ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 183/KH-UBND
|
Thừa Thiên Huế, ngày 05 tháng 8 năm 2019
|
KẾ HOẠCH
RÀ SOÁT HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO NĂM 2019 THEO CHUẨN NGHÈO TIẾP CẬN ĐA
CHIỀU ÁP DỤNG CHO GIAI ĐOẠN 2016-2020
Thực hiện Quyết định số
59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành chuẩn nghèo
tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020; Thông tư số
17/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/6/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về hướng
dẫn quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm theo chuẩn nghèo tiếp cận
đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020; Thông tư số 14/2018/TT-BLĐTBXH ngày 26/9/2018 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 17/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/6/2016 của Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội hướng dẫn quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn
2016-2020.
UBND tỉnh ban hành Kế hoạch rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo năm 2019 theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn
2016-2020, gồm nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích: Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh nhằm xác định, lập
danh sách, phân loại chính xác, đầy đủ số liệu, thông tin cơ bản về hộ nghèo, hộ
cận nghèo, hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều
để có cơ sở xây dựng kế hoạch, giải pháp giảm nghèo và thực hiện các chính sách
giảm nghèo và an sinh xã hội trong năm 2020.
2. Yêu cầu: Tổ chức rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh phải thực hiện
đúng quy trình và bộ công cụ quy định tại Thông tư số 17/2016/TT-BLĐTBXH, Thông
tư số 14/2018/TT-BLĐTBXH và theo đúng nội dung kế hoạch
này dưới sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp, giám sát của Mặt
trận tổ quốc, các đoàn thể và có sự tham gia của người dân, nhằm xác định đúng
đối tượng. Kết quả rà soát phải phản ảnh đúng thực trạng đời sống của nhân dân,
tuyệt đối không bỏ sót hộ nghèo, hộ cận nghèo, không chạy theo thành tích làm
sai lệch thực trạng nghèo của địa phương.
II. TIÊU CHÍ VÀ
CHUẨN NGHÈO
Tiêu chí và chuẩn hộ nghèo, hộ cận
nghèo thực hiện theo quy định tại Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg,
cụ thể như sau:
1. Các tiêu chí tiếp cận đo lường
nghèo đa chiều.
a) Tiêu chí về thu nhập:
- Chuẩn nghèo: 700.000 đồng/người/tháng
ở khu vực nông thôn và 900.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị.
- Chuẩn cận nghèo: 1.000.000 đồng/người/tháng
ở khu vực nông thôn và 1.300.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị.
b) Tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận
dịch vụ xã hội cơ bản:
- Các dịch vụ xã hội cơ bản (05 dịch
vụ): y tế; giáo dục; nhà ở; nước sạch và vệ sinh; thông tin.
- Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt
các dịch vụ xã hội cơ bản (10 chỉ số) bao gồm: tiếp cận các dịch vụ y tế; bảo
hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; chất
lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn nước sinh hoạt; hố
xí/nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; tài sản phục vụ tiếp cận
thông tin.
2. Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo.
a) Hộ nghèo:
- Khu vực nông thôn: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
+ Có thu nhập bình quân đầu người/tháng
từ đủ 700.000 đồng trở xuống;
+ Có thu nhập bình quân đầu người/tháng
trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường
mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
- Khu vực thành thị: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
+ Có thu nhập bình quân đầu người/tháng
từ đủ 900.000 đồng trở xuống;
+ Có thu nhập bình quân đầu người/tháng
trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường
mức độ thiết hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
b) Hộ cận nghèo:
- Khu vực nông thôn: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến
1.000.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp
cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
- Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến
1.300.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp
cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
III. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM
VI, PHƯƠNG PHÁP
1. Đối tượng rà soát.
- Là toàn bộ hộ gia đình nằm trong
danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo theo kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo cuối
năm 2018 theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều, do UBND xã, phường, thị trấn đang
quản lý.
- Một số hộ gia đình không thuộc diện
hộ nghèo, hộ cận nghèo nhưng có đơn đề nghị rà soát hoặc địa phương chủ động phát
hiện thấy hộ gia đình gặp khó khăn, biến cố rủi ro trong năm có khả năng rơi
vào diện hộ nghèo, hộ cận nghèo.
2. Phạm vi rà soát: Thực hiện tại 152 xã, phường, thị trấn trên địa
bàn tỉnh (trong đó: khu vực thành thị gồm các đơn vị hành
chính là thị trấn, phường; khu vực nông thôn gồm các đơn vị hành chính là xã).
3. Phương pháp rà soát: Rà soát thông qua các phương
pháp đánh giá, chấm điểm tài sản, thu thập thông tin đặc điểm, điều kiện sống của
hộ gia đình để ước lượng thu nhập và xác định mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch
vụ xã hội cơ bản của hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy trình tại Mục IV của Kế
hoạch này.
IV. QUY TRÌNH RÀ
SOÁT VÀ BIỂU MẪU TỔNG HỢP
- Thục hiện theo quy trình rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo định kỳ hằng năm quy định tại Thông tư số 17/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/6/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Thông tư số
14/2018/TT-BLĐTBXH ngày 26/9/2018 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội về sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 17/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/6/2016 của
Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo hằng năm theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng
cho giai đoạn 2016-2020.
- Giao Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội tham mưu Ban chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh ban hành bộ
Tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2019 (bao gồm
hướng dẫn sử dụng các phiếu điều tra gồm Phiếu A, Phiếu B, Phiếu C, các biểu mẫu, phụ lục rà soát, tổng hợp, báo cáo kết quả...) để các cấp,
các ngành, các điều tra viên, giám sát viên căn cứ thực hiện.
V. THỜI GIAN, TIẾN
ĐỘ THỰC HIỆN
Từ ngày 15/8/2019 đến ngày 05/12/2019:
STT
|
Thời
gian
|
Nội
dung hoạt động
|
1
|
Hoàn
thành trước ngày 15/8/2019
|
* Sở Lao động-Thương binh và Xã
hội: Tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo năm 2019; Tổ chức Hội nghị triển khai kế hoạch và tập huấn
nghiệp vụ rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo cho các thành viên BCĐ cấp tỉnh, cấp
huyện; Biên soạn, in ấn tài liệu cấp phát cho Giám sát viên và Điều tra viên
các cấp.
|
2
|
Hoàn
thành trước ngày 01/9/2019
|
* Thành phố Huế, các thị xã và
các huyện: Ban hành Kế hoạch chi tiết về rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn; Tổ chức hội nghị triển khai kế hoạch và tập
huấn hướng dẫn nghiệp vụ rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo cho cấp xã và điều tra viên, giám sát viên.
|
3
|
Từ
ngày 01/9/2019 đến ngày 10/11/2019
|
* Các xã, phường, thị trấn:
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến;
triển khai kế hoạch rà soát về thôn, tổ; BCĐ cấp xã tiến hành rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo theo đúng quy định hướng dẫn về phương pháp, quy trình và
bộ công cụ rà soát.
- Tổng hợp kết quả rà soát sơ bộ và
báo cáo Ban chỉ đạo cấp huyện trước ngày 20/10/2019.
- Tổng hợp kết quả rà soát chính thức
và báo cáo Ban chỉ đạo cấp huyện trước ngày 10/11/2019.
- Sau khi có kết quả rà soát chính
thức, BCĐ cấp xã thu thập thông tin về đặc điểm hộ nghèo, hộ cận nghèo (Phiếu
C) và cập nhật vào phần mềm quản lý hoàn thành trước ngày 15/12/2019, theo
tinh thần của Thông tư số 11/2019/TT-BLĐTBXH ngày 17/7/2019 của Bộ Lao động-Thương
binh và Xã hội quy định về xây dựng, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng
cơ sở dữ liệu trợ giúp xã hội và giảm nghèo.
|
4
|
Từ
ngày 10/11/2019 đến ngày 20/11/2019
|
* Các huyện, thị xã, thành phố: Thẩm định kết quả rà soát do cấp xã gửi lên; Tổng
hợp, báo cáo kết quả sơ bộ trước ngày 15/11/2019; Tổng hợp, báo cáo kết
quả chính trước ngày 20/11/2019.
|
5
|
Từ
ngày 20/11/2019 đến ngày 05/12/2019
|
* Sở Lao động-Thương binh và Xã
hội: Tham mưu BCĐ cấp tỉnh tổ chức thẩm định kết quả rà soát do cấp huyện gửi lên; Tổng hợp, báo cáo kết quả
sơ bộ trước ngày 30/11/2019; Tổng hợp, báo cáo kết quả chính thức trước
ngày 05/12/2019.
|
6
|
Từ
ngày 01/9/2019 đến 30/11/2019
|
* Cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh: Giám sát quá trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo được BCĐ các cấp
phối hợp thực hiện từ khâu lập danh sách đối tượng cần
rà soát đến việc công bố, ra quyết định công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo trên
địa bàn.
|
7
|
Từ
ngày 01/12/2019 đến 31/12/2019
|
* Cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh: Tổng hợp chi tiết, kiểm tra, đánh mã, nhập tin vào phần mềm dùng
chung toàn quốc Misposasoft - Quản lý hộ nghèo và đối tượng bảo trợ xã hội để
cập nhật dữ liệu, phục vụ khai khác lâu dài.
|
VI. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
Kinh phí rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo năm 2019 được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước cấp tỉnh và cấp huyện.
Việc xem xét, bổ bung, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện theo đúng quy định
của pháp luật về ngân sách nhà nước hiện hành.
VII. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
A. Các sở, ban, ngành và các tổ chức
đoàn thể liên quan (cấp Tỉnh).
1. Sở Lao động-Thương binh và Xã hội: là cơ quan thường trực tham mưu UBND tỉnh, Ban chỉ đạo các Chương
trình mục tiêu quốc gia tỉnh các nội dung chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo năm 2019.
a) Chủ trì và phối hợp với các thành
viên Ban chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh tổ chức hướng dẫn các
địa phương triển khai Kế hoạch rà soát; thống nhất mẫu biểu thực hiện trên địa
bàn;
b) Tổ chức triển khai Kế hoạch và tập
huấn nghiệp vụ rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo cho các thành viên Ban chỉ đạo cấp
tỉnh, cấp huyện; cung cấp tài liệu hướng dẫn rà soát hộ nghèo năm 2019 cho điều
tra viên, giám sát viên các ngành, các cấp tham gia rà soát trên địa bàn toàn tỉnh;
c) Tham mưu Ban chỉ đạo tỉnh xây dựng
kế hoạch kiểm tra, phúc tra kết quả rà soát;
d) Chịu trách nhiệm nghiệm thu trực
tiếp 100% phiếu C (phiếu thu thập đặc điểm hộ nghèo) của
các huyện, thị xã và thành phố Huế sau khi rà soát kết thúc để cập nhật vào cơ sở dữ liệu chung của quốc gia;
đ) Trình UBND tỉnh hoặc Trưởng ban chỉ
đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh báo cáo Bộ Lao động-Thương binh và
Xã hội kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2019 trên địa bàn tỉnh;
e) Cập nhật kết quả điều tra, rà soát
hộ nghèo, hộ cận nghèo vào các file dữ liệu và phần mềm quản lý làm cơ sở thực
hiện các chính sách giảm nghèo, an sinh xã hội và đánh giá kết quả thực hiện mục
tiêu giảm nghèo.
2. Cục Thống kê.
- Phối hợp, cung cấp cho Sở Lao động-Thương
binh và Xã hội các thông tin, số liệu liên quan đến cuộc rà soát: mã vùng địa
phương, các số liệu về dân số, số hộ dân cư trên địa
bàn,... để làm cơ sở tính tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo và
phục vụ xây dựng cơ sở dữ liệu sau rà soát.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động-Thương binh và Xã hội huy động nhân lực của ngành để hỗ trợ kỹ thuật
cho việc rà soát trên địa bàn tỉnh khi có yêu cầu.
3. Sở Tài chính: Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn các huyện, thị xã và thành phố
Huế bố trí các nguồn kinh phí bảo đảm cho việc thực hiện Kế hoạch rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo năm 2019.
4. Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chỉ đạo đẩy mạnh công tác
tuyên truyền về rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2019.
5. Ban dân tộc: Phối hợp với các địa phương, ngành liên quan giám sát việc rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
6. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các tổ chức thành viên, chỉ
đạo các đoàn thể liên quan phối hợp triển khai thực hiện các hoạt động giám sát
Kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2019.
7. Các thành viên tổ thư ký giúp
việc Ban chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh về lĩnh vực giảm nghèo
giai đoạn 2016-2020: Trực tiếp tham gia vào cuộc rà
soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2019 với vai trò là Giám sát viên cấp tỉnh (Quyết
định số 05/QĐ-BCĐ ngày 25/01/2017 của Ban chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc
gia tỉnh).
B. UBND thành phố Huế, các thị xã
và các huyện (cấp Huyện).
1. Ban chỉ
đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia cấp huyện (hoặc Ban chỉ đạo giảm nghèo cấp
huyện) đồng thời là Ban chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn.
2. Chỉ đạo Phòng Lao động-Thương
binh và Xã hội: Phối hợp với các thành viên Ban chỉ đạo
các Chương trình mục tiêu quốc gia (hoặc Ban chỉ đạo giảm nghèo cấp huyện), các
phòng, ban liên quan và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn:
a) Xây dựng và trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện Kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2019 trên địa
bàn;
b) Tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho các
điều tra viên, giám sát viên;
c) Phối hợp với các thành viên Ban chỉ
đạo, cơ quan liên quan giám sát việc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa
bàn;
d) Tổ chức thẩm định kết quả rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo của cấp xã gửi lên; trường hợp thấy kết
quả rà soát chưa phản ánh đúng với tình hình thực tế của địa phương hoặc khi có
đơn thư khiếu nại... thì tổ chức phúc tra lại trước khi tham mưu Ủy ban nhân
dân cấp huyện phê duyệt kết quả;
đ) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện phê duyệt kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2019. Sau đó thông
báo cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã công nhận; Báo cáo Sở Lao động-Thuơng
binh và Xã hội kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm
2019 theo quy định;
e) Cập nhật thông tin về hộ nghèo, hộ
cận nghèo năm 2019 vào các file dữ liệu và phần mềm quản lý theo tinh thần của
Thông tư số 11/2019/TT-BLĐTBXH ngày
17/7/2019 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội Quy định về
xây dựng, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu trợ giúp xã hội
và giảm nghèo, làm cơ sở thực hiện các chính sách giảm nghèo, an sinh xã hội và
đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu giảm nghèo năm 2020.
3. Chỉ đạo Phòng Tài chính
- Kế hoạch: Chủ trì, phối hợp với Phòng Lao động-Thuơng
binh và Xã hội lập dự toán kinh phí hỗ trợ việc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo
trình Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét theo quy định.
C. UBND các xã, phường, thị trấn
(cấp Xã)
Ban chỉ đạo giảm nghèo cấp xã đồng thời
là Ban chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn với nhiệm vụ:
1. Phổ biến,
tuyên truyền mục đích, ý nghĩa, yêu cầu, nội dung rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo năm 2019 theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều.
2. Tổ chức
lực lượng Điều tra viên, giám sát viên để thực hiện việc rà soát đúng theo quy
định.
3. Trong
quá trình tổ chức thực hiện, nếu có ý kiến khiếu nại của người dân về kết quả
rà soát chưa phản ánh sát thực tế, Ban chỉ đạo cần tổ chức phúc tra lại kết quả
rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, thông báo công khai để nhân dân biết trước khi Ủy
ban nhân dân cấp xã làm thủ tục công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn.
4. Sau
khi có kết quả rà soát, phải tổ chức họp để lấy ý kiến tham gia của người dân
trên địa bàn và niêm yết công khai cho nhân dân biết; Ban chỉ đạo báo cáo Ủy
ban nhân dân cấp xã trình Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định và phê duyệt kết
quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2019 trên địa bàn. Khi có Quyết định phê
duyệt của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra Quyết định
công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo, hộ nghèo
phát sinh, hộ cận nghèo phát sinh... trên địa bàn; đồng thời ký giấy chứng nhận
hộ nghèo, hộ cận nghèo (có giá trị từ ngày 01/01/2020 đến ngày 31/12/2020) và cấp
phát cho hộ nghèo, hộ cận nghèo để làm cơ sở thực hiện các chính sách giảm
nghèo và an sinh xã hội năm 2020.
5. UBND cấp
xã phải lưu trữ toàn bộ hồ sơ rà soát và các mẫu, biểu tổng hợp để phục vụ công
tác kiểm tra, giám sát và các vấn đề liên quan khác.
VIII. CHẾ ĐỘ BÁO
CÁO:
1. Căn cứ
các nội dung tại Kế hoạch này, yêu cầu: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Cục
thống kê tỉnh, Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông, Ban Dân tộc; UBND
thành phố Huế, các thị xã và các huyện, lãnh đạo các tổ chức đoàn thể liên quan
căn cứ chức năng, nhiệm vụ chủ động triển khai các nội dung liên quan và thực
hiện chế độ báo cáo theo đúng thời gian, tiến độ thực hiện.
2. Việc
điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo phải được thực hiện
vào thời điểm từ ngày 15/8/2019 và kết thúc vào ngày 05/12/2019.
Ban chỉ đạo giảm nghèo cấp huyện báo cáo kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ
cận nghèo trên địa bàn về Sở Lao động-Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo
Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội.
3. Sở Lao
động-Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh có trách
nhiệm đôn đốc, báo cáo thường xuyên với Chủ tịch UBND tỉnh về tình hình, triển
khai thực hiện Kế hoạch này.
4. Trong
quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các đơn vị kịp thời báo cáo về Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội để giải quyết hoặc đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ LĐ-TB&XH;
- VPQG về Giảm nghèo;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các cơ quan, đơn vị nêu tại Mục VII;
- CVP, PCVP KGVX;
- Lưu: VT, XH.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Dung
|