ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 187/KH-UBND
|
Lào Cai, ngày 12
tháng 05 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN VĂN HÓA ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
Thực hiện Quyết định số
1909/QĐ-TTg ngày 12/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến
lược phát triển văn hóa đến năm 2030 (sau đây gọi tắt là Chiến lược), Nghị
quyết số 09-NQ/TU ngày 27/8/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Lào Cai về xây dựng
và phát triển văn hóa, con người Lào Cai đáp ứng yêu cầu hội nhập và phát triển
bền vững, Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Kế hoạch triển khai, thực hiện
Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tổ chức quán triệt và chỉ đạo
triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung, nhiệm vụ, giải pháp tại Quyết
định số 1909/QĐ-TTg ngày 12/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến
lược phát triển văn hóa đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lào Cai đảm bảo thiết
thực, phù hợp với tiềm năng, thế mạnh và mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội
của tỉnh.
- Thông qua việc triển khai
thực hiện các nhiệm vụ đề ra trong Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2030
tạo sự chuyển biến sâu sắc trong nhận thức, hành động của toàn xã hội đối với sự
nghiệp xây dựng và phát triển văn hóa, góp phần thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Yêu cầu
- Xác định rõ nhiệm vụ của mỗi
cấp, mỗi ngành và từng địa phương trong việc thực hiện có hiệu quả Kế hoạch
thực hiện Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Các cơ quan, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố
tích cực, chủ động trong việc tham mưu, đề xuất và tổ chức triển khai, thực
hiện các nội dung theo Kế hoạch đề ra. Tăng cường kiểm tra, giám sát, thông tin
báo cáo để chủ động phối hợp chặt chẽ, thường xuyên, thống nhất thực hiện hiệu
quả Kế hoạch.
- Tổ chức triển khai thực hiện
Chiến lược gắn với việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội
của đơn vị, ngành, địa phương và phù hợp với điều kiện chung của tỉnh; lồng
ghép việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển văn hóa với
các chương trình, kế hoạch, đề án khác; tạo sự phát triển đồng bộ và hài hòa
giữa phát triển kinh tế và văn hóa.
- Tổ chức triển khai thực hiện
Chiến lược gắn với việc tiếp tục nâng cao nhận thức về vai trò của văn hóa theo
tinh thần Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 27/8/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Lào
Cai về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Lào Cai đáp ứng yêu cầu hội
nhập và phát triển bền vững; Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII
của Đảng, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI và các Nghị quyết về phát
triển kinh tế, xã hội của tỉnh từ nay đến năm 2030.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
a) Xây dựng văn hóa, con người
Lào Cai phát triển toàn diện, phù hợp với xu thế thời đại, yêu cầu của cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và những tác động to lớn với kinh tế, xã hội
và con người của thiên tai, dịch bệnh, khủng hoảng v.v... và những tác động khác.
b) Xây dựng môi trường văn hóa
lành mạnh trong các lĩnh vực của đời sống xã hội. Không ngừng nâng cao đời sống
vật chất, tinh thần của nhân dân, từng bước thu hẹp khoảng cách về hưởng thụ
văn hóa giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng miền, các đối tượng chính
sách và yếu thế. Bảo vệ, giữ gìn, phát huy bền vững các giá trị văn hóa truyền thống,
tăng cường khối đại đoàn kết các dân tộc trong tỉnh. Chủ động hội nhập, tăng
cường hợp tác, giao lưu quốc tế về văn hóa.
c) Tăng cường đầu tư cho phát
triển văn hóa, trong đó tập trung ưu tiên phát triển một số ngành công nghiệp
văn hóa có tiềm năng, lợi thế của tỉnh.
d) Ban hành cơ chế, chính sách
thu hút, trọng dụng nhân tài, huy động nguồn lực để phát triển văn hóa, con
người Lào Cai.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm
2030
a) Duy trì, đầu tư nâng cấp,
hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, nâng cao chất lượng hoạt động của 03
loại hình thiết chế văn hóa cấp tỉnh: Trung tâm Văn hóa, Bảo tàng, Thư viện.
Phấn đấu 100% đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã có Trung tâm Văn hóa - Thể
thao; 100% thôn, tổ dân phố có nhà văn hóa duy trì hoạt động thường xuyên.
b) Tỷ lệ di tích văn hóa lịch
sử cấp quốc gia được tu bổ, phục hồi đạt trên 85%, di tích cấp tỉnh được tu bổ,
phục hồi đạt 85%; 70% số di sản trong Danh mục di sản văn hóa phi vật thể Quốc
gia được bảo vệ và phát huy giá trị thông qua các đề án, dự án, chương trình
bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa của tỉnh và quốc gia.
c) Bảo đảm ít nhất 75% người
dân ở vùng sâu, vùng xa, biên giới; 80% các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số
và miền núi được hưởng thụ và tham gia các hoạt động văn hóa, nghe, xem các
kênh phát thanh, kênh truyền hình của quốc gia và địa phương.
d) Bảo đảm khoảng 85% các địa phương,
cơ quan, đơn vị đạt được các danh hiệu văn hóa trong Phong trào Toàn dân đoàn
kết xây dựng đời sống văn hóa và các phong trào thi đua, cuộc vận động về xây
dựng đời sống văn hóa cơ sở. Kế thừa và phát huy tinh hoa của văn hóa gia đình
truyền thống, để xây dựng văn hóa gia đình hiện đại, văn minh.
đ) Hằng năm, có từ 01 - 02 bài nghiên
cứu lý luận phê bình văn học, nghệ thuật có chất lượng được công bố; Có ít nhất
05 tác phẩm văn học, nghệ thuật về lịch sử đấu tranh cách mạng và công cuộc đổi
mới của tỉnh. Số lượng tác phẩm đạt giải tại các cuộc thi, hội thi, liên hoan,
hội diễn cấp khu vực và toàn quốc mỗi năm tăng từ 5 - 10%.
e) Phấn đấu tin học hóa 100%
các đơn vị thực hiện hoạt động văn hóa, nhất là các đơn vị quản lý nhà nước về
văn hóa - nghệ thuật, thực hành, trình diễn văn hóa nghệ thuật.
g) Phấn đấu giá trị gia tăng
của các ngành công nghiệp văn hóa, nhất là các ngành điện ảnh, nghệ thuật biểu
diễn, du lịch văn hóa, mỹ thuật, nhiếp ảnh, triển lãm, quảng cáo đóng góp ngày
càng tăng vào thu ngân sách của tỉnh.
h) Phấn đấu tăng mức đầu tư cho
văn hóa tối thiểu 2% tổng chi ngân sách hằng năm.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Nâng cao nhận thức, đẩy
mạnh tuyên truyền về phát triển văn hóa
a) Nâng cao nhận thức và trách
nhiệm của các cấp, các ngành, các địa phương và toàn xã hội về vị trí, vai trò,
đóng góp của văn hóa trong phát triển bền vững kinh tế - xã hội và hội nhập
quốc tế; văn hóa thực sự “đứng ngang hàng với kinh tế, chính trị”.
b) Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ
biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về xây
dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam. Tăng cường, đa dạng hóa, đổi
mới và nâng cao chất lượng, hiệu quả các hoạt động, nội dung, hình thức tuyên
truyền, giáo dục giá trị văn hoá, đạo đức, lối sống cho người dân, đặc biệt là thế
hệ trẻ.
c) Đầu tư phát triển các phương
tiện thông tin đại chúng, truyền thông mới và hệ thống tuyên truyền trực quan;
nâng cao chất lượng các sản phẩm truyền thông, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về
tiếp cận thông tin và hưởng thụ văn hóa, nghệ thuật của người dân.
d) Mở rộng khả năng tiếp cận,
nâng cao nhận thức của người dân và cộng đồng về văn hóa nghệ thuật trên cơ sở
chủ động phát huy thành tựu khoa học, công nghệ và chuyển đổi số.
đ) Chú trọng công tác quản lý
thông tin trên mạng Internet, mạng xã hội để định hướng tư tưởng và thẩm mỹ cho
nhân dân, nhất là cho thanh niên, thiếu niên. Xây dựng hệ thống giải pháp ngăn
ngừa các ảnh hưởng, tác động tiêu cực của truyền thông đại chúng và truyền
thông mới đến người dân.
2. Hoàn thiện thể chế, chính
sách phát triển văn hóa
a) Tiếp tục rà soát, sửa đổi,
bổ sung, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực văn hóa thuộc
thẩm quyền; tháo gỡ kịp thời những khó khăn, vướng mắc, hình thành khung khổ
pháp lý, thể chế nhằm phát huy mọi tiềm năng, nguồn lực, tạo động lực cho văn
hóa phát triển theo hướng hiện đại, hội nhập và bền vững.
b) Triển khai thực hiện hiệu
quả các quy định của pháp luật về quyền tác giả, quyền liên quan đáp ứng yêu
cầu bảo hộ và thực thi quyền trong nước và hội nhập quốc tế; các khung khổ pháp
lý thúc đẩy phát triển văn hóa và phát triển các ngành công nghiệp văn hóa trên
địa bàn tỉnh.
c) Rà soát, ban hành và tổ chức
triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách, cơ chế khuyến khích, đãi ngộ trí thức,
văn nghệ sĩ, nghệ nhân và những tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực văn
hóa nghệ thuật có nhiều đóng góp trong việc gìn giữ, phát huy giá trị di sản văn
hóa nhằm phát huy tài năng, năng lực sáng tác, quảng bá văn hoá, nghệ thuật,
truyền dạy di sản trong cộng đồng, đồng thời phát triển sâu rộng hoạt động văn
hoá, nghệ thuật quần chúng.
d) Triển khai Bộ chỉ số văn hóa
quốc gia vì sự phát triển bền vững trên địa bàn tỉnh Lào Cai làm cơ sở để đánh
giá và đề xuất thể chế, chính sách, khuôn khổ pháp lý cho ngành văn hóa.
đ) Nâng cao chất lượng cải cách
hành chính, chấn chỉnh lề lối, siết chặt kỷ cương, đổi mới phương thức cung cấp
dịch vụ quản lý văn hóa hiệu quả; phân cấp cụ thể trách nhiệm quản lý về văn
hóa cho chính quyền địa phương các cấp.
e) Chỉ đạo, triển khai thực
hiện hiệu quả các quy hoạch, đề án, chương trình phát triển sự nghiệp văn hóa
đã được phê duyệt. Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về văn hóa theo
hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả.
3. Xây dựng con người Lào
Cai phát triển toàn diện
a) Chăm lo xây dựng con người Lào
Cai phát triển toàn diện đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, yêu cầu
của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và hội nhập quốc tế, thích ứng với tác
động của thiên tai, dịch bệnh, khủng hoảng…., nâng cao sức mạnh nội sinh nhằm
khắc phục những hạn chế, đẩy lùi suy thoái đạo đức xã hội.
b) Tăng cường giáo dục nghệ
thuật, nâng cao năng lực cảm thụ nghệ thuật cho nhân dân, đặc biệt là thế hệ
trẻ thông qua các chương trình giáo dục trong nhà trường, các hoạt động xã hội
và trên các phương tiện truyền thông. Triển khai hiệu quả chương trình giáo dục
địa phương trên địa bàn tỉnh.
c) Bảo đảm quyền tiếp cận,
hưởng thụ, tham gia và sáng tạo văn hóa của mỗi người dân và cộng đồng thông
qua hoạt động của các đơn vị văn hóa nghệ thuật, câu lạc bộ và hệ thống thiết
chế văn hóa từ tỉnh đến cơ sở. Duy trì và nhân rộng các nhóm sở thích, câu lạc
bộ,... hoạt động văn hoá, văn nghệ tại cộng đồng.
d) Triển khai thực hiện Bộ tiêu
chí ứng xử trong gia đình, các bộ quy tắc ứng xử trong từng lĩnh vực, ngành
nghề của đời sống xã hội; đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, biểu dương những tấm
gương tốt, kịp thời phê phán những hành vi sai trái, tiêu cực; khen thưởng và xử
phạt nghiêm minh.
4. Xây dựng môi trường văn
hóa lành mạnh tạo động lực phát triển kinh tế, xã hội và hội nhập quốc tế
a) Chú trọng phát triển văn hóa
đặc trưng trong từng lĩnh vực cụ thể của đời sống xã hội: giáo dục và đào tạo,
khoa học và công nghệ, báo chí và truyền thông, tôn giáo và tín ngưỡng...
b) Triển khai có hiệu quả quy
chế, nội quy, Bộ tiêu chí về môi trường văn hóa trong gia đình, nhà trường,
cộng đồng dân cư, các cơ quan Đảng, Nhà nước, đoàn thể, lực lượng vũ trang,
doanh nghiệp, tổ chức xã hội..., nhằm hình thành các chuẩn mực về văn hóa đạo
đức, hành vi ứng xử. Đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả các quy tắc ứng xử văn hóa,
văn minh trên môi trường mạng xã hội. Xây dựng môi trường văn hóa trên không
gian mạng thông qua các hoạt động văn hóa, nghệ thuật đa dạng, đặc sắc, phù hợp
với thuần phong mỹ tục, thu hút được đông đảo nhân dân nhằm định hướng, giáo
dục tư tưởng, lối sống cho thanh thiếu nhi và nhân dân. Tăng cường công tác
kiểm soát các nội dung văn hóa, nghệ thuật trên không gian mạng. Xử lý nghiêm
các hành vi vi phạm trên môi trường mạng.
c) Tiếp tục khai thác, phát huy
hiệu quả các thiết chế văn hóa, thể thao từ tỉnh đến cơ sở. Khuyến khích liên
doanh, liên kết giữa các thành phần kinh tế với các đơn vị công lập nhằm khai
thác, sử dụng hiệu quả các công trình văn hóa, thể thao công cộng. Tập trung
xây dựng, nâng cấp một số công trình văn hóa có quy mô, giá trị nghệ thuật cao
làm điểm nhấn tại thành phố Lào Cai, thị xã Sa Pa và một số trọng điểm du lịch
của tỉnh gắn với việc bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, đáp ứng nhu
cầu hưởng thụ và sáng tạo văn hóa, yêu cầu hội nhập quốc tế.
d) Thực hiện tốt quy chế dân
chủ ở cơ sở. Nêu cao vai trò, tinh thần nêu gương của cán bộ, đảng viên, người
đứng đầu các cơ quan, tổ chức, người có uy tín trong cộng đồng về việc thực
hiện quy chế, chuẩn mực đạo đức, thực sự là tấm gương sáng, là hạt nhân trong
việc xây dựng môi trường văn hóa.
đ) Tiếp tục đổi mới nội dung,
nâng cao chất lượng hoạt động phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hóa” đảm bảo đúng thực chất, tránh hình thức gắn liền với cuộc vận động
“Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” và các phong trào
thi đua ở khu dân cư. Tiếp tục triển khai, phát huy hiệu quả các hương ước, quy
ước, quy tắc ứng xử trong xây dựng đời sống văn hóa cơ sở. Chấn chỉnh kịp thời
việc lợi dụng hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo để truyền bá tư tưởng duy tâm thần
bí, thực hành mê tín dị đoan, gây mất an ninh xã hội.
5. Nâng cao chất lượng, hiệu
quả hoạt động văn hóa
a) Khuyến khích, tạo điều kiện
để mọi người dân chủ động tham gia tổ chức các hoạt động văn hóa cộng đồng,
phát huy năng lực sáng tạo. Đổi mới các hoạt động văn hóa phù hợp với sự phát
triển của công nghệ thông tin và biến đổi xã hội, con người do tác động của
thiên tai, dịch bệnh, khủng hoảng...
b) Phát triển sự nghiệp văn
học, nghệ thuật, tạo điều kiện cho sự sáng tạo của đội ngũ văn nghệ sĩ để có
nhiều tác phẩm có giá trị tư tưởng và nghệ thuật, phản ảnh chân thật, sinh
động, sâu sắc đời sống, lịch sử dân tộc, công cuộc đổi mới của đất nước và của
tỉnh. Nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền, phổ biến, quảng bá tác phẩm
văn học nghệ thuật. Triển khai đặt hàng các tác giả sáng tác những tác phẩm về
đề tài lịch sử cách mạng và đề tài phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã
hội trên địa bàn tỉnh.
c) Xây dựng, tổ chức hoạt động
có hiệu quả phong trào văn hóa nghệ thuật; định kỳ tổ chức các ngày hội, giao
lưu, liên hoan văn hóa, thể thao và du lịch các dân tộc theo từng khu vực hoặc
từng dân tộc trên địa bàn tỉnh. Thực hiện có hiệu quả Đề án “Chương trình hoạt
động văn hóa, nghệ thuật phục vụ vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng
dân tộc thiểu số giai đoạn 2021 - 2030”; Đề án “Tổ chức Cuộc thi, Liên hoan
nghệ thuật chuyên nghiệp giai đoạn 2021 - 2030”. Tiếp tục đầu tư xây dựng và
biểu diễn nhiều vở diễn, chương trình nghệ thuật, ca múa nhạc chất lượng cao
phục vụ nhiệm vụ chính trị, phục vụ Nhân dân. Nâng cao hiệu quả công tác trang
trí, tuyên truyền cổ động trực quan phục vụ nhiệm vụ chính trị trên địa bàn
tỉnh.
d) Đẩy mạnh thực hiện chính
sách xã hội hóa trong hoạt động văn hóa, thu hút các tổ chức, cá nhân tài trợ,
đóng góp cho các hoạt động văn hóa phù hợp với quy định của pháp luật.
6. Bảo vệ và phát huy di sản
văn hóa dân tộc
a) Hoàn thành việc lập nhiệm vụ
quy hoạch và quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích trên địa bàn tỉnh. Tập
trung đầu tư bảo quản, tu bổ, phục hồi các di tích quốc gia, di tích lịch sử - văn
hóa có giá trị tiêu biểu, phục vụ giáo dục truyền thống và phát triển kinh tế;
gắn kết bảo tồn, phát huy di sản văn hóa với phát triển du lịch.
b) Nâng cao chất lượng công tác
sưu tầm, nghiên cứu, kiểm kê, phân loại di sản văn hóa phi vật thể và di sản tư
liệu. Phục hồi và bảo tồn một số loại hình di sản văn hóa phi vật thể, nghệ thuật
truyền thống có nguy cơ mai một, ưu tiên di sản văn hóa các dân tộc có số dân
dưới 10.000 người. Phát huy giá trị các di sản văn hóa phi vật thể được UNESCO
ghi danh, góp phần quảng bá hình ảnh đất nước và con người Việt Nam. Triển khai
hiệu quả chính sách hỗ trợ xây dựng các câu lạc bộ, đội văn nghệ dân gian tại
các điểm du lịch. Tuyên truyền nâng cao nhận thức để cộng đồng, người dân là
chủ thể trong bảo tồn, giữ gìn, lưu truyền, phát huy các giá trị di sản văn
hóa.
c) Từng bước chuẩn hóa, số hóa
hệ thống dữ liệu lĩnh vực di sản văn hóa, bảo tàng. Nâng cấp trang thiết bị và
hệ thống trưng bày, đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ trong hoạt động của
Bảo tàng tỉnh; xây dựng, phát triển bảo tàng ảo tương tác trực tuyến và số hóa các
hiện vật bằng công nghệ 3D Laser Scanning.
d) Đổi mới, nâng cao chất lượng
giáo dục di sản văn hóa trong và ngoài nhà trường bằng việc đa dạng hóa mô
hình, phương thức, quy mô như giảng dạy trực tiếp, tổ chức các cuộc thi, triển
lãm, hoạt động trải nghiệm…. Tăng cường xã hội hóa hoạt động giáo dục di sản;
phối hợp, liên kết giữa ngành văn hóa với ngành giáo dục và đào tạo để tuyên
truyền, giới thiệu, phát huy giá trị di sản văn hóa cho học sinh, sinh viên.
đ) Nghiên cứu xây dựng, ban
hành các cơ chế chính sách tôn vinh, khen thưởng đãi ngộ, tôn vinh nghệ nhân,
tạo điều kiện cho nghệ nhân tham gia truyền dạy, quảng bá di sản văn hóa.
7. Phát triển công nghiệp
văn hóa
a) Đẩy mạnh tuyên truyền nâng
cao nhận thức về phát triển các ngành công nghiệp văn hóa gắn liền với sự phát triển
kinh tế xã hội. Tổ chức thực hiện có hiệu quả Chiến lược phát triển các ngành
công nghiệp văn hóa Việt Nam trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Chú trọng phát triển
một số sản phẩm văn hóa chủ lực, có tiềm năng, lợi thế của tỉnh như: Quảng cáo,
Nghệ thuật biểu diễn, Nhiếp ảnh và triển lãm; Du lịch văn hóa. Triển khai các
nhiệm vụ, giải pháp liên quan đến lĩnh vực quyền tác giả, quyền liên quan.
b) Nghiên cứu xây dựng các cơ
chế ưu đãi, đơn giản hóa các thủ tục hành chính, tạo môi trường đầu tư kinh
doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp kinh doanh đầu tư trong lĩnh vực công
nghiệp văn hóa.
c) Tăng cường ứng dụng khoa
học, kỹ thuật và công nghệ hiện đại trong sáng tạo, sản xuất, phổ biến, lưu trữ
các sản phẩm văn hóa và nâng cao chất lượng dịch vụ văn hóa. Phát triển thị
trường, từng bước hình thành cộng đồng người tiêu dùng sản phẩm, dịch vụ văn
hóa; tăng khả năng tiếp cận, sử dụng các sản phẩm, dịch vụ văn hóa của công
chúng. Khuyến khích hình thành các quỹ quy mô vừa và nhỏ trong hoạt động sáng
tạo công nghiệp văn hóa.
d) Tăng cường quảng bá, xúc
tiến thương mại; hỗ trợ, tạo điều kiện để các công ty, doanh nghiệp xây dựng,
phát triển các thương hiệu sản phẩm hàng hóa, dịch vụ có uy tín, chất lượng,
mang đặc trưng văn hóa, con người Lào Cai tham gia vào thị trường trong và
ngoài nước.
8. Chủ động hội nhập, tăng
cường hợp tác, giao lưu quốc tế về văn hóa
a) Chủ động mở rộng hợp tác,
giao lưu văn hóa, thể thao với các địa phương, đơn vị của tỉnh Vân Nam và các
đối tác khác như: Pháp, Hàn Quốc, Ấn Độ, Belarus.... Thực hiện đa dạng các hình
thức văn hóa đối ngoại, đưa các quan hệ quốc tế về văn hóa đi vào chiều sâu,
đạt hiệu quả thiết thực; tranh thủ sự hỗ trợ của Trung ương, các tổ chức quốc
tế và chủ động, tích cực tổ chức các chương trình giao lưu quảng bá, giới thiệu
văn hóa con người Lào Cai với các nước bạn.
b) Triển khai thực hiện có hiệu
quả Chiến lược văn hóa đối ngoại, Chiến lược ngoại giao văn hóa trên địa bàn
tỉnh Lào Cai. Xây dựng các chương trình nghệ thuật đặc sắc tham gia các sự kiện
văn hóa - nghệ thuật có quy mô, uy tín ở trong nước và quốc tế. Tổ chức, đăng
cai tổ chức các sự kiện văn hóa, thể thao, du lịch quy mô cấp khu vực, toàn
quốc và quốc tế tại tỉnh nhằm thu hút sự tham gia của các nghệ sĩ, các tổ chức
văn hóa nghệ thuật và du khách đến với Lào Cai.
c) Tạo điều kiện thuận lợi để
các nước, các tổ chức quốc tế, các cơ quan văn hóa, du lịch nước ngoài giới
thiệu tiềm năng đất nước, văn hóa, con người đến với Nhân dân các dân tộc trong
tỉnh.
9. Tạo đột phá phát triển
nguồn nhân lực trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật
a) Đầu tư nâng cấp cơ sở vật
chất kỹ thuật và công nghệ, mở rộng quy mô, chất lượng tuyển sinh và nâng cao
năng lực của đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục tại các cơ sở đào tạo
văn hóa, nghệ thuật của tỉnh. Tăng cường phối hợp, liên kết, cử cán bộ, học
sinh, sinh viên đi đào tạo tại các cơ sở đào tạo uy tín trong và ngoài nước.
Khuyến khích xã hội hóa, đa dạng các loại hình đào tạo trong lĩnh vực văn hóa,
nghệ thuật.
b) Tiếp tục rà soát, bổ sung
quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ ở các cơ quan, đơn vị hoạt động
trên lĩnh vực văn hóa, văn nghệ từ tỉnh đến cơ sở. Chú trọng quy hoạch, đào
tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý, chuyên gia giỏi trên lĩnh vực
văn hóa nghệ thuật và các văn nghệ sỹ trẻ, người dân tộc thiểu số. Tham mưu, đề
xuất ban hành các cơ chế chính sách khuyến khích, thu hút nghệ sĩ, diễn viên
tài năng về công tác tại tỉnh; tôn vinh, khen thưởng văn nghệ sĩ, nghệ nhân có nhiều
đóng góp cho sự phát triển văn hóa, nghệ thuật của tỉnh.
c) Triển khai đảm bảo các quy
định về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp chuyên ngành văn hóa; đào tạo và đào
tạo lại nguồn nhân lực văn hóa, nghệ thuật đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế,
chuyển đổi số. Thu hút nhân lực chất lượng cao làm việc trong các thiết chế văn
hóa, thể thao các cấp, đặc biệt là các thiết chế văn hóa ở vùng sâu, vùng xa,
vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
d) Triển khai thực hiện tốt
công tác đề nghị phong tặng danh hiệu NSND, NSƯT, NNND, NNƯT cho cá nhân có
đóng góp to lớn trong hoạt động nghệ thuật và lĩnh vực di sản văn hóa phi vật
thể. Quan tâm, tạo điều kiện, môi trường phát huy tài năng, sáng tạo của các
văn nghệ sĩ trẻ, văn nghệ sỹ người dân tộc thiểu số để có nhiều tác phẩm có giá
trị tư tưởng và nghệ thuật. Khuyến khích nghệ sĩ, nghệ nhân tham gia truyền dạy
các loại hình nghệ thuật truyền thống.
10. Đẩy mạnh nghiên cứu khoa
học, công nghệ và chuyển đổi số trong lĩnh vực văn hóa
a) Nâng cao năng lực nghiên cứu
cơ bản, tổng kết lý luận, thực tiễn, dự báo xu thế phát triển văn hóa cho đội
ngũ cán bộ nghiên cứu, quản lý văn hóa nghệ thuật làm nhiệm vụ hoạch định đường
lối, chính sách, chiến lược phát triển văn hóa trên địa bàn tỉnh.
b) Phát triển hạ tầng công nghệ
đồng bộ, hiện đại, đáp ứng yêu cầu của Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
Đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong hệ thống thư viện công
cộng; đồng bộ việc áp dụng các chuẩn nghiệp vụ quốc tế trong công tác thư viện.
Triển khai thực hiện có hiệu quả nội dung “Chương trình chuyển đổi số ngành thư
viện đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” theo Quyết định số 206/QĐ-TTg ngày 11/02/2021
của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh. Xây dựng, hoàn thiện cơ sở dữ liệu
về văn hóa của tỉnh để đưa vào hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về văn hóa nghệ
thuật; ứng dụng Hệ thống thông tin địa lý (GIS) trong quản lý, bảo vệ và phát
huy di sản văn hóa.
c) Tăng cường hoạt động nghiên
cứu khoa học về văn hóa nghệ thuật trên địa bàn tỉnh. Tích cực đề xuất ứng dụng
những kết quả của các công trình nghiên cứu vào thực tiễn công tác quản lý nhà
nước trong lĩnh vực văn hóa. Thực hiện chính sách tôn vinh, đãi ngộ đội ngũ cán
bộ khoa học, chuyên gia đầu ngành về văn hóa nghệ thuật; huy động trí tuệ, tâm
huyết của các nhà khoa học có kinh nghiệm tiếp tục nghiên cứu khoa học, tham
gia đào tạo, hướng dẫn cán bộ trẻ.
11. Phát huy hiệu quả các
nguồn lực đầu tư phát triển trong lĩnh vực văn hóa
a) Căn cứ vào khả năng cân đối
ngân sách của tỉnh xem xét, ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng, thiết chế văn hóa,
đào tạo nguồn nhân lực, quảng bá văn hóa nghệ thuật; bảo đảm sử dụng vốn đầu tư
phát triển của nhà nước hiệu quả.
b) Tăng cường đầu tư có trọng
tâm, trọng điểm tôn tạo , phát huy giá trị các di sản thế giới (di sản văn hóa
phi vật thể đại diện của nhân loại), di sản văn hóa phi vật thể quốc gia, văn
hóa truyền thống các dân tộc, di tích quốc gia đặc biệt, di tích quốc gia, di
tích cấp tỉnh có giá trị tiêu biểu của Việt Nam gắn với phát triển du lịch.
c) Đẩy mạnh hợp tác công - tư
trong bảo tồn, phát triển văn hóa nghệ thuật, huy động nguồn lực xã hội hóa,
nguồn vốn của các tổ chức, cá nhân trong, ngoài nước và các nguồn hợp pháp khác
đầu tư cho các công trình, dự án ứng dụng, nghiên cứu khoa học, ứng dụng công
nghệ vào các lĩnh vực văn hóa nghệ thuật.
d) Xây dựng cơ chế ưu đãi,
miễn, giảm thuế, phí phù hợp với thực tiễn và có tính khả thi nhằm thu hút đầu
tư trong và ngoài nước vào lĩnh vực văn hóa nghệ thuật, phát triển các ngành
công nghiệp văn hóa.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện Kế
hoạch được bố trí từ nguồn ngân sách Nhà nước theo phân cấp ngân sách hiện
hành; nguồn lồng ghép với các Chương trình, đề án, kế hoạch khác; nguồn vốn huy
động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Hằng năm, căn cứ căn
cứ nội dung Kế hoạch của tỉnh và chức năng, nhiệm vụ được giao, các cơ quan,
đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí thực hiện, tổng hợp
chung trong dự toán ngân sách của cơ quan, đơn vị, địa phương gửi cơ quan tài
chính cùng cấp tham mưu bố trí theo khả năng ngân sách hoặc lồng ghép trong các
chương trình, nhiệm vụ, đề án, dự án khác có liên quan của đơn vị để thực hiện.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Văn hóa và Thể thao
- Là cơ quan chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo, quản lý, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải
pháp bảo đảm thực hiện hiệu quả nội dung Kế hoạch này. Định kỳ hằng năm tổng
kết kết quả thực hiện Kế hoạch; đánh giá rút kinh nghiệm công tác thực hiện
Chiến lược vào năm 2025, đề xuất điều chỉnh, bổ sung cho giai đoạn 2026 - 2030
(nếu cần thiết).
- Chủ trì tham mưu xây dựng cơ
chế, chính sách phát triển sự nghiệp văn hóa, thể thao trên địa bàn tỉnh; lồng
ghép thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch với các chương trình, đề án
khác. Tổng hợp các đề xuất, kiến nghị trình cấp có thẩm quyền xem xét, tháo gỡ
khó khăn, vướng mắc và những bất cập khi thực hiện những mục tiêu, nhiệm vụ
phát triển văn hóa đã được phê duyệt để phù hợp với tình hình thực tiễn.
- Trực tiếp tham mưu tổ chức
thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển các lĩnh vực văn hóa,
nghệ thuật thuộc chức năng, nhiệm vụ được giao. Tiếp tục triển khai thực hiện
các chiến lược, quy hoạch, chương trình, kế hoạch phát triển của ngành đã được
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội
vụ rà soát tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, vị trí việc làm trong các đơn vị
sự nghiệp văn hóa để bố trí, sắp xếp nhân lực phù hợp với nhiệm vụ, yêu cầu và
đặc thù của lĩnh vực văn hóa trong giai đoạn tới. Rà soát, tổng hợp nhu cầu,
xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức làm công tác văn hóa,
nghệ thuật các cấp; cử công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng theo kế hoạch
được phê duyệt.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Sở Tài chính đề xuất việc bố trí ngân sách nhà nước hằng năm để triển
khai thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch.
- Chủ trì, thẩm định, tổng hợp
nội dung, dự toán kinh phí thực hiện Kế hoạch hằng năm của các cơ quan, đơn vị,
gửi Sở Tài chính thẩm định, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì tham mưu triển khai
hiệu quả Quyết định số 489/QĐ-TTg ngày 08/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ đối
với công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập trên địa bàn tỉnh
Lào Cai.
- Triển khai xây dựng môi
trường văn hóa trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, nhất là việc xây dựng và ban
hành các chuẩn mực, quy tắc ứng xử trong các cơ sở giáo dục và đào tạo.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn
hóa và Thể thao đưa nội dung giáo dục về di sản văn hóa, tri thức nghệ thuật,
giáo dục đạo đức lối sống vào chương trình giáo dục các cấp học trên địa bàn
tỉnh.
- Phối hợp với Sở Văn hóa và
Thể thao duy trì tổ chức Cuộc thi Đại sứ văn hoá đọc, Hội thi thiếu nhi tuyên truyền
giới thiệu sách và các hoạt động ngoại khóa nhằm trang bị cho học sinh những
hiểu biết cơ bản về văn hóa, lịch sử, địa lý, kinh tế, xã hội... của các địa
phương, thúc đẩy phong trào đọc sách nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân cách, tâm
hồn cho thế hệ trẻ của tỉnh.
3. Sở Thông tin và Truyền
thông
- Chủ trì hướng dẫn các cơ quan
thông tin, truyền thông trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh công tác tuyên truyền, xây dựng
môi trường văn hóa trong lĩnh vực báo chí, truyền thông.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn
hóa và Thể thao, phát huy hiệu quả của các phương tiện truyền thông đại chúng, truyền
thông mới, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân tiếp cận các sản phẩm, dịch vụ
văn hóa.
- Phối hợp với Sở Văn hóa và
Thể thao thực hiện việc chuyển đổi số trong các lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật và
xây dựng, phát triển văn hóa đọc trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
- Quản lý hệ thống truyền thông
đại chúng, truyền thông mới bảo đảm phát huy tính tích cực, hạn chế tác động
tiêu cực, phù hợp với tình hình thực tiễn.
4. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn
hóa và Thể thao thúc đẩy nghiên cứu, triển khai ứng dụng khoa học công nghệ
trong các lĩnh vực di sản văn hóa, văn hóa nghệ thuật; ưu tiên hỗ trợ thực hiện
bảo tồn, phát huy các giá trị di sản văn hóa của tỉnh.
- Kết nối, thúc đẩy sự tham gia
của các nhà khoa học , các cơ sở nghiên cứu trong và ngoài tỉnh tham gia hợp
tác nghiên cứu, đào tạo về văn hóa nghệ thuật. Khuyến khích, hỗ trợ ứng dụng
khoa học công nghệ trong các hoạt động văn hóa nghệ thuật.
5. Sở Nội vụ: Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
triển khai, hướng dẫn thực hiện văn hóa công vụ, văn hóa ứng xử trong các cơ sở
tôn giáo, tín ngưỡng và thực hiện chính sách đãi ngộ cho các văn nghệ sĩ, nghệ
nhân tham gia hoạt động văn hóa nghệ thuật, đặc biệt là các loại hình nghệ
thuật đặc thù theo quy định pháp luật hiện hành và phù hợp với điều kiện thực
tế của địa phương.
6. Sở Tài chính: Thẩm
định dự toán kinh phí thực hiện các nhiệm vụ theo Kế hoạch, tham mưu UBND tỉnh
bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch phù hợp với khả năng ngân sách và theo đúng
quy định hiện hành.
7. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Tham
mưu phân bổ kinh phí đầu tư cho phát triển văn hóa, thực hiện các nhiệm vụ của
Kế hoạch theo quy định của pháp luật; triển khai thực hiện các cơ chế, chính
sách ưu đãi đặc thù thúc đẩy phát triển văn hóa.
8. Sở Ngoại vụ: Tổ chức
tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu hình ảnh văn hóa, đất nước, con người Lào
Cai với các hình thức phong phú, đa dạng thông qua các hoạt động ngoại giao, sự
kiện chính trị - văn hóa. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai hiệu quả
các chương trình, kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược ngoại giao văn hóa.
9. Sở Công thương: Tổ
chức các hoạt động tuyên truyền chuyên đề, xây dựng văn hóa doanh nghiệp, doanh
nhân Lào Cai, tinh thần khởi nghiệp; tạo môi trường thuận lợi để có đội ngũ
doanh nhân giỏi, kinh doanh đúng pháp luật, có trách nhiệm cho cộng đồng, xã
hội. Động viên, khuyến khích doanh nghiệp xây dựng và phát triển các thương
hiệu sản phẩm có uy tín, chất lượng, mang đặc trưng văn hóa, con người Lào Cai.
10. Sở Du lịch
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành và UBND các huyện, thành phố, thị xã đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, quảng
bá, giới thiệu điểm đến du lịch Lào Cai bằng nhiều hình thức phong phú, đa dạng.
- Tuyên truyền nâng cao nhận
thức, đổi mới tư duy về phát triển du lịch; Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng,
cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ du lịch; Phát triển đào tạo nguồn nhân lực;
Chuyển đổi số trong du lịch; Triển khai các chính sách hỗ trợ phát triển du
lịch cộng đồng tại địa phương; Xây dựng môi trường văn hóa gắn với phát triển
bền vững tại các điểm du lịch cộng đồng, hình thành nên các sản phẩm du lịch có
chất lượng cao, khác biệt.
- Triển khai các nhiệm vụ, giải
pháp phát triển du lịch văn hóa, du lịch di sản, góp phần thúc đẩy phát triển
văn hóa Lào Cai; gắn kết bảo tồn, phát huy di sản văn hóa với phát triển du
lịch.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành và UBND các huyện, thành phố, thị xã tăng cường đẩy mạnh công tác
tuyên truyền quảng bá các sản phẩm du lịch gắn với quảng bá hình ảnh văn hóa, con
người Lào Cai ra nước ngoài; nghiên cứu xây dựng, triển khai việc đăng cai tổ chức
và tham dự các hoạt động, sự kiện du lịch tổ chức trong nước và quốc tế gắn với
hoạt động giao lưu văn hóa đối ngoại của tỉnh.
11. Sở Tài nguyên Môi
trường: Chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông Vận tải - Xây dựng, Sở Văn hóa
và Thể thao và UBND các huyện, thị xã, thành phố quy hoạch diện tích đất dành
cho hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao đảm bảo theo quy định của Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch; rà soát, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các
công trình văn hóa thể thao, các di tích theo quy định của pháp luật.
12. Đề nghị Ban Tuyên giáo
Tỉnh ủy: Chỉ đạo, định hướng và đôn đốc các huyện ủy, thị ủy, thành ủy,
đảng ủy trực thuộc và các cơ quan báo chí, truyền thông tăng cường công tác
tuyên truyền, triển khai thực hiện các Nghị quyết, Chỉ thị, kết luận và các văn
bản của Đảng về lĩnh vực văn hoá; trọng tâm là xây dựng và phát triển văn hóa,
con người Việt Nam; Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2030 của Thủ tướng Chính
phủ; Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 27/8/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Lào Cai về
xây dựng và phát triển văn hóa, con người Lào Cai đáp ứng yêu cầu hội nhập và
phát triển bền vững và Kế hoạch này. Phối hợp chặt chẽ với các ngành chức năng
tăng cường nắm bắt thông tin, kịp thời đấu tranh, phản bác các quan điểm sai
trái trên lĩnh vực văn hoá, về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt
Nam.
13. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh Lào Cai: Phổ biến, thực hiện, vận động các tổ chức và nhân
dân tích cực tham gia, giám sát thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 27/8/2021
của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Lào Cai và Kế hoạch này. Tiếp đổi mới, nâng cao chất
lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” ở khu dân cư;
tăng cường vai trò của các cơ quan, tổ chức và lực lượng giám sát, phản biện xã
hội trong xây dựng và phát triển văn hóa, con người Lào Cai.
14. Tỉnh đoàn Lào Cai: Phối
hợp với Sở Văn hóa và Thể thao và các sở, ngành, địa phương trong tỉnh tổ chức
triển khai Chiến lược; thúc đẩy các hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thức
của thế hệ trẻ về vị trí, vai trò của văn hóa trong phát triển bền vững kinh tế
xã hội và hội nhập quốc tế. Huy động lực lượng đoàn viên thanh niên tham gia
các hoạt động văn hóa, thể thao trên địa bàn tỉnh; thường xuyên tổ chức các
hoạt động liên hoan, giao lưu văn nghệ trong lực lượng đoàn viên thanh niên.
15. Hội Văn học nghệ thuật
tỉnh
- Tiếp tục triển khai hiệu quả
Đề án phát triển văn học, nghệ thuật tỉnh Lào Cai đến năm 2025. Tổ chức sơ kết,
tổng kết tình hình thực hiện Đề án nhằm xây dựng mục tiêu, nhiệm vụ phát triển
văn học nghệ thuật tỉnh Lào Cai giai đoạn đến năm 2030.
- Đổi mới phương thức hoạt
động, nâng cao chất lượng hoạt động sáng tác, xuất bản, quảng bá các tác phẩm
văn học nghệ thuật có giá trị truyền thống lịch sử cách mạng, sự nghiệp đổi
mới, phát triển của tỉnh. Phát huy vai trò phản biện xã hội, tư vấn cho các cơ
quan quản lý về văn hóa đối với những vấn đề quan trọng liên quan đến sự phát
triển của nền văn học nghệ thuật tỉnh Lào Cai.
- Nâng cao chất lượng hoạt động
của các chi hội chuyên ngành. Triển khai đặt hàng sáng tác những tác phẩm về đề
tài lịch sử cách mạng và đề tài phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội
trên địa bàn tỉnh.
- Chú trọng hoạt động tổng kết
thực tiễn, nghiên cứu lý luận, phê bình văn học, nghệ thuật. Tôn vinh, khen
thưởng văn nghệ sĩ, nghệ nhân có nhiều đóng góp cho sự phát triển văn hóa, nghệ
thuật của tỉnh.
16. Các sở, ban, ngành của
tỉnh liên quan
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và
nội dung của Kế hoạch này để xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện
tại cơ quan, đơn vị. Tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, xây dựng môi
trường văn hóa trong lĩnh vực, ngành mình phụ trách.
- Phối hợp với Sở Văn hóa và
Thể thao triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp phát triển văn hóa. Chủ
trì tham mưu UBND tỉnh xây dựng các cơ chế, chính sách thuộc lĩnh vực quản lý.
- Xây dựng dự toán kinh phí
thực hiện Kế hoạch tổng hợp vào dự toán ngân sách nhà nước hằng năm gửi Sở Tài chính,
Sở Kế hoạch và Đầu tư trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy
định của pháp luật về ngân sách nhà nước, đầu tư công và pháp luật liên quan.
- Định kỳ hằng năm trước ngày
25 tháng 11 báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Văn
hóa và Thể thao) để tổng hợp.
17. Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố
- Xây dựng và triển khai Kế
hoạch này gắn với các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương. Định kỳ hằng năm trước ngày 25 tháng 11 báo cáo kết quả thực
hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Văn hóa và Thể thao) để tổng hợp.
- Tham mưu cho cấp ủy đưa các
chỉ tiêu về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Lào Cai vào Nghị quyết
hằng năm. Phát huy vai trò của cấp ủy Đảng, chính quyền, MTTQ và các đoàn thể ở
địa phương, tăng cường phối hợp giữa các cấp, các ngành trong triển khai thực
hiện nhiệm vụ phát triển văn hóa, con người.
- Bố trí sắp xếp công chức,
viên chức đảm bảo số lượng, cơ cấu và trình độ chuyên môn cho các phòng Văn hóa
và Thông tin; Trung tâm Văn hóa, Thể thao - Truyền thông; công chức văn hóa các
xã, đảm bảo hoạt động hiệu quả theo quy định.
- Phân bổ, quản lý, sử dụng
nguồn kinh phí được giao, đảm bảo tỷ lệ chi ngân sách cho văn hóa theo quy
định. Triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách khuyến khích, đẩy mạnh các
hoạt động xã hội hóa trong hoạt động văn hóa; khai thác và phát huy hiệu quả
của các thiết chế văn hóa, thể thao ở cơ sở phù hợp với điều kiện của địa
phương. Ưu tiên lồng ghép các nguồn vốn theo quy định để đầu tư xây dựng các
thiết chế văn hóa, trang thiết bị phục vụ các hoạt động văn hóa cơ sở. Bố trí
quỹ đất hợp lý để xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao phục vụ đời sống của
nhân dân.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện
Quyết định số 1909/QĐ-TTg ngày 12/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Yêu
cầu các sở, ban, ngành của tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
và các cơ quan đơn vị liên quan triển khai thực hiện; đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh Lào Cai phối hợp
thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- TT. Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ và các tổ chức CT-XH;
- Các Ban Đảng Tỉnh ủy;
- Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Hội Văn học nghệ thuật tỉnh;
- UBND các huyện, TX, thành phố;
- Lãnh đạo Văn phòng;
- Cổng Thông tin ĐT tỉnh;
- Lưu: VT, VX3.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Giàng Thị Dung
|
PHỤ LỤC
DANH
MỤC CÁC VĂN BẢN, CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN TRIỂN KHAI CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN VĂN HÓA
ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Kèm theo Kế hoạch số 187/KH-UBND ngày 12/05/2022 của UBND tỉnh Lào Cai)
TT
|
Nhiệm vụ
|
Cơ quan chủ trì
|
Các cơ quan phối hợp
|
Thời gian thực hiện
|
1
|
Kế hoạch số 364/KH-UBND ngày
15/10/2021 của UBND tỉnh Lào Cai về thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày
27/8/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về xây dựng và phát triển văn hóa, con
người Lào Cai đáp ứng yêu cầu hội nhập và phát triển bền vững
|
Sở Văn hóa và Thể thao
|
Các sở, ngành liên quan; UBND huyện, thành phố, thị xã
|
2021-2030
|
2
|
Kế hoạch số 68/KH-UBND ngày
21/02/2022 của UBND tỉnh Lào Cai triển khai Chỉ thị số 06-CT/TW ngày
24/6/2021 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác
xây dựng gia đình trong tình hình mới và Chiến lược phát triển gia đình Việt
Nam trên địa bàn tỉnh Lào Cai đến năm 2030
|
Sở Văn hóa và Thể thao
|
Các sở, ngành liên quan; UBND huyện, thành phố, thị xã
|
2022-2030
|
3
|
Kế hoạch số 133/KH-UBND ngày
23/3/2021 của UBND tỉnh Lào Cai về việc nâng cao chất lượng Phong trào “Toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn
2021-2025
|
Sở Văn hóa và Thể thao
|
Các sở, ngành liên quan; UBND huyện, thành phố, thị xã
|
2021-2025
|
4
|
Kế hoạch số 113/KH-UBND ngày
22/3/2022 triển khai thực hiện Chương trình phòng, chống bạo lực gia đình
trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Lào Cai đến năm 2025
|
Sở Văn hóa và Thể thao
|
Các sở, ngành liên quan; UBND huyện, thành phố, thị xã
|
2022-2025
|
5
|
Kế hoạch số 114/KH-UBND ngày
22/3/2022 triển khai thực hiện Chương trình giáo dục đạo đức, lối sống trong
gia đình đến năm 2030
|
Sở Văn hóa và Thể thao
|
Các sở, ngành liên quan; UBND huyện, thành phố, thị xã
|
2022-2030
|
6
|
Kế hoạch số 421/KH-UBND ngày
16/12/2021 triển khai các nhiệm vụ trọng tâm về bảo tồn và phát huy giá trị
di sản văn hóa phi vật thể được ghi danh vào các danh sách của UNESCO giai
đoạn 2021 - 2025
|
Sở Văn hóa và Thể thao
|
Các sở, ngành liên quan; UBND huyện, thành phố, thị xã
|
2021-2025
|
7
|
Kế hoạch số 421/KH-UBND ngày
16/12/2021 triển khai các nhiệm vụ trọng tâm về bảo tồn và phát huy giá trị
di sản văn hóa phi vật thể được ghi danh vào các danh sách của UNESCO giai
đoạn 2021 - 2025
|
Sở Văn hóa và Thể thao
|
Các Sở, ngành liên quan; UBND huyện, thành phố, thị xã
|
2021-2025
|
8
|
Kế hoạch số 325/KH-UBND , ngày
17/8/2021 của UBND tỉnh Lào Cai về Thực hiện “Đề án Phát triển văn hóa đọc
trong cộng đồng” giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn
tỉnh Lào Cai.
|
Sở Văn hóa và Thể thao
|
Các sở, ngành liên quan, UBND huyện, thành phố, thị xã
|
2021-2025
|
9
|
Kế hoạch số 282/KH-UBND ngày
29/6/2021 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Đề án “Chương trình hoạt động
văn hóa, nghệ thuật phục vụ vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng dân
tộc thiểu số giai đoạn 2021-2030” trên địa bàn tỉnh Lào Cai
|
Sở Văn hóa và Thể thao
|
Các sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
2021-2030
|
10
|
Kế hoạch 117/KH-UBND ngày
15/3/2021 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Đề án “Tổ chức Cuộc thi, Liên
hoan nghệ thuật chuyên nghiệp giai đoạn 2021 - 2030”
|
Sở Văn hóa và Thể thao
|
Các sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
2022-2030
|
11
|
Kế hoạch 101/KH-UBND ngày
8/3/2021 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Đề án “Tổ chức định kỳ ngày hội,
giao lưu, liên hoan văn hóa, thể thao và du lịch vùng đồng bào các dân tộc
thiểu số theo khu vực và toàn quốc giai đoạn 2021 - 2030"
|
Sở Văn hóa và Thể thao
|
Các sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
2021-2030
|
12
|
Quyết định số 2987/QĐ-UBND
ngày 19/8/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Đề án “Phát triển văn học,
nghệ thuật tỉnh Lào Cai đến năm 2025”
|
Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh
|
Các sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
2021-2025
|
13
|
Kế hoạch của UBND tỉnh triển
khai chiến lược Ngoại giao văn hóa đến năm 2030
|
Sở Ngoại vụ
|
Sở Văn hóa và Thể thao; Các sở, ngành liên quan; UBND huyện, thành phố,
thị xã
|
2022 -2030
|
14
|
Kế hoạch của UBND tỉnh triển
khai Chiến lược Văn hóa đối ngoại đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
|
Sở Văn hóa và Thể thao
|
Các sở, ngành liên quan; UBND huyện, thành phố, thị xã
|
2022-2030
|
15
|
Kế hoạch của UBND tỉnh triển
khai chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2045
|
Sở Văn hóa và Thể thao
|
Các sở, ngành liên quan; UBND huyện, thành phố, thị xã
|
2022-2030
|
16
|
Tổ chức thực hiện Quy hoạch
tỉnh Lào Cai thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 (nội dung quy hoạch
mạng lưới cơ sở văn hóa và thể thao)
|
Sở Văn hóa và Thể thao
|
Các sở, ngành liên quan; UBND huyện, thành phố, thị xã
|
2022-2030
|
17
|
Kế hoạch của UBND tỉnh triển
khai chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia về phát triển các ngành
công nghiệp văn hóa Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các sở, ngành liên quan, UBND huyện, thành phố, thị xã
|
2022-2030
|
18
|
Kế hoạch của UBND tỉnh triển
khai Đề án Phát triển văn học nghệ thuật góp phần nuôi dưỡng tâm hồn con
người Việt Nam giai đoạn 2025 - 2030
|
Sở Văn hóa và Thể thao
|
Các sở, ngành liên quan
|
2022-2030
|
19
|
Kế hoạch “Bảo tồn và phát huy
giá trị dân ca, dân vũ, dân nhạc của các DTTS gắn với phát triển du lịch giai
đoạn 2021 - 2030”
|
Sở Văn hóa và Thể thao
|
Các sở, ngành liên quan, UBND huyện, thành phố, thị xã
|
2021-2030
|
20
|
Kế hoạch của UBND tỉnh triển
khai Đề án tổng thể phát triển thể lực và tầm vóc người Việt Nam đến năm 2030
trên địa bàn tỉnh Lào Cai
|
Sở Văn hóa và Thể thao
|
Các sở, ngành liên quan, UBND huyện, thành phố, thị xã
|
2022-2030
|
21
|
Kế hoạch của UBND tỉnh về
chuyển đổi số ngành văn hóa, thể thao giai đoạn 2021 - 2025
|
Sở Văn hóa và Thể thao
|
Sở Thông tin và Truyền thông; UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
2022-2025
|
22
|
Xây dựng Nghị quyết của HĐND
tỉnh quy định chế độ chi đặc thù đối với cuộc thi, hội diễn, liên hoan thuộc
lĩnh vực văn hóa nghệ thuật trên địa bàn tỉnh Lào Cai
|
Sở Văn hóa và Thể thao
|
Các sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
2022-2030
|
23
|
Tiếp tục triển khai thực hiện
Nghị quyết số 30/2021/NQ-HĐND ngày 18/12/2022 quy định nội dung, mức chi đối
với huấn luyện viên, vận động viên thể thao và các giải thi đấu thể thao trên
địa bàn tỉnh Lào Cai
|
Sở Văn hóa và Thể thao
|
Các sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
2022-2030
|
24
|
Kế hoạch của UBND tỉnh về
chuyển đổi số ngành văn hóa, thể thao giai đoạn 2021 - 2025
|
Sở Văn hóa và Thể thao
|
Sở Thông tin và Truyền thông; UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
2022-2025
|
25
|
Xây dựng Nghị quyết của HĐND
tỉnh quy định chế độ chi đặc thù đối với cuộc thi, hội diễn, liên hoan thuộc
lĩnh vực văn hóa nghệ thuật trên địa bàn tỉnh Lào Cai
|
Sở Văn hóa và Thể thao
|
Các sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
2022-2030
|
26
|
Tiếp tục triển khai thực hiện
Nghị quyết số 30/2021/NQ-HĐND ngày 18/12/2022 quy định nội dung, mức chi đối
với huấn luyện viên, vận động viên thể thao và các giải thi đấu thể thao trên
địa bàn tỉnh Lào Cai
|
Sở Văn hóa và Thể thao
|
Các sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
2022-2030
|
27
|
Kế hoạch 259/KH-UBND ngày
08/06/2021 của UBND tỉnh Lào Cai về triển khai thực hiện Nghị quyết số
06/2021/NQ-HĐND ngày 09/04/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai quy định
một số chính sách hỗ trợ phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai
đoạn 2021-2025.
|
Sở Du lịch
|
Các sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
2022-2030
|
28
|
Kế hoạch 368/KH-UBND ngày
20/10/2021 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 11-NQ-TU ngày 27/8/2021 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Phát triển du lịch tỉnh Lào Cai đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2050
|
Sở Du lịch
|
Các sở, ngành liên quan
|
2021-2030
|
29
|
Kế hoạch số 67/KH-UBND ngày
18/2/2021 của UBND tỉnh Lào Cai về triển khai thực hiện Đề án 03- ĐA/TU ngày
11 tháng 12 năm 2020 của Tỉnh uỷ Lào Cai về Phát triển văn hóa, du lịch tỉnh
Lào Cai giai đoạn 2020 - 2025
|
Sở Du lịch
|
Các sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
2020-2025
|
30
|
Kế hoạch số 254/KH-UBND ngày
28 tháng 9 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai về phát triển sản phẩm
du lịch trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030
|
Sở Du lịch
|
Các sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
2021-2025
|
31
|
Kế hoạch 177/KH-UBND ngày
25/05/2018 của UBND tỉnh về ban hành kế hoạch tổng thể triển khai Quyết định
của Thủ tướng Chính phủ: 1927/QĐ-TTg ngày 01/12/2017 về việc công nhận Khu du
lịch quốc gia Sa Pa và số 1845/QĐ- TTg ngày 26/09/2016 về phê duyệt “Quy
hoạch tổng thể phát triển khu du lịch quốc gia Sa Pa, tỉnh Lào Cai đến năm
2030”
|
Sở Du lịch
|
Các sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
2018-2030
|