thực hiện; nâng cao nhận thức của từng cấp, ngành, từng địa phương về vị trí, vai trò của du lịch trong việc chuyển dịch cơ cấu, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế; nâng cao trách nhiệm của cán bộ, đảng viên và nhân dân trong việc thực hiện ứng xử văn minh, xây dựng môi trường kinh doanh du lịch năng động, sáng tạo, cạnh tranh bình đẳng, an toàn, thân thiện, hấp dẫn; tích cực tham gia các hoạt động du lịch, góp phần phát triển du lịch của từng địa phương trên địa bàn tỉnh.

7. Phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực du lịch

7.1. Nhân lực trong cơ quan quản lý nhà nước và sự nghiệp về du lịch

- Tiến hành điều tra, đánh giá thực trạng đội ngũ làm công tác du lịch từ tỉnh đến cơ sở để có kế hoạch kiện toàn, bổ sung tổ chức, bộ máy theo quy định; đồng thời, tăng cường đào tạo, đào tạo lại, nâng cao năng lực, trình độ, chuyên môn nghiệp vụ, phát triển nguồn nhân lực du lịch chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch theo mục tiêu đề ra.

- Nghiên cứu, ban hành quy định chung trong công tác quản lý và hoạt động của Ban quản lý các khu, điểm du lịch của tỉnh. Hướng dẫn việc thành lập và ban hành quy chế quản lý, hoạt động của các ban quản lý, bộ phận hỗ trợ du khách tại các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh.

7.2. Nguồn nhân lực của các doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch, người dân trong hoạt động du lịch

- Rà soát, xây dựng mô hình quản lý phù hợp và đào tạo, hình thành đội ngũ hướng dẫn viên, thuyết minh viên tại các di tích, khu, điểm du lịch; huy động các nguồn lực từ xã hội và nguồn ngân sách Nhà nước, cùng với sự tham gia của các doanh nghiệp để đào tạo nguồn nhân lực du lịch tại chỗ.

- Đẩy mạnh hợp tác quốc tế và thực hiện xã hội hóa trong đào tạo nguồn nhân lực du lịch; khuyến khích các cơ sở đào tạo liên kết với các trường đại học của các tỉnh hoặc các nước có du lịch phát triển; tạo cơ chế và điều kiện để mọi thành phần xã hội có thể tham gia đóng góp cho công tác đào tạo nhân lực du lịch. Phối hợp liên ngành trong công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học; tổ chức các đoàn tham quan, học tập kinh nghiệm về quản lý và hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch tại các địa phương có du lịch phát triển ở trong và ngoài nước.

- Xây dựng và triển khai chương trình bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho lực lượng lao động trong ngành du lịch; thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng tập huấn về nghiệp vụ du lịch, về kỹ năng quản lý, điều hành du lịch cho lực lượng quản lý của các doanh nghiệp, kỹ năng giao tiếp, ứng xử cho lao động trực tiếp phục vụ du khách, bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học và đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ hướng dẫn viên, thuyết minh viên du lịch; các hoạt động giáo dục hướng nghiệp du lịch, ứng xử văn minh du lịch cho học sinh phổ thông, trung học.

- Tăng cường công tác truyền thông, phổ biến chính sách của Nhà nước về lao động, việc làm, giáo dục nghề nghiệp. Chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh đẩy mạnh và nâng cao chất lượng tư vấn, giới thiệu việc làm, đào tạo nghề nghiệp gắn với việc làm nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động nắm bắt thông tin về nhu cầu sử dụng lao động của các doanh nghiệp du lịch, lựa chọn định hướng học nghề, tìm việc làm phù hợp sau học nghề.

8. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về du lịch

- Rà soát, củng cố, kiện toàn, nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả hoạt động của cơ quan quản lý Nhà nước về du lịch từ tỉnh đến cơ sở. Duy trì, nâng cao chất lượng hoạt động của Ban Chỉ đạo phát triển du lịch tỉnh; chỉ đạo các sở, ban, ngành và địa phương tổ chức thực hiện hiệu quả các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án phát triển du lịch trong từng giai đoạn, phù hợp với quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ Nghị quyết số 09-NQ/TU đã đề ra. Hỗ trợ, tạo điều kiện để Hiệp Hội du lịch tỉnh hoạt động hiệu quả, thực sự là cầu nối giữa doanh nghiệp kinh doanh du lịch với cơ quan quản lý Nhà nước.

- Chú trọng đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực du lịch; nâng cao vai trò, trách nhiệm của chính quyền địa phương trong công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên du lịch, việc triển khai thực hiện quy hoạch, dự án về du lịch, đồng thời tăng cường thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định pháp luật của các tổ chức, doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch; phát hiện, xử lý nghiêm minh các vi phạm theo quy định của pháp luật.

9. Tích cực ứng dụng khoa học công nghệ và chuyển đổi số trong phát triển du lịch

- Tập trung thực hiện hiệu quả công tác chuyển đổi số, phát triển kinh tế số trong lĩnh vực du lịch dựa trên nền tảng số quốc gia về quản trị và kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh và các nền tảng số liên quan theo mục tiêu, lộ trình đã đề ra tại các Nghị quyết, đề án, chương trình về chuyển đổi số của tỉnh và các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn có liên quan.

- Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong công tác xúc tiến, quảng bá du lịch, xây dựng thương hiệu, giao dịch, thanh toán trực tuyến; mở rộng ứng dụng công nghệ số, thúc đẩy kết nối tăng cường hỗ trợ và trải nghiệm cho du khách. Triển khai kết nối, tích hợp, liên thông dữ liệu số về khu du lịch, điểm du lịch, cơ sở dịch vụ du lịch, xây dựng cơ sở dữ liệu thị trường khách du lịch với hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia và các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu khác theo quy định của pháp luật. Thúc đẩy khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo; khuyến khích các doanh nghiệp đưa sản phẩm du lịch lên các nền tảng công nghệ số, tổ chức các hoạt động tiếp thị trực tuyến du lịch, tăng cường tương tác với du khách, kịp thời nắm bắt nhu cầu, thị hiếu của du khách để xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp.

- Tiếp tục duy trì hoạt động, phát triển hệ sinh thái du lịch thông minh trên Cổng thông tin du lịch và ứng dụng du lịch thông minh trên thiết bị di động của tỉnh; hoàn thiện hệ thống dữ liệu số hóa các khu, điểm du lịch, di sản văn hóa, các cơ sở lưu trú, kinh doanh du lịch; mở rộng ứng dụng công nghệ số, thúc đẩy kết nối tăng cường hỗ trợ và trải nghiệm cho du khách, như: Gian hàng điện tử, số hóa, bản đồ số du lịch, dữ liệu thu thập đưa lên môi trường thực tế ảo (VR), thực tế ảo tăng cường (AR), thực tế ảo hỗn hợp (MR),... xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu ngành du lịch kết nối với hệ thống dữ liệu chung của tỉnh, của quốc gia. Đẩy mạnh công tác xúc tiến, quảng bá, xây dựng thương hiệu, đặt phòng, thanh toán trực tuyến. Khuyến khích các doanh nghiệp du lịch ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành, giới thiệu sản phẩm, tua, tuyến du lịch; sử dụng các hình thức giao dịch điện tử trong thanh toán dịch vụ du lịch trên thiết bị thông minh.

10. Tăng cường công tác phối hợp, hợp tác, liên kết trong phát triển du lịch

- Tiếp tục xây dựng, triển khai lộ trình liên kết, hợp tác với các tỉnh lân cận và các trung tâm du lịch lớn trong nước để xây dựng tuyến du lịch liên tỉnh, liên vùng; đẩy mạnh liên kết với các tỉnh, thành phố lân cận và khu vực đồng bằng sông Hồng, như: Hà Nội, Ninh Bình, Hưng Yên, Hải Phòng, Quảng Ninh,... từng bước đẩy mạnh khai thác thị trường khách quốc tế trong khu vực.

- Tăng cường công tác phối hợp giữa các cấp, các ngành, địa phương trong triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp phát triển du lịch theo hướng liên kết, hợp tác đảm bảo đúng quy định của pháp luật, giữ vững ổn định an ninh chính trị, an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội.

- Thực hiện hiệu quả nội dung về du lịch tại các chương trình ký kết hợp tác với các tỉnh trên cơ sở hợp tác liên kết bình đẳng, thân thiện, bảo đảm ổn định an ninh chính trị và an ninh quốc phòng.

- Liên kết, hợp tác với các tỉnh trong và ngoài nước có thế mạnh về du lịch, Hiệp hội du lịch các tỉnh, các công ty, doanh nghiệp du lịch tổ chức hoạt động, sự kiện du lịch để xây dựng tua du lịch hấp dẫn, dài ngày, phối hợp tổ chức tốt các sự kiện, hoạt động du lịch lớn của tỉnh và khu vực; tổ chức các hội nghị, hội thảo, quảng bá xúc tiến đầu tư để phát triển thị trường khách nội địa với các đại sứ quán, công ty kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế để phát triển thị trường khách quốc tế.

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN

Kinh phí thực hiện kế hoạch từ nguồn ngân sách Nhà nước theo phân cấp hiện hành, lồng ghép vào các chương trình phát triển kinh tế xã hội, chương trình mục tiêu quốc gia, đề án, kế hoạch có liên quan đến các nhiệm vụ của Kế hoạch; nguồn vốn của các doanh nghiệp, tài trợ, viện trợ, nguồn xã hội hóa và các nguồn hợp pháp khác theo quy định.

(Có bảng phụ lục các nội dung triển khai đính kèm)

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

- Chủ trì tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo phát triển du lịch tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo, kế hoạch, chương trình, giải pháp phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh.

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tổ chức khảo sát, đánh giá, nghiên cứu, hướng dẫn các huyện, thành phố xây dựng, phát triển đa dạng sản phẩm du lịch mang thương hiệu đặc trưng của tỉnh.

- Nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách, danh mục dự án ưu tiên thu hút đầu tư vào các khu, điểm du lịch theo chức năng, nhiệm vụ gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, tham mưu cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

- Phối hợp, hướng dẫn các sở, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, Hiệp Hội du lịch tỉnh, Ban Quản lý các khu, điểm du lịch, doanh nghiệp du lịch triển khai thực hiện tốt các quan điểm, chủ trương, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển du lịch của tỉnh.

- Chủ trì, phối hợp với Hiệp Hội du lịch tỉnh và các sở, ngành, địa phương tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch tổ chức Tuần du lịch tỉnh Thái Bình hằng năm theo quy mô, hình thức phù hợp.

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước đối với các hoạt động kinh doanh du lịch; các giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp về du lịch và của các doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch, người dân trong hoạt động du lịch.

- Chủ trì theo dõi, đôn đốc việc tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; tổng hợp kết quả, xây dựng báo cáo hằng năm, tham mưu việc đánh giá sơ kết, tổng kết việc thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TU, báo cáo Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.

- Đẩy mạnh triển khai công tác chuyển đổi số trong lĩnh vực du lịch; ứng dụng công nghệ thông tin trong phát triển du lịch thông minh; duy trì hoạt động, kết nối hệ thống dữ liệu, phát triển hệ sinh thái trên Cổng thông tin du lịch và Ứng dụng du lịch thông minh trên thiết bị di động tỉnh Thái Bình.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh lồng ghép các chỉ tiêu phát triển du lịch vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm và hằng năm của tỉnh.

- Trên cơ sở đề xuất của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các sở, ngành, đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp nghiên cứu, tham mưu, báo cáo cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ các nhà đầu tư, các doanh nghiệp để thu hút đầu tư phát triển du lịch; tổng hợp danh mục dự án ưu tiên thu hút đầu tư; tham mưu cấp có thẩm quyền cân đối, bố trí vốn đầu tư phát triển hạ tầng du lịch phù hợp với khả năng cân đối nguồn lực trong kế hoạch đầu tư công trung hạn, đầu tư công hằng năm; chủ trì tham định trình cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư các dự án thuộc lĩnh vực du lịch đảm bảo theo quy định của pháp luật.

- Cung cấp thông tin, tài liệu Quy hoạch tỉnh đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt làm cơ sở cho các huyện, thành phố triển khai công tác quy hoạch các khu, điểm du lịch đảm bảo phù hợp với Quy hoạch tỉnh Thái Bình thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.

3. Sở Tài chính

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị có liên quan, căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách, bố trí kinh phí chi thường xuyên để thực hiện các nhiệm vụ của của Kế hoạch này theo quy định của pháp luật về ngân sách Nhà nước và phân cấp ngân sách Nhà nước hiện hành.

- Hướng dẫn các sở, ngành, đơn vị, địa phương lập dự toán, phân bổ sử dụng và thanh toán quyết toán kinh phí theo quy định.

4. Sở Giao thông vận tải

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan tham mưu các chính sách về hạ tầng giao thông; tập trung nguồn lực đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật theo hướng đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm, ưu tiên phát triển hệ thống giao thông liên vùng, liên tỉnh có tính chiến lược, các tuyến đường kết nối các khu, điểm du lịch.

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan triển khai thực hiện tốt quy định về vận tải hành khách du lịch; hướng dẫn việc lắp đặt hệ thống biển báo, chỉ dẫn đến các khu, điểm du lịch, di tích lịch sử trên địa bàn tỉnh.

5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Chủ trì, phối hợp với các sở ngành, địa phương tham mưu đẩy mạnh triển khai chương trình mỗi xã một sản phẩm OCOP; phát triển hệ thống các khu trưng bày, giới thiệu, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, OCOP, ẩm thực, đặc sản ở các địa phương, phục vụ nhu cầu mua sắm quà tặng, lưu niệm của du khách.

- Chủ trì tham mưu triển khai thực hiện hiệu quả các đề án, kế hoạch phát triển nông nghiệp, nông thôn, làng nghề, nghề truyền thống gắn với du lịch được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành, tạo ra nhiều sản phẩm mới, đặc trưng làm tài nguyên để phát triển sản phẩm du lịch mới. Rà soát, lựa chọn và xây dựng các mô hình du lịch nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới, hướng dẫn các địa phương triển khai thực hiện.

6. Sở Công Thương

- Triển khai thực hiện giá bán điện theo quy định về giá bán điện của Bộ Công Thương cho nhóm khách hàng là Cơ sở lưu trú du lịch.

- Phối hợp với các đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tổ chức các chương trình xúc tiến thương mại gắn với hoạt động thu hút khách du lịch trong các các hoạt động du lịch, Tuần Du lịch, chương trình giới thiệu nông sản sạch, giới thiệu sản phẩm đạt tiêu chuẩn OCOP,...

- Hỗ trợ các địa phương, tổ chức, cá nhân có sản phẩm nông nghiệp, sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu, làng nghề, nhất là các sản phẩm OCOP, đặc sản của địa phương tham gia các sàn thương mại điện tử, các hội chợ, triển lãm du lịch để phục vụ nhu cầu mua sắm quà tặng của du khách.

- Tăng cường tuyên truyền, kiểm tra, xử lý việc thực hiện buôn bán hàng cấm, sản xuất và bán hàng giả, hàng hóa không rõ nguồn gốc xuất xứ, hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, vi phạm pháp luật về chất lượng, đo lường, giá, an toàn thực phẩm, về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và các hành vi gian lận thương mại theo quy định pháp luật của các tổ chức, cá nhân kinh doanh lĩnh vực du lịch.

7. Sở Tài nguyên và Môi trường

- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu đề xuất cơ chế, chính sách ưu đãi về đất đai, mặt bằng; rà soát, bổ sung, điều chỉnh các quy hoạch sử dụng đất để dành quỹ đất cho hoạt động du lịch; tạo điều kiện cho các doanh nghiệp du lịch tiếp cận quỹ đất để thúc đẩy đầu tư vào các khu, điểm du lịch trọng điểm và các dịch vụ du lịch khác.

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương trong công tác tuyên truyền, tập huấn nâng cao nhận thức của cộng đồng, người dân trong việc bảo vệ môi trường, thực hiện có hiệu quả kế hoạch bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, góp phần phát triển du lịch bền vững gắn với phát triển kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, bảo vệ môi trường, cảnh quan tự nhiên.

8. Sở Xây dựng

- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, các sở, ngành, đơn vị có liên quan hướng dẫn các đơn vị, doanh nghiệp, địa phương trong công tác lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng dự án đầu tư phát triển du lịch và thanh tra, kiểm tra việc xây dựng.

- Phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn các sở, ngành, địa phương tổ chức tiếp nhận việc tài trợ kinh phí, tài trợ quy hoạch, thực hiện sản phẩm quy hoạch theo đúng quy định hiện hành.

9. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu việc rà soát, điều chỉnh, sắp xếp, quy hoạch mạng lưới giáo dục nghề nghiệp, tăng cường công tác truyền thông, phổ biến chính sách, pháp luật của Nhà nước về lao động, việc làm, giáo dục nghề nghiệp song song với việc nâng cấp cơ sở vật chất hiện có cho đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh.

- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật Thái Bình triển khai các chương trình đào tạo nguồn nhân lực du lịch; hướng dẫn, hỗ trợ các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong việc mở mã ngành về du lịch, liên kết, hợp tác đào tạo với các với các cơ sở đào tạo trong và ngoài tỉnh để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch.

10. Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Thái Bình, Đài Phát thanh và Truyền hình

- Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo Đài Truyền thanh - Truyền hình các huyện, thành phố, Đài Truyền thanh cơ sở tuyên truyền các chủ trương, nhiệm vụ, giải pháp phát triển du lịch của tỉnh, quảng bá, giới thiệu về tiềm năng, thế mạnh, sản phẩm du lịch của tỉnh. Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện nhiệm vụ chuyển đổi số theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

- Báo Thái Bình, Đài Phát thanh và Truyền hình Thái Bình phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tuyên truyền quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh; xây dựng chuyên trang, chuyên mục, tích cực đăng tin bài về kết quả triển khai thực hiện của các sở, ngành, địa phương, tuyên truyền các hoạt động du lịch và Tuần du lịch của tỉnh.

11. Sở Y tế

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan đề xuất quy hoạch đầu tư phát triển các cơ sở khám, chữa bệnh, nghỉ dưỡng, chăm sóc sức khỏe, thẩm mỹ phục vụ khách du lịch tại các địa bàn du lịch trọng điểm của tỉnh.

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương trong việc đảm bảo an toàn, phòng, chống các dịch bệnh truyền nhiễm, đặc biệt trong các hoạt động sự kiện, hội nghị, hội thảo, tại các khu, điểm du lịch và các cơ sở kinh doanh du lịch.

12. Công an tỉnh

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện công tác quản lý nhà nước về an ninh, trật tự trong lĩnh vực du lịch; phối hợp trong công tác thẩm định hồ sơ cấp phép, quản lý các quy hoạch, đề án, dự án đầu tư trong lĩnh vực du lịch, triển khai công tác bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, trật tự an toàn giao thông, phòng chống cháy, nổ tại địa phương theo chức năng nhiệm vụ được giao.

- Chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh và các đơn vị chức năng, các huyện, thành phố xây dựng, triển khai các kế hoạch, phương án bảo đảm an ninh, trật tự trong khu vực diễn ra các hoạt động du lịch theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.

13. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh

Phối hợp với Công an tỉnh và các sở, ban, ngành, địa phương có liên quan triển khai thực hiện có hiệu quả về công tác bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự an toàn xã hội trong lĩnh vực du lịch. Chủ động lực lượng, phương tiện tham gia đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, cứu hộ, cứu nạn, phòng chống cháy nổ tại khu vực diễn ra các sự kiện du lịch trên địa bàn tỉnh, bảo đảm môi trường an toàn, thuận lợi, thu hút khách du lịch đến Thái Bình.

14. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh

- Phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan trong công tác bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự an toàn xã hội trong lĩnh vực du lịch.

- Tăng cường công tác đảm bảo an ninh trật tự và các yếu tố khác liên quan đến khách du lịch là người nước ngoài hoạt động trong khu vực biên giới biển.

15. Sở Giáo dục và Đào tạo

Hướng dẫn, khuyến khích các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh, hằng năm xây dựng các chương trình, kế hoạch tổ chức hoạt động ngoại khóa, giáo dục truyền thống, trải nghiệm sản phẩm du lịch cho các em học sinh tại các khu, điểm du lịch, di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn tỉnh.

16. Trung tâm Hỗ trợ, xúc tiến đầu tư và phát triển tỉnh Thái Bình

- Chủ trì tổ chức các hoạt động xúc tiến, thu hút đầu tư, phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh, các khóa đào tạo, bồi dưỡng về phát triển du lịch cho các doanh nghiệp, hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh; tham gia các hoạt động xúc tiến du lịch, hội nghị, hội thảo, hội chợ, triển lãm...trong và ngoài nước.

- Đẩy mạnh tuyên truyền, quảng bá hình ảnh, điểm đến, các tua, tuyến du lịch của tỉnh trên các phương tiện thông tin đại chúng, ấn phẩm, tài liệu và các nền tảng mạng xã hội; xây dựng và tổ chức thực hiện Đề án tuyên truyền, quảng bá xúc tiến du lịch.

17. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố

- Xây dựng kế hoạch phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng của địa phương, đề ra các giải pháp cụ thể, phù hợp tình hình thực tiễn đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đã đề ra tại Nghị quyết số 09-NQ/TU và các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này.

- Ủy ban nhân dân huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao chủ động bố trí nguồn lực để thực hiện các nhiệm vụ phát triển du lịch trên địa bàn theo quy định của pháp luật về ngân sách Nhà nước và phân cấp ngân sách Nhà nước hiện hành.

- Nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách, danh mục dự án ưu tiên thu hút đầu tư trong lĩnh vực du lịch trên địa bàn quản lý gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, tham mưu cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan nghiên cứu, lựa chọn khu vực, địa bàn để quy hoạch, xây dựng kết cấu hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật, phát triển sản phẩm du lịch văn hóa, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, du lịch chăm sóc sức khỏe, du lịch đường sông, tuyến đường đi bộ, mô hình du lịch đêm, du lịch thể thao, giải trí, du lịch MICE, du lịch cộng đồng, trải nghiệm đảm bảo phù hợp với đặc điểm, tình hình của địa phương và Quy hoạch tỉnh Thái Bình thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.

- Phối hợp với các sở, ngành tăng cường xúc tiến, thu hút, tạo điều kiện cho các nhà đầu tư vào nghiên cứu, đề xuất dự án tại các khu vực phát triển du lịch đã được đưa vào Quy hoạch tỉnh Thái Bình đến năm 2030, định hướng đến 2050 và Nghị quyết số 09-NQ/TU.

- Tăng cường quản lý điểm đến, đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội để phát triển du lịch; tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân nhằm xây dựng môi trường du lịch văn minh, thân thiện.

- Lựa chọn các sự kiện chính trị, lễ hội văn hóa truyền thống, sản phẩm OCOP, đặc sản của địa phương để tổ chức hoạt động du lịch trên địa bàn và tham gia hưởng ứng Tuần du lịch của tỉnh hàng năm. Phối hợp chỉ đạo, xây dựng phương án, bố trí lực lượng, phương tiện đảm bảo an ninh trật tự, an toàn giao thông tại các khu vực tỉnh tổ chức các hoạt động, sự kiện du lịch.

18. Hiệp Hội Du lịch tỉnh

- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Trung tâm Hỗ trợ, xúc tiến đầu tư và Phát triển tỉnh trong việc quảng bá, truyền thông hình ảnh du lịch; tổ chức các hoạt động khảo sát, xây dựng sản phẩm, phát triển thị trường khách trong và ngoài nước; tham gia các hoạt động xúc tiến du lịch nhằm tạo sự liên kết giữa cơ quan quản lý nhà nước về du lịch với các đơn vị, doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực du lịch.

- Tiếp tục củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động, phát triển hội viên, xây dựng tổ chức Hội vững mạnh; khuyến khích các doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh du lịch đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, chất lượng dịch vụ, tích cực tham gia các hoạt động du lịch và Tuần du lịch của tỉnh hằng năm.

19. Các sở, ngành có liên quan: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ có liên quan trong Kế hoạch này.

Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TU, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ngành, địa phương và các đơn vị liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện, trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh phản ánh về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định./.


Nơi nhận:
- Bộ Văn hóa, Thể thể thao và Du lịch;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Cục Du lịch Quốc gia Việt Nam;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- BCĐ Phát triển du lịch tỉnh;
- Các sở, ban, ngành có liên quan;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Hiệp Hội Du lịch tỉnh;
- UBND huyện, thành phố;
- Lưu: VT, KGVX, TH.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Phạm Văn Nghiêm

BẢNG PHỤ LỤC CÁC NỘI DUNG TRIỂN KHAI

(Kèm theo Kế hoạch 204/KH-UBND ngày 27/12/2024 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)

STT

Nội dung công việc

Cơ quan chủ trì, tham mưu

Cơ quan phối hợp

Thời gian thực hiện

1

Cơ chế, chính sách

1.1

Xây dựng chính sách ưu đãi đầu tư vào lĩnh vực du lịch, đặc biệt là các dự án về du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí và du lịch cộng đồng.

Sở Kế hoạch Đầu tư

Sở VHTTDL, Sở Tài chính và các sở, ngành, UBND huyện, thành phố

2026

1.2

Quy định mô hình quản lý khu, điểm du lịch cấp tỉnh.

Sở VHTTDL

Các sở, ngành, UBND huyện, thành phố

2025

1.3

Nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách, danh mục dự án ưu tiên thu hút đầu tư vào các khu, điểm du lịch theo chức năng, nhiệm vụ.

Sở VHTTDL, UBND các huyện, TP

Các sở, ngành liên quan

2026

1.4

Xây dựng Bộ tiêu chí phát triển du lịch cộng đồng gắn với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.

Sở VHTTDL

Sở NNPTNT, các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, TP

2026

2

Công tác quy hoạch, tổ chức không gian, bảo vệ môi trường đảm bảo phát triển du lịch bền vững.

2.1

Xây dựng Quy hoạch chi tiết, phát triển du lịch sinh thái khu vực rừng ngập mặn và đất ngập nước huyện Thái Thụy.

UBND huyện Thái Thuỵ

Sở NNPTNT, Sở Xây dựng, Sở KHĐT, Sở Tài chính, Ban QLKKT&CKCN và các sở, ngành; doanh nghiệp

2025

2.2

Xây dựng Quy hoạch chi tiết, phát triển Khu đô thị du lịch nghỉ dưỡng sinh thái Cồn Vành, xã Nam Phú, huyện Tiền Hải.

UBND huyện Tiền Hải

Sở Xây dựng, Sở KHĐT, Sở NNPTNT, Sở Tài chính, Ban QLKKT&CKCN và các sở, ngành; doanh nghiệp

2025

3

Phát triển thị trường khách du lịch

3.1

Tổ chức, tham gia các chương trình xúc tiến quảng bá giới thiệu sản phẩm du lịch trong nước và quốc tế.

Trung tâm HT,XTĐT và PT tỉnh

Các sở ngành có liên quan và doanh nghiệp

Từ năm 2025

3.2

Liên kết với các hội, hiệp hội du lịch trong nước xây dựng các chương trình tua, tuyến du lịch.

Hiệp hội du lịch tỉnh

Sở VHTTDL; Trung tâm HT,XTĐT&PT và các doanh nghiệp

Từ năm 2025

4

Nguồn nhân lực du lịch

4.1

Tập huấn, bồi dưỡng nguồn nhân lực trong lĩnh vực du lịch hàng năm.

Sở VHTTDL

Sở LĐTBXH; Sở Tài chính, UBND các huyện, thành phố; Trường Cao đẳng VHNT, đơn vị kinh doanh du lịch

Từ năm 2025

4.2

Tham mưu ban hành Kế hoạch phát triển nguồn nhân lực du lịch đến năm 2030.

Sở VHTTDL

Các sở, ngành liên quan; UBND huyện, thành phố; Hội du lịch TB; đơn vị kinh doanh du lịch

2026

4.3

Xây dựng đội ngũ hướng dẫn viên tại điểm tại các khu, điểm du lịch.

UBND các huyện, thành phố

Sở VHTT&DL; Sở Tài chính, Sở Lao động-Thương binh và Xã hội

Từ năm 2025

5

Xây dựng sản phẩm du lịch

5.1

Đề án phát triển sản phẩm du lịch của tỉnh đến năm 2030.

Sở VHTTDL

Các sở, ngành có liên quan; UBND huyện, thành phố; doanh nghiệp.

2027

5.2

Xây dựng sản phẩm du lịch liên kết với các dịch vụ khám, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe trong lĩnh vực y học cổ truyền; các làng nghề truyền thống.

Doanh nghiệp

Các sở, ngành có liên quan; UBND huyện, thành phố; doanh nghiệp.

Từ năm 2026

5.3

Kế hoạch phát triển sản phẩm du lịch đặc trưng trên địa bàn huyện, thành phố.

UBND các huyện, thành phố

Sở VHTTDL, các sở, ngành và đơn vị có liên quan; doanh nghiệp.

Từ năm 2025

5.4

Đề án Du lịch cộng đồng gắn với làng vườn Bách Thuận.

UBND huyện Vũ Thư

Sở VHTTDL; các sở, ngành liên quan

2025

5.5

Tiếp tục thực hiện các đề án, chương trình phát triển nông nghiệp, nghề, làng nghề gắn với phát triển du lịch, xây dựng nông thôn mới.

Sở NNPTNT

Sở VHTTDL; UBND huyện, thành phố; các sở, ngành liên quan

6

Cơ sở hạ tầng du lịch, dịch vụ phục vụ du lịch

6.1

Đầu tư các tuyến đường đấu nối từ quốc lộ vào khu, điểm du lịch, các tuyến đường chính trong khu, điểm du lịch và các công trình hạ tầng thiết yếu khác hỗ trợ cho phát triển du lịch.

Sở Giao thông Vận tải

Các sở, ngành có liên quan; UBND huyện, thành phố

Từ năm 2025

6.2

Xây dựng khu trưng bày giới thiệu, tiêu thụ sản phẩm OCOP, ẩm thực, đặc sản ở các địa phương có tiềm năng phát triển du lịch.

UBND huyện, thành phố

Sở Công thương, Sở NNPTNT, các sở, ngành có liên quan, doanh nghiệp

Từ năm 2025

6.3

Xây dựng các trạm dừng nghỉ, bãi đỗ phương tiện đường bộ phục vụ du khách trên tuyến đường liên tỉnh.

Doanh nghiệp

Sở Giao thông vận tải, Sở TN&MT; các sở, ngành liên quan; UBND huyện, thành phố

Từ năm 2026

6.4

Xây dựng hệ thống biển chỉ dẫn du lịch và biển quảng cáo tấm lớn tại các điểm cửa ngõ kết nối Thái Bình với các tỉnh.

Doanh nghiệp

Sở VHTTDL, Sở Giao thông vận tải; các sở, ngành liên quan; UBND huyện, thành phố

Từ năm 2026

6.5

Phát triển hệ thống nhà hàng, khách sạn, vui chơi giải trí.

Các doanh nghiệp

Sở VHTTDL; các sở, ngành có liên quan; Hiệp hội du lịch tỉnh; UBND huyện, thành phố

Từ năm 2025

7

Ứng dụng khoa học công nghệ và chuyển đổi số trong phát triển du lịch

7.1

Nâng cấp Cổng thông tin du lịch và ứng dụng du lịch thông minh trên thiết bị di động của tỉnh.

Sở VHTTDL

Sở TT&TT, các sở, ngành, đơn vị liên quan; UBND huyện, thành phố, doanh nghiệp

Từ 2026

7.2

Số hóa các điểm đến du lịch.

Sở VHTTDL

Các sở, ngành, đơn vị liên quan; UBND huyện, thành phố, doanh nghiệp

8

Công tác quản lý nhà nước

8.1

Hướng dẫn lập hồ sơ đề nghị công nhận khu, điểm du lịch cấp tỉnh, điểm du lịch.

Sở VHTTDL

UBND các huyện, thành phố

Từ năm 2025

8.2

Tổ chức tập huấn, hướng dẫn, kiểm tra đáp ứng các điều kiện và thực hiện cấp biển hiệu xe ô tô, phương tiện thủy vận chuyển khách du lịch.

Sở Giao thông Vận tải

Sở VHTTDL; UBND huyện, thành phố; các doanh nghiệp kinh doanh vận chuyển khách du lịch

Từ năm 2025

8.3

Khuyến khích các cơ sở sản xuất Nâng cao chất lượng, mẫu mã, xây dựng các sản phẩm trở thành sản phẩm OCOP.

UBND các huyện, thành phố

Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn; Sở VHTTDL; Sở Công thương; các sở, ngành liên quan, đơn vị kinh doanh

Từ năm 2025

8.4

Xây dựng và tổ chức thực hiện Đề án tuyên truyền, quảng bá xúc tiến du lịch.

Trung tâm HT XTĐT và PT tỉnh

Sở VHTTDL, các sở, ngành liên quan; UBND huyện, thành phố

Từ năm 2025

9

Công tác tuyên truyền, tổ chức hoạt động du lịch, quảng bá, xúc tiến du lịch

9.1

Tổ chức Tuần du lịch cấp tỉnh hàng năm.

Sở VHTTDL

Hiệp hội Du lịch, Trung tâm Trung tâm HT XTĐT và PT tỉnh và các sở, ngành, UBND huyện, thành phố

Từ năm 2025

9.2

Tổ chức và tham gia hội chợ, hội nghị, hội thảo, triển lãm, farmtrip các sự kiện, hoạt động xúc tiến du lịch, học tập kinh nghiệm trong liên kết phát triển du lịch

Trung tâm HT XTĐT và PT tỉnh

Hiệp hội Du lịch, các sở, ngành, đơn vị liên quan; UBND huyện, thành phố

Từ năm 2025

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Kế hoạch 204/KH-UBND ngày 27/12/2024 thực hiện Nghị quyết về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh Thái Bình

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


42

DMCA.com Protection Status
IP: 18.222.98.91
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!