ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 181/KH-UBND
|
Hà Nội, ngày 13
tháng 6 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 32-CTR/TU NGÀY
04/04/2024 CỦA THÀNH ỦY HÀ NỘI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 42-NQ/TW NGÀY 24/11/2023
CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XIII VỀ “TIẾP TỤC ĐỔI MỚI, NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI, ĐÁP ỨNG YÊU CẦU SỰ NGHIỆP XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ TỔ QUỐC
TRONG GIAI ĐOẠN MỚI”
Thực hiện Nghị quyết số
42-NQ/TW ngày 24/11/2023 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về “Tiếp tục
đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới”; Chương trình hành động số 32-CTr/TU
ngày 04/04/2024 của Thành ủy Hà Nội thực hiện Nghị quyết số 42-NQ/TW ngày
24/11/2023 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII.
Ủy ban nhân dân Thành phố ban
hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 32-CTr/TU ngày 04/04/2024 của
Thành ủy thực hiện Nghị quyết số 42-NQ/TW ngày 24/11/2023 của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa XIII về “Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách
xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới”
(sau đây gọi tắt là Chương trình hành động số 32-CTr/TU của Thành ủy), cụ
thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
Chỉ đạo, tổ chức triển khai thực
hiện đồng bộ, hiệu quả Chương trình hành động số 32-CTr/TU của Thành ủy, góp phần
xây dựng, hoàn thiện hệ thống chính sách xã hội của thành phố Hà Nội theo hướng
đa dạng, đa tầng, toàn diện, hiện đại, bao trùm, bền vững, tiến bộ và công bằng,
không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân; nâng cao chất
lượng quản lý phát triển xã hội gắn với bảo đảm quyền con người, quyền công
dân, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển Thủ đô Hà Nội “Văn hiến - Văn minh
- Hiện đại”.
2. Yêu cầu
- Bám sát quan điểm, mục tiêu,
chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu nêu trong Nghị quyết số 42-NQ/TW ngày
24/11/2023 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng; Chương trình hành động số
32-CTr/TU của Thành ủy và các văn bản liên quan để triển khai thực hiện hiệu quả
Kế hoạch. Chấp hành nghiêm túc, vận dụng sáng tạo, có hiệu quả sự lãnh đạo, chỉ
đạo, các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và tình hình
thực tiễn của Thủ đô.
- Quán triệt và cụ thể hóa các
mục tiêu, chỉ tiêu, nội dung, nhiệm vụ của Chương trình hành động số 32-CTr/TU
của Thành ủy bằng các chỉ thị, nghị quyết, quyết định, chương trình, kế hoạch,
văn bản cụ thể. Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các sở, ngành Thành phố trong
nghiên cứu, tham mưu cấp có thẩm quyền ban hành các chính sách xã hội phù hợp với
tình hình phát triển kinh tế - xã hội, thực tiễn của Thủ đô, góp phần đảm bảo
an sinh xã hội, phúc lợi xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống Nhân dân Thủ đô.
- Các sở, ban, ngành Thành phố
liên quan; Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã và đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ
quốc, các tổ chức chính trị - xã hội phối hợp tổ chức triển khai thực hiện đồng
bộ, hiệu quả, thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực
hiện.
II. CÁC CHỈ
TIÊU CHỦ YẾU ĐẾN NĂM 2030
1. Bảo đảm 100% người có công
và gia đình người có công với cách mạng đang hưởng trợ cấp hằng tháng được chăm
lo toàn diện cả vật chất và tinh thần, có mức sống từ trung bình khá trở lên so
với mức sống của cộng đồng dân cư nơi cư trú.
2. Tỉ lệ thất nghiệp
2.1. Tỉ lệ thất nghiệp chung dưới
3%.
2.2. Tỉ lệ thất nghiệp khu vực
thành thị dưới 3,5%.
3. Tỷ lệ lao động qua đào tạo
3.1. Tỷ lệ lao động qua đào tạo
đạt trên 80%.
3.2. Tỷ lệ lao động qua đào tạo
có bằng cấp chứng chỉ đạt trên 60%.
4. Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế
4.1. 70% lực lượng lao động
trong độ tuổi lao động tham gia bảo hiểm xã hội.
4.2. 50% lực lượng lao động
trong độ tuổi lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
4.3. 65% người sau độ tuổi nghỉ
hưu được hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội hằng tháng, trợ cấp hưu trí, trợ cấp
xã hội.
5. 100% người thuộc diện bảo trợ
xã hội được hưởng trợ cấp xã hội theo quy định. Trợ giúp kịp thời cho các hộ
gia đình, cá nhân hoàn cảnh khó khăn; trợ cấp xã hội cho người thuộc hộ không
có khả năng thoát nghèo.
6. Các chỉ tiêu về giáo dục
6.1. Trường học đạt chuẩn quốc gia.
6.1.1. 100% trường học đạt chuẩn
quốc gia.
6.1.2. Phấn đấu 50% trường học
đạt chuẩn quốc gia cấp độ 2.
6.2. Hoàn thành phổ cập giáo dục
mầm non cho trẻ mẫu giáo từ 3 đến 5 tuổi.
6.3. Tỉ lệ đi học đúng độ tuổi
cấp tiểu học đạt 99,5%.
6.4. Tỉ lệ đi học đúng độ tuổi
cấp trung học cơ sở tối thiểu đạt 95%.
6.5. Tỉ lệ đi học đúng độ tuổi
cấp trung học phổ thông và tương đương tối thiểu đạt 75%.
6.6. Đạt chuẩn xoá mù chữ mức độ
2.
7. Các chỉ tiêu liên quan đến y
tế, sức khỏe
7.1. Mức sinh thay thế 2,1.
7.2. Tuổi thọ
7.2.1. Tuổi thọ trung bình của
người dân khoảng 77 tuổi.
7.2.2. Số năm sống khoẻ đạt tối
thiểu 68 năm.
7.3. Chỉ số phát triển con người
(HDI) đạt khoảng 0,88-0,9.
7.4. Đạt 35 giường bệnh viện
trên 10.000 dân.
7.5. Đạt 19 bác sỹ trên 10.000
dân.
7.6. Đạt 04 dược sỹ trên 10.000
dân.
7.7. Đạt 33 điều dưỡng viên
trên 10.000 dân.
7.8. Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế
đạt 98%.
7.9. Trên 95% người dân sử dụng
dịch vụ chăm sóc ban đầu tại y tế cơ sở được bảo hiểm y tế chi trả.
7.10.Tỷ lệ người dân được quản
lý sức khoẻ 100%.
7.11.Tỷ lệ tiêm chủng mở rộng đạt
95%.
7.12.Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị
suy dinh dưỡng thể thấp còi dưới 15%.
7.13.Cơ bản chấm dứt các dịch bệnh
AIDS, lao và loại trừ sốt rét.
8. Các chỉ tiêu về nhà ở
8.1. Diện tích nhà ở bình quân
đầu người toàn Thành phố đạt khoảng 32 m2 sàn/người, trong đó:
8.1.1. Diện tích nhà ở bình
quân đầu người khu vực đô thị đạt 33 m2/người.
8.1.2. Diện tích nhà ở bình
quân đầu người khu vực nông thôn đạt 28 m2/người.
8.2. Phát triển nhà ở xã hội
8.2.1. Phát triển mới khoảng
2,5 triệu m2 sàn nhà ở xã hội.
8.2.2. Triển khai đầu tư xây dựng
1-2 khu nhà ở xã hội độc lập (tập trung).
8.2.3. Phấn đấu 100% các khu
công nghiệp, khu chế xuất của Thành phố có nhà ở xã hội phục vụ công nhân, người
lao động.
9. 100% hộ gia đình ở thành thị
và nông thôn được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn.
10. 100% hộ gia đình, trường học,
trạm y tế có công trình phụ hợp vệ sinh bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn.
11. Các chỉ tiêu về nước thải
11.1. Tỷ lệ điểm dân cư nông
thôn tập trung có hệ thống thu gom nước thải sinh hoạt đạt 25%.
11.2. Tỷ lệ nước thải đô thị được
xử lý đạt 90%.
12. 100% các xã vùng đồng bào
dân tộc thiểu số, miền núi được hưởng thụ và tham gia các hoạt động văn hoá,
nghe, xem các kênh phát thanh, truyền hình của quốc gia và địa phương.
III. NỘI
DUNG CỤ THỂ
1. Tăng cường
công tác quán triệt, tuyên truyền, phổ biến, nâng cao vị trí, vai trò của chính
sách xã hội, tạo sự đồng thuận trong tổ chức triển khai thực hiện
- Phát huy vai trò, trách nhiệm
của các cấp chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, các
cơ quan truyền thông trong công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật
và các chính sách xã hội. Qua đó nâng cao nhận thức, ý thức, trách nhiệm của
cán bộ, đảng viên và Nhân dân về mục đích, ý nghĩa của việc xây dựng và thực hiện
chính sách xã hội theo hướng bền vững; dựa trên quyền con người, vì con người,
lấy con người làm trung tâm, là chủ thể; phát huy những giá trị văn hoá tốt đẹp
của dân tộc, tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hoá nhân loại, tạo động lực góp
phần phát triển đất nước.
- Đổi mới nội dung, phương pháp
tuyên truyền, vận động với hình thức đa dạng, phong phú, phù hợp với từng đối
tượng, bảo đảm thiết thực, hiệu quả; kịp thời khen thưởng, tôn vinh các tổ chức,
cá nhân thực hiện tốt chính sách xã hội, tuyên truyền, phổ biến, nhân rộng các
mô hình tốt, cách làm hay, điển hình tiên tiến.
2. Bổ sung,
hoàn thiện cơ chế, chính sách đảm bảo tính đa dạng, toàn diện, phù hợp với điều
kiện phát triển kinh tế - xã hội và khả năng huy động, cân đối nguồn lực của
Thành phố
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống
pháp luật về chính sách xã hội bảo đảm toàn diện, bao trùm, thống nhất, đồng bộ,
khả thi, phù hợp với từng giai đoạn phát triển của Thủ đô, tiệm cận với tiêu
chuẩn quốc tế và tổ chức thực hiện có hiệu quả. Các chính sách được ban hành đảm
bảo linh hoạt, phù hợp với từng nhóm đối tượng, khả năng huy động, cân đối nguồn
lực. Tập trung hoàn thiện, bổ sung các cơ chế, chính sách đặc thù đảm bảo các
nhóm yếu thế được tiếp cận đầy đủ các dịch vụ xã hội cơ bản.
+ Ban hành mức chuẩn nghèo, chuẩn
trợ cấp người có công với cách mạng, chuẩn trợ cấp xã hội cao hơn mức chuẩn
chung của cả nước. Từng bước mở rộng đối tượng được thụ hưởng các chính sách xã
hội (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, chăm sóc sức khỏe, hỗ trợ giáo dục, tín
dụng ưu đãi, trợ giúp xã hội thường xuyên, trợ giúp đột xuất...) phù hợp với
tình hình phát triển kinh tế - xã hội và khả năng cân đối ngân sách của Thành
phố.
+ Nghiên cứu ban hành cơ chế
chính sách đặc thù của Thành phố, trong đó tập trung nguồn lực, ưu tiên hỗ trợ
các trường hợp có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người dân tại các xã vùng đồng
bào dân tộc thiểu số, miền núi… để từng bước nâng cao chất lượng cuộc sống của
Nhân dân Thủ đô, giảm dần khoảng cách về thu nhập, mức sống.
+ Xây dựng, triển khai thực hiện
cơ chế thí điểm tăng thu nhập cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc khu vực
nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và đơn vị sự nghiệp
công lập do Thành phố quản lý.
- Nâng cao năng lực, hiệu quả
quản lý nhà nước, đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, cá thể hoá trách nhiệm trong tổ
chức thực hiện; đẩy mạnh cải cách hành chính theo hướng bảo đảm công khai, minh
bạch, nêu cao trách nhiệm giải trình, tạo điều kiện thuận lợi cho Nhân dân
trong tiếp cận chính sách xã hội. Kiện toàn, sắp xếp tổ chức bộ máy quản lý nhà
nước về chính sách xã hội.
- Tăng cường vai trò giám sát của
Nhân dân; kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý nghiêm hành vi trục lợi chính
sách, vi phạm pháp luật. Lấy kết quả công việc, sự hài lòng và tín nhiệm của
Nhân dân làm tiêu chí để đánh giá hiệu quả hoạt động của các cơ quan, tổ chức,
cán bộ, công chức, viên chức liên quan đến thực hiện chính sách xã hội.
- Hiện đại hoá công tác quản lý
nhà nước; đẩy mạnh chuyển đổi số, số hoá quy trình quản lý và tổ chức thực hiện
chính sách. Hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu chuyên ngành liên quan đến chính
sách xã hội, bảo đảm liên thông, an toàn, bảo mật thông tin chung và dữ liệu cá
nhân. Đẩy mạnh công tác quản lý hoạt động cung cấp dịch vụ xã hội thông qua cơ
chế quản lý, cập nhật, chia sẻ dữ liệu và thông tin trên nền tảng số.
- Đổi mới cơ chế huy động nguồn
lực thực hiện chính sách xã hội theo hướng linh hoạt, hiệu quả; nguồn lực nhà
nước giữ vai trò chủ đạo, đồng thời huy động hợp lý nguồn lực xã hội và hợp tác
quốc tế; tăng cường xã hội hoá, hợp tác công - tư trong thực hiện chính sách xã
hội.
3. Thực hiện
tốt chính sách xã hội
3.1. Thực hiện tốt chính
sách ưu đãi người có công với cách mạng
- Thực hiện đúng, đủ, kịp thời
chính sách ưu đãi người có công với cách mạng; quan tâm chăm lo đời sống vật chất,
tinh thần; nghiên cứu nâng mức chuẩn trợ cấp, phụ cấp ưu đãi người có công,
chính sách đặc thù đối với người có công với cách mạng và thân nhân; chính sách
ưu tiên trong chăm sóc sức khoẻ, nhà ở, giáo dục - đào tạo, việc làm, sản xuất
và tạo thuận lợi cho người có công và thân nhân tiếp cận các dịch vụ xã hội. Bảo
đảm người có công và gia đình người có công đang hưởng trợ cấp hằng tháng có mức
sống từ trung bình khá trở lên so với mức sống của cộng đồng dân cư nơi cư trú.
- Cơ bản hoàn thành việc giải
quyết tồn đọng trong chính sách người có công, nhất là tìm kiếm, quy tập, xác định
danh tính hài cốt liệt sĩ; xây dựng, tu bổ, tôn tạo mộ liệt sĩ, nghĩa trang liệt
sĩ, các công trình ghi công liệt sĩ. Phát huy truyền thống đạo lý "Uống nước
nhớ nguồn", khuyến khích tổ chức, cá nhân và toàn xã hội tích cực tham gia
các phong trào "Đền ơn đáp nghĩa".
3.2. Phát triển thị trường
lao động, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tạo việc làm bền vững cho người
lao động
- Đẩy mạnh thực hiện chính sách
dân số và phát triển theo hướng có quy mô, cơ cấu, phân bố hợp lý, cân bằng tỉ
số giới tính khi sinh ở mức tự nhiên và duy trì mức sinh thay thế trên phạm vi
cả nước, nhất là đối với một số địa bàn và nhóm dân cư. Nâng cao chất lượng dân
số, tận dụng hiệu quả thời kỳ dân số vàng; sớm hoàn thiện khung chính sách quốc
gia thích ứng với quá trình già hoá dân số; đáp ứng yêu cầu về nguồn nhân lực,
nhất là nhân lực chất lượng cao cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước.
- Tạo bước đột phá trong đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, trọng tâm là hiện đại hoá, đa dạng hoá
phương thức giáo dục, đào tạo. Phát triển và nâng cao chất lượng hệ thống giáo
dục; đổi mới giáo dục nghề nghiệp theo hướng mở, linh hoạt, hiện đại, hội nhập
quốc tế, đáp ứng yêu cầu phát triển thị trường lao động và tạo cơ hội học tập
suốt đời. Đẩy mạnh đào tạo, đào tạo lại ngành nghề phù hợp cho lực lượng lao động,
góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động và nâng cao năng suất lao động, năng lực cạnh
tranh của nền kinh tế. Tăng cường định hướng nghề nghiệp cho thanh niên ngay từ
bậc học phổ thông; đẩy mạnh phân luồng, tăng số học sinh sau trung học cơ sở,
trung học phổ thông vào giáo dục nghề nghiệp; thực hiện đào tạo nghề, dạy văn
hoá, hình thành năng lực nghề nghiệp cho người học tại các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp. Đẩy nhanh xã hội hoá giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp; đa dạng
hoá chủ thể tham gia đào tạo, quy định trách nhiệm và khuyến khích doanh nghiệp
đào tạo nghề cho người lao động; thường xuyên kiểm định chất lượng giáo dục nghề
nghiệp.
- Phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao, đội ngũ chuyên gia, nhà khoa học, đặc biệt là nhân lực công nghệ
cao, công nghệ mới, công nghiệp phụ trợ chủ lực đáp ứng yêu cầu phát triển đất
nước nhanh và bền vững, chủ động, tích cực hội nhập quốc tế, tham gia Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư, kinh tế số, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn; chú trọng
đội ngũ nhân lực kỹ thuật, quản trị công nghệ, quản trị doanh nghiệp. Đổi mới
chính sách tuyển dụng, sử dụng, trọng dụng nhân tài phục vụ cho đổi mới sáng tạo,
phát triển khoa học - công nghệ.
- Phát triển thị trường lao động
theo hướng linh hoạt, hội nhập, hiệu quả, đồng bộ với nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa; hoàn thiện chính sách, pháp luật về tiêu chuẩn lao động,
quan hệ lao động. Vận hành sàn giao dịch việc làm công khai, minh bạch, bảo đảm
lợi ích hợp pháp của người lao động; phòng, chống hành vi tiêu cực, vi phạm
pháp luật trong thực hiện các dịch vụ liên quan đến thị trường lao động như tư
vấn, giới thiệu việc làm, đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, cho thuê
lại lao động… Xây dựng quan hệ lao động hài hoà, ổn định và tiến bộ; tăng cường
đối thoại, thương lượng, ký kết lao động tập thể trong doanh nghiệp, giải quyết
tranh chấp lao động đúng pháp luật. Thực hiện nghiêm chính sách, pháp luật về
an toàn vệ sinh lao động, đặc biệt trong các lĩnh vực có nguy cơ cao, trong các
nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. Hoàn thiện tiêu chuẩn kỹ năng
nghề nghiệp áp dụng cho các ngành nghề trong xã hội. Hiện đại hoá, chuyển đổi số
trong thông tin dự báo thị trường, kết nối cung - cầu, quản lý nguồn nhân lực
và xây dựng cơ sở dữ liệu lao động, việc làm.
- Tạo việc làm cho người lao động
phải gắn với mục tiêu phát triển bền vững nhằm giải phóng sức sản xuất, nâng
cao tay nghề, thu nhập và bảo đảm an toàn tại nơi làm việc cho người lao động.
Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động phù hợp với cơ cấu kinh tế, từng bước thu
hẹp số lao động trong khu vực phi chính thức; tăng cơ hội việc làm bền vững cho
người trong và sau độ tuổi lao động để thích ứng với tốc độ già hoá dân số. Mở
rộng tín dụng chính sách xã hội gắn với bố trí ngân sách địa phương ủy thác qua
Ngân hàng Chính sách xã hội nhằm hỗ trợ vốn vay tạo việc làm, sinh kế cho người
dân, nhất là người nghèo, người khuyết tật, người có hoàn cảnh khó khăn. Thúc đẩy
thực hiện chính sách việc làm công, nhất là trong điều kiện nền kinh tế gặp khó
khăn, người lao động mất việc làm, thiếu việc làm. Đào tạo nghề và bố trí việc
làm cho đối tượng quân nhân xuất ngũ khi hoàn thành nghĩa vụ quân sự.
- Đẩy mạnh chuyển giao khoa học
- công nghệ hướng tới việc làm bền vững, nâng cao năng suất lao động, bảo đảm
an sinh xã hội, trợ giúp xã hội. Chú trọng phát triển nguồn nhân lực có sức cạnh
tranh trong khu vực và trên thế giới, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao. Tổ
chức thực hiện nghiêm các quy định về tiêu chuẩn lao động, quan hệ lao động,
tiêu chuẩn nghề nghiệp tương thích và cạnh tranh quốc tế.
3.3. Phát triển hệ thống
an sinh xã hội bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa, không để ai bị bỏ lại phía
sau
Tiếp tục thực hiện hiệu quả
Chương trình số 08-CTr/TU ngày 17/3/2021 của Thành ủy về “Phát triển hệ thống
an sinh xã hội, nâng cao phúc lợi xã hội, chất lượng cuộc sống Nhân dân Thủ đô
giai đoạn 2021-2025”. Phát triển hệ thống an sinh xã hội toàn diện, có tính
chia sẻ giữa Nhà nước, xã hội, người dân và giữa các nhóm dân cư, bảo đảm bền vững
và công bằng xã hội.
a) Phát triển hệ thống bảo hiểm
xã hội
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả
thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp. Chú trọng phát triển
hệ thống bảo hiểm xã hội linh hoạt, đa dạng, đa tầng, hiện đại, hội nhập quốc tế,
bao phủ được toàn bộ lực lượng lao động; tiếp tục cải cách, mở rộng hệ thống bảo
hiểm xã hội, tạo cơ hội tham gia và bảo đảm quyền lợi hợp pháp cho người lao động.
- Thực hiện bảo hiểm xã hội bắt
buộc đối với người lao động và thành viên của các tổ chức kinh tế tập thể làm
việc theo hợp đồng, hưởng tiền lương, tiền công theo quy định của pháp luật.
- Khuyến khích người dân tham
gia bảo hiểm xã hội tự nguyện; tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ từ ngân
sách nhà nước cho người thuộc hộ nghèo, người thuộc hộ cận nghèo, người thu nhập
thấp, lao động khu vực phi chính thức tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
- Chính sách bảo hiểm thất nghiệp
hỗ trợ cho doanh nghiệp trong nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người lao động
để duy trì việc làm bền vững; chủ động phòng ngừa, giảm thiểu thất nghiệp; nâng
cao hiệu quả tư vấn, giới thiệu việc làm, đào tạo để chuyển đổi nghề nghiệp cho
người lao động thất nghiệp.
b) Tăng độ bao phủ bảo hiểm y tế
Tiếp tục mở rộng, nâng cao chất
lượng bảo hiểm y tế toàn dân; đa dạng các gói dịch vụ bảo hiểm y tế nhằm góp phần
chăm sóc sức khoẻ nhân dân, giảm chi phí người dân chi trả trực tiếp cho dịch vụ
y tế. Hỗ trợ 100% mức đóng bảo hiểm y tế cho người có công, người thuộc hộ
nghèo, hộ cận nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội, người khuyết tật, người cao tuổi
từ 70 tuổi trở lên.
c) Trợ giúp xã hội thường xuyên
và đột xuất
- Hoàn thiện hệ thống trợ giúp
xã hội theo hướng quan tâm cả đời sống vật chất và tinh thần, giúp người dân kịp
thời khắc phục khó khăn do tác động của khủng hoảng kinh tế, xã hội, thiên tai,
dịch bệnh và các rủi ro khác. Tiếp tục nâng mức chuẩn trợ giúp xã hội theo hướng
bảo đảm mức sống tối thiểu, ưu tiên hỗ trợ cho người không có khả năng lao động,
người khuyết tật, người cao tuổi, trẻ em, người thu nhập thấp.
- Phát triển mạng lưới dịch vụ
trợ giúp xã hội đối với trẻ em, người khuyết tật và người cao tuổi có hoàn cảnh
đặc biệt khó khăn; xây dựng đội ngũ làm công tác xã hội chuyên nghiệp; đẩy mạnh
công tác phòng ngừa, phát hiện, can thiệp sớm, hỗ trợ kịp thời người gặp khó
khăn trong cuộc sống, góp phần xây dựng cộng đồng phát triển bền vững. Đổi mới
việc huy động nguồn lực xã hội, khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động
trợ giúp xã hội, cứu trợ khẩn cấp; quản lý, sử dụng quỹ xã hội, quỹ từ thiện,
nhân đạo công khai, minh bạch, hiệu quả, đúng pháp luật.
d) Giảm nghèo bền vững
- Xây dựng chuẩn nghèo của
Thành phố theo từng giai đoạn cao hơn chuẩn nghèo quốc gia phù hợp với điều kiện
phát triển kinh tế - xã hội, khả năng cân đối ngân sách của Thành phố.
- Tiếp tục nghiên cứu, xây dựng
các chính sách, giải pháp giảm nghèo bền vững theo hướng đa chiều, bao trùm, bảo
đảm mức sống tối thiểu, khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. Quan tâm hỗ
trợ phát triển sản xuất, đa dạng sinh kế, từng bước nâng cao thu nhập, ổn định
cuộc sống lâu dài cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, người dân vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi.
- Tổ chức triển khai thực hiện
đồng bộ, hiệu quả các chính sách, giải pháp giảm nghèo hiệu quả và phòng trào
thi đua “Vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau”.
3.4. Nâng cao phúc lợi xã
hội toàn dân, bảo đảm mọi người dân được tiếp cận, thụ hưởng các dịch vụ xã hội
cơ bản có chất lượng
a) Về giáo dục
- Tiếp tục nâng cao chất lượng
giáo dục, đa dạng hoá mô hình, chương trình đào tạo, phương thức học tập phù hợp
với người học. Đẩy mạnh đầu tư, xây dựng, cải tạo trường học công lập đạt chuẩn
quốc gia; đầu tư cơ sở vật chất, trường lớp đồng bộ, chuẩn hóa và hiện đại, dẫn
đầu cả nước về tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia. Có cơ chế, chính sách ưu đãi,
thu hút nguồn lực xã hội đầu tư phát triển giáo dục, đào tạo. Tiếp tục xây dựng,
nhân rộng hệ thống trường có nhiều cấp học, trường chất lượng cao; các loại
hình liên kết đào tạo trong nước và quốc tế ở tất cả các bậc học, cấp học. Đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số, hiện đại hoá, nâng cao hiệu
quả hệ thống quản lý giáo dục và hoạt động của giáo viên.
- Khuyến khích phát triển các
cơ sở giáo dục hoà nhập cho người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
Tăng cường quản lý các cơ sở giáo dục hòa nhập hoạt động theo quy định của pháp
luật.
- Mở rộng đối tượng cho vay học
sinh, sinh viên gắn với bố trí ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính
sách xã hội để cho vay trang trải chi phí học tập tại các trường đại học, cao đẳng,
trung cấp chuyên nghiệp và cơ sở đào tạo nghề.
b) Về y tế
Xây dựng hệ thống y tế tiên tiến,
hiện đại, bảo đảm điều kiện tiếp cận và chăm sóc sức khoẻ cho mọi người dân.
Nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh và phục hồi chức năng ở tất cả các
tuyến. Phát triển mạng lưới y tế cơ sở, y tế dự phòng, quan tâm chăm sóc sức
khoẻ tâm thần, người khuyết tật, người cao tuổi, phụ nữ mang thai, bà mẹ và trẻ
em. Tiếp tục thực hiện chủ trương xã hội hóa hoạt động y tế, huy động các nguồn
lực xã hội xây dựng mạng lưới cơ sở khám, chữa bệnh chuyên sâu, nâng cao, hiện
đại.
Tăng cường chuyển đổi số, thực
hiện quản lý hồ sơ sức khỏe điện tử toàn dân. Đẩy mạnh khám sức khoẻ định kỳ
cho Nhân dân. Thực hiện có hiệu quả chính sách dinh dưỡng, giải quyết tình trạng
suy dinh dưỡng ở trẻ em, đặc biệt ở các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi. Nâng cao tầm vóc, thể lực người dân. Nâng cao chất lượng dự báo, giám sát,
phát hiện, phòng ngừa, năng lực ứng phó, khống chế dịch bệnh, bảo đảm an ninh y
tế; phát triển y tế học đường, y học gia đình. Quan tâm đào tạo, nâng cao trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ và y đức của đội ngũ cán bộ y tế.
c) Về phát triển văn hoá
Xây dựng môi trường văn hoá
lành mạnh, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hoá, di sản văn hoá dân tộc. Bảo
đảm phát triển kinh tế - xã hội đi đôi với phát triển văn hoá, xây dựng nếp sống
văn minh thanh lịch của Người Hà Nội, phát triển văn hóa Thủ đô xứng tầm với
truyền thống nghìn năm Thăng Long - Hà Nội
Xây dựng các mô hình văn hóa cơ
sở và các thiết chế văn hóa để nâng cao đời sống văn hoá, tinh thần của Nhân
dân, từng bước thu hẹp khoảng cách về hưởng thụ văn hoá giữa thành thị và nông
thôn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, nơi tập trung đông người lao động...
d) Về thông tin
Hiện đại hóa hạ tầng thông tin,
truyền thông. Tăng cường phổ cập dịch vụ viễn thông, hỗ trợ người dân tiếp cận
thông tin, công nghệ số. Thực hiện chính sách, pháp luật về quyền tiếp cận
thông tin của công dân theo hướng bình đẳng, tạo điều kiện thuận lợi trong tiếp
cận và bảo vệ người dân, đặc biệt là trẻ em, người khuyết tật, nhóm yếu thế được
an toàn trên môi trường mạng.
e) Về nhà ở
Thực hiện hiệu quả Chương trình
phát triển nhà ở thành phố Hà Nội giai đoạn 2021 - 2030, bảo đảm cho người dân
có chỗ ở thích hợp, chất lượng và an toàn, có sự chia sẻ trách nhiệm giữa Nhà
nước, xã hội và người dân phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội và thu nhập.
Phát triển đa dạng các loại hình nhà ở và cơ chế, chính sách mua, thuê, thuê
mua nhà ở xã hội, nhà lưu trú, ký túc xá cho công nhân, người lao động, học
sinh, sinh viên và một số đối tượng khó khăn. Có chính sách về đất đai; chính
sách tín dụng ưu đãi gắn với bố trí vốn từ ngân sách địa phương ủy thác qua
Ngân hàng Chính sách Xã hội để cho vay hộ nghèo, hộ cận nghèo cải thiện nhà ở
và cho vay các đối tượng thụ hưởng chương trình nhà ở xã hội theo quy định của
Chính phủ. Huy động xã hội, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia phát triển
nhà ở xã hội.
g) Về nước sạch, vệ sinh môi
trường
- Phát triển hệ thống cấp nước,
bảo đảm nhu cầu thiết yếu về nước sạch sinh hoạt theo quy chuẩn cho người dân.
Thành phố có chính sách cung cấp nước sạch cho các cơ sở giáo dục, y tế và các
cơ sở thiết yếu khác; hoàn thiện chính sách về nước sạch đồng bộ, thống nhất,
liên ngành.
- Thực hiện nghiêm chính sách,
pháp luật về bảo vệ môi trường, ưu tiên xử lý ô nhiễm môi trường, bảo vệ môi
trường khu dân cư nhằm cải thiện chất lượng môi trường và điều kiện sống của
Nhân dân. Tiếp tục cải tạo, xây dựng hệ thống thoát nước, giải quyết tình trạng
ngập úng. Có giải pháp giải quyết triệt để ô nhiễm do nước thải, rác thải, khí
thải; ngăn chặn, đẩy lùi nguy cơ suy thoái, ô nhiễm môi trường, nhất là vấn đề
rác thải, khí thải, nước thải.
- Mở rộng tín dụng chính sách từ
nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng chính sách xã hội để hỗ trợ
xây dựng, cải tạo, nâng cấp công trình nước sạch, công trình vệ sinh môi trường
đảm bảo tiêu chuẩn về nước sạch và vệ sinh môi trường cho người dân trên địa
bàn.
h) Tiếp cận phương tiện giao
thông công cộng của Thành phố
Tiếp tục phát triển hệ thống vận
tải hành khách công cộng khối lượng lớn của Thành phố văn minh, hiện đại, khuyến
khích xã hội hóa. Cấp thẻ miễn phí cho người có công, người khuyết tật, người
cao tuổi, trẻ em dưới 6 tuổi, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo có nhu cầu và
khả năng tham gia giao thông bằng phương tiện vận tải hành khách công cộng khối
lượng lớn có trợ giá của Thành phố.
4. Đổi mới,
nâng cao chất lượng, hiệu quả cung cấp dịch vụ xã hội
- Phát triển hệ thống dịch vụ
xã hội (cơ sở y tế, cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở trợ giúp
xã hội, mạng lưới sàn giao dịch việc làm...) đa dạng, linh hoạt, chuyên nghiệp,
hiện đại, đáp ứng nhu cầu và đảm bảo khả năng tiếp cận cho các nhóm đối tượng,
đặc biệt là người có hoàn cảnh khó khăn. Xây dựng đội ngũ nhân viên làm công
tác xã hội hiểu biết pháp luật, có phẩm chất đạo đức, tận tâm, hoạt động chuyên
nghiệp.
- Thực hiện chính sách hỗ trợ
xã hội hóa, khuyến khích phát triển các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, giáo dục đào
tạo, các cơ sở trợ giúp xã hội đáp ứng nhu cầu của Nhân dân.
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung
quy hoạch hệ thống an sinh xã hội, đầu tư xây dựng, nâng cấp, phát triển mạng
lưới các cơ sở trợ giúp xã hội, cung cấp dịch vụ xã hội. Các cơ sở trợ giúp xã
hội được đầu tư đảm bảo chất lượng, có quy mô, xứng tầm với các nước trong khu
vực và thế giới.
- Hiện đại hoá hệ thống quản lý
đáp ứng yêu cầu ngày càng cao trong xây dựng, tổ chức thực hiện chính sách xã hội.
Đẩy mạnh cải cách hành chính, chú trọng công tác đào tạo, nâng cao năng lực cho
cán bộ các cấp.
- Đổi mới tư duy, phương pháp
lãnh đạo, quản lý, điều hành, phát huy tối đa vai trò lãnh đạo của các cấp ủy Đảng,
hiệu quả quản lý Nhà nước của các cấp chính quyền, đặc biệt là sức mạnh của Mặt
trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội và các tầng lớp Nhân dân trong
việc xây dựng và triển khai thực hiện hệ thống chính sách xã hội đồng bộ, hiệu
lực, hiệu quả.
- Tăng cường công tác chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả triển khai thực
hiện Kế hoạch. Kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm trong
thực hiện chính sách pháp luật.
5. Đẩy mạnh
hợp tác và tranh thủ nguồn lực, kinh nghiệm quốc tế trong thực hiện chính sách
xã hội
- Tăng cường huy động các nguồn
lực thực hiện chính sách xã hội, trong đó ngân sách giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm
nguồn lực thực hiện, tương xứng với khả năng, điều kiện phát triển kinh tế,
cung cấp các dịch vụ xã hội cơ bản cho người dân; ưu tiên trợ giúp người có
hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
- Tạo điều kiện về cơ chế,
chính sách khuyến khích xã hội hóa, huy động sự tham gia, đóng góp của cộng đồng
xã hội, các doanh nghiệp và người dân trong việc thực hiện chính sách xã hội. Đảm
bảo công khai, minh bạch trong quản lý, khai thác, sử dụng các nguồn lực. Đẩy mạnh
trao đổi, hợp tác, học tập kinh nghiệm với các địa phương và trong khu vực,
trên thế giới về chính sách xã hội. Đẩy mạnh chuyển giao khoa học - công nghệ.
Phát huy tinh thần “Hà Nội vì cả nước”, liên kết, hợp tác với các tỉnh, thành
phố trên tinh thần hiệu quả, cùng tiến bộ.
6. Tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò của các cơ quan dân cử, Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, hội quần chúng Thành phố trong thực
hiện chính sách xã hội
- Tăng cường các hoạt động góp
phần nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cấp uỷ, tổ chức đảng, chính quyền, hệ
thống chính trị các cấp, nhất là người đứng đầu trong lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức
thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc
trong thực hiện chính sách xã hội.
- Nâng cao chất lượng công tác
kiểm tra, giám sát thường xuyên, định kỳ, đột xuất việc thực hiện chính sách,
pháp luật về chính sách xã hội, trên cơ sở đó sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các
chính sách xã hội đặc thù của Thành phố.
- Thường xuyên lắng nghe, phối
hợp giải quyết tâm tư, nguyện vọng hợp pháp, chính đáng và phát huy quyền làm
chủ của Nhân dân; tuyên truyền, vận động, tạo sự đồng thuận của hội viên, đoàn
viên và Nhân dân trong thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước; phối hợp vận động nguồn lực, khuyến khích tổ chức, cá
nhân phát triển các loại hình cung cấp dịch vụ xã hội và tích cực tham gia thực
hiện chính sách xã hội.
7. Chế độ
báo cáo, sơ kết, tổng kết
- Định kỳ hàng năm (trước ngày
30/11) các sở ngành Thành phố (được giao chủ trì), Ủy ban nhân dân quận,
huyện, thị xã báo cáo kết quả thực hiện gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội để tổng hợp báo cáo Thành ủy, Ủy ban nhân dân Thành phố.
- Đánh giá kết quả thực hiện và
tổ chức sơ kết, tổng kết, khen thưởng theo chỉ đạo của Trung ương và Thành phố.
8. Kinh phí
thực hiện
Các cơ quan, đơn vị xây dựng dự
toán kinh phí để triển khai các kế hoạch, chương trình, đề án, dự án… liên quan
đến xây dựng, triển khai, thực hiện các chính sách xã hội trình cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt theo quy định, đồng thời chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng và
quyết toán theo chế độ tài chính hiện hành.
Kinh phí thực hiện Kế hoạch từ
nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp hiện hành và các nguồn huy động hợp pháp
khác (nếu có). Hàng năm, căn cứ nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch, các đơn
vị lập dự toán gửi cơ quan tài chính cùng cấp tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân
dân trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phê duyệt kinh phí triển khai thực hiện
theo quy định.
(Chi tiết các chỉ tiêu, nội
dung và tiến độ thực hiện của từng sở, ngành, đơn vị tại các phụ lục đính kèm).
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì triển khai Kế hoạch
thực hiện Chương trình hành động số 32- CTr/TU của Thành ủy đảm bảo chất lượng,
tiến độ và hiệu quả.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, quận, huyện, thị xã tham mưu các cơ chế chính sách, đề xuất giải pháp,
triển khai, hướng dẫn, đôn đốc thực hiện các nhiệm vụ và hoàn thành thắng lợi
các chỉ tiêu thuộc lĩnh vực Lao động, Thương binh và Xã hội. Thường xuyên rà
soát các đối tượng có hoàn cảnh khó khăn, gặp rủi ro do thiên tai, dịch bệnh, đặc
biệt các đối tượng bị ảnh hưởng của dịch bệnh COVID-19 để tham mưu, phối hợp,
hướng dẫn thực hiện công tác hỗ trợ kịp thời.
- Tham mưu UBND Thành phố các
văn bản chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch. Đề xuất
khen thưởng các tổ chức, cá nhân tiêu biểu trong chỉ đạo và tổ chức thực hiện
Chương trình hành động số 32-CTr/TU của Thành ủy. Lập dự toán kinh phí thực hiện
theo lĩnh vực được phân công.
- Định kỳ tổng hợp kết quả thực
hiện, kiến nghị, đề xuất giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong tổ chức thực
hiện Chương trình hành động số 32- CTr/TU của Thành ủy, báo cáo Thành ủy, UBND
Thành phố theo quy định.
2. Sở Y tế
- Chủ trì tham mưu các cơ chế
chính sách, đề xuất giải pháp, hướng dẫn, triển khai, đôn đốc thực hiện các nhiệm
vụ và hoàn thành thắng lợi các chỉ tiêu về lĩnh vực y tế.
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao nghiên cứu, cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ theo lĩnh vực và phạm
vi quản lý thành kế hoạch cụ thể hoặc lồng ghép, cập nhật vào kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội giai đoạn 2025-2030 và hàng năm. Lập dự toán kinh phí thực hiện
theo lĩnh vực được phân công. Tham mưu đề xuất chính sách hỗ trợ, thu hút các
nhà đầu tư để phát triển hệ thống bệnh viện ngoài công lập, tăng số giường bệnh.
- Thường xuyên kiểm điểm, kiểm
tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện. Định kỳ tổng hợp, báo cáo kết quả
thực hiện Chương trình hành động số 32- CTr/TU của Thành ủy về các nội dung, chỉ
tiêu thuộc lĩnh vực y tế.
3. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, quận, huyện, thị xã tham mưu đề xuất cơ chế, chính sách thực hiện Chương
trình hành động số 32-CTr/TU của Thành ủy liên quan đến các nội dung, nhiệm vụ
được phân công. Tổng hợp nhu cầu nguồn vốn để triển khai thực hiện Chương trình
hành động số 32-CTr/TU của Thành ủy. Theo dõi, tổng hợp, định kỳ báo cáo kết quả
thực hiện Chương trình hành động số 32-CTr/TU của Thành ủy về các nội dung liên
quan.
4. Sở Tài
chính
- Hàng năm, trên cơ sở đề xuất
của các đơn vị, tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố trình Hội đồng nhân dân
Thành phố bố trí kinh phí chi thường xuyên ngân sách cấp Thành phố để thực hiện
Kế hoạch theo quy định.
- Phối hợp với các đơn vị, tham
mưu cấp có thẩm quyền về nguồn kinh phí thực hiện các cơ chế, chính sách,
chương trình, đề án, kế hoạch... theo quy định và khả năng cân đối ngân sách từng
thời kỳ.
- Định kỳ báo cáo kết quả thực
hiện Chương trình hành động số 32-CTr/TU của Thành ủy về các nội dung liên quan
đến lĩnh vực tài chính.
5. Sở
Công thương
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, quận, huyện, thị xã tham mưu đề xuất cơ chế, chính sách, giải pháp và tập
trung chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình số
08-CTr/TU về lĩnh vực công thương. Lập dự toán kinh phí thực hiện các nội dung,
tiêu chí của Chương trình về lĩnh vực công thương; phát triển hạ tầng công nghiệp,
thương mại trên địa bàn Thành phố (chú trọng cải tạo, nâng cấp các chợ dân sinh
đáp ứng yêu cầu chợ an toàn thực phẩm và văn minh thương mại...); tổ chức hoạt
động điều tiết, lưu thông hàng hóa, cân đối cung cầu các mặt hàng thiết yếu,
bình ổn thị trường và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Định kỳ báo cáo kết quả
thực hiện Chương trình số 08-CTr/TU về các nội dung liên quan đến lĩnh vực công
thương.
6. Bảo hiểm
xã hội Thành phố
Chủ trì, tham mưu đề xuất các
cơ chế, chính sách, giải pháp và tập trung chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức triển
khai thực hiện hiệu quả Chương trình hành động số 32-CTr/TU của Thành ủy. Lập dự
toán kinh phí thực hiện và tổ chức kiểm tra, tổng hợp, định kỳ báo cáo kết quả
thực hiện Chương trình hành động số 32- CTr/TU của Thành ủy về các nội dung,
tiêu chí liên quan đến lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp.
7. Sở
Giao thông Vận tải
Chủ trì tham mưu, đề xuất đầu
tư, cải tạo cơ sở vật chất, đặc biệt các công trình công cộng đảm bảo cho người
khuyết tật tiếp cận sử dụng và đáp ứng nhu cầu dân sinh. Nghiên cứu, bổ sung đối
tượng chính sách xã hội được hưởng chính sách ưu đãi khi sử dụng phương tiện vận
tải hành khách công cộng của Thành phố. Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện
Chương trình hành động số 32-CTr/TU của Thành ủy về các nội dung, tiêu chí liên
quan đến lĩnh vực giao thông, vận tải.
8. Sở
Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp tham mưu các
cơ chế, chính sách, đề xuất giải pháp về lĩnh vực giáo dục, đào tạo và tập
trung chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình
hành động số 32-CTr/TU của Thành ủy. Lập dự toán kinh phí thực hiện và định kỳ
tổ chức kiểm tra, tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện các nội dung, tiêu chí
liên quan đến lĩnh vực giáo dục, đào tạo.
9. Sở Văn
hóa và Thể thao
Chủ trì, phối hợp tham mưu các
cơ chế, chính sách, đề xuất giải pháp về lĩnh vực văn hóa, thể thao và tập
trung chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình
hành động số 32-CTr/TU của Thành ủy. Lập dự toán kinh phí thực hiện và định kỳ
tổ chức kiểm tra, tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện các nội dung, chỉ tiêu
liên quan đến lĩnh vực văn hóa, thể thao.
10. Sở Xây
dựng
Chủ trì, phối hợp tham mưu các
cơ chế chính sách, đề xuất giải pháp, hướng dẫn, triển khai, đôn đốc thực hiện
các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực xây dựng. Hướng dẫn, tổ chức kiểm tra đảm bảo các
công trình tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật về xây dựng và đảm bảo người khuyết tật
có thể tiếp cận, sử dụng. Định kỳ kiểm tra, tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện
Chương trình hành động số 32-CTr/TU của Thành ủy về các nội dung liên quan đến
lĩnh vực xây dựng.
11. Sở Tài
nguyên Môi trường
Chủ trì, phối hợp tham mưu các
cơ chế chính sách, đề xuất giải pháp, hướng dẫn, triển khai, đôn đốc thực hiện
các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực tài nguyên, môi trường. Tăng cường công tác bảo vệ
môi trường, đẩy mạnh việc xử lý nước thải, rác thải. Định kỳ tổ chức kiểm tra,
tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện Chương trình hành động số 32-CTr/TU của
Thành ủy về các nội dung liên quan đến lĩnh vực tài nguyên, môi trường.
12. Sở
Thông tin Truyền thông
- Phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, các Sở, ngành, đơn vị liên quan cung cấp thông tin, đề
nghị các cơ quan báo chí Thành phố, báo chí Trung ương và địa phương ký Chương
trình phối hợp công tác với Thành phố, chỉ đạo hệ thống thông tin cơ sở tuyên
truyền chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước, mục đích, ý nghĩa của việc
Chương trình hành động số 32-CTr/TU của Thành ủy.
- Thực hiện các giải pháp đảm bảo
người dân được tiếp cận đầy đủ với các phương tiện thông tin truyền thông. Định
kỳ kiểm tra, tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện Chương trình hành động số
32-CTr/TU của Thành ủy về các nội dung liên quan đến lĩnh vực thông tin, truyền
thông.
13. Sở Nội
vụ
Chủ trì, phối hợp với các Sở
ngành có liên quan hướng dẫn các địa phương tuyển dụng, bố trí sắp xếp cán bộ phù
hợp với vị trí việc làm, bồi dưỡng, đào tạo nguồn nhân lực, phát triển mạng lưới
cán bộ, nhân viên công tác xã hội chuyên nghiệp. Chủ trì nghiên cứu, thực hiện
cơ chế thí điểm tăng thu nhập cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc khu vực
nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và đơn vị sự nghiệp
công lập do Thành phố quản lý. Định kỳ tổ chức kiểm tra, tổng hợp, báo cáo kết
quả thực hiện Chương trình hành động số 32-CTr/TU của Thành ủy về các nội dung
liên quan.
14. Sở Ngoại
vụ
Chủ trì kết nối hợp tác quốc tế,
tranh thủ nguồn lực, hỗ trợ kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, đào tạo cán bộ, tổ
chức học tập kinh nghiệm của các nước phát triển, các tổ chức quốc tế về phát
triển hệ thống an sinh xã hội, phúc lợi xã hội. Định kỳ tổng hợp, báo cáo kết
quả thực hiện các nhiệm vụ được giao liên quan đến Chương trình hành động số
32-CTr/TU của Thành ủy.
15. Công
an Thành phố
Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan đảm bảo an ninh trật tự, phòng cháy, chữa cháy; giữ vững
an ninh, ổn định trật tự, an toàn xã hội; phòng chống tội phạm, các hành vi vi
phạm pháp luật; phòng chống ma túy và các tệ nạn xã hội khác. Định kỳ tổ chức
kiểm tra, tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao liên quan
đến Chương trình hành động số 32-CTr/TU của Thành ủy.
16. Bộ Tư
lệnh Thủ đô Hà Nội
Chủ trì phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về
phòng thủ dân sự, khi có nguy cơ xảy ra sự cố, thảm họa, phóng chống thiên tai,
dịch bệnh; tham gia an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững.
17. Ban
Dân tộc Thành phố
Chủ trì, triển khai thực hiện
có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia về phát triển kinh tế - xã hội vùng
đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi của Thủ đô giai đoạn 2021-2030. Phối hợp
thực hiện các chính sách, giải pháp giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội, giảm
chênh lệch mức sống giữa khu vực thành thị, nông thôn và vùng đồng bào dân tộc
thiểu số, miền núi. Định kỳ tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện Chương trình
hành động số 32-CTr/TU của Thành ủy liên quan đến công tác dân tộc.
18. Chi
nhánh Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố
Chủ trì chỉ đạo tổ chức triển
khai thực hiện có hiệu quả các chương trình tín dụng chính sách từ nguồn vốn
Trung ương và địa phương, góp phần thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Chương
trình. Tham mưu tổ chức triển khai thực hiện, kiểm tra công tác vay vốn tín dụng
chính sách xã hội trên địa bàn. Phối hợp tham mưu đề xuất cơ chế, chính sách và
nguồn lực để tổ chức thực hiện có hiệu quả tín dụng chính sách xã hội, nhất là
nguồn vốn bố trí từ ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội
để cho vay đáp ứng nhu cầu của hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác, góp
phần thực hiện tốt mục tiêu giảm nghèo nhanh và bền vững, tạo việc làm, nâng
cao chất lượng cuộc sống của Nhân dân Thủ đô. Định kỳ tổ chức kiểm tra, tổng hợp,
báo cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao liên quan đến Chương trình
hành động số 32-CTr/TU của Thành ủy.
19. Cục Thống
kê Thành phố
Phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội nghiên cứu, xây dựng chuẩn nghèo của Thành phố giai đoạn
2026-2030. Định kỳ báo cáo, cung cấp các số liệu thống kê có liên quan đến
Chương trình hành động số 32-CTr/TU của Thành ủy.
20. Các sở,
ngành khác của Thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao chủ động
tổ chức triển khai Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 32- CTr/TU của
Thành ủy và định kỳ tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện Chương trình.
21. Đề nghị
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố Hà Nội và các tổ chức chính trị - xã
hội Thành phố, các hội quần chúng Thành phố
- Chỉ đạo đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, vận động cán bộ, đoàn viên, hội viên và Nhân dân tích cực tham
gia các phong trào thi đua, cuộc vận động và các hoạt động xã hội, tạo sự đồng
thuận và vào cuộc của cả xã hội. Thường xuyên lắng nghe, phản ánh, phối hợp giải
quyết tâm tư, nguyện vọng hợp pháp, chính đáng và phát huy quyền làm chủ của
Nhân dân; nâng cao chất lượng hoạt động giám sát và phản biện xã hội; tuyên
truyền, vận động, tạo sự đồng thuận của hội viên và Nhân dân. Định kỳ báo cáo kết
quả thực hiện Chương trình hành động số 32-CTr/TU của Thành ủy.
- Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam thành phố Hà Nội đẩy mạnh vận động ủng hộ Quỹ “Vì người nghèo” và các
Quỹ an sinh xã hội do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố Hà Nội triển
khai để hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo... đảm bảo kịp thời, thiết thực, hiệu quả.
- Đề nghị Liên đoàn Lao động
Thành phố quan tâm chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho đoàn viên công
đoàn, công nhân, người lao động. Hỗ trợ đảm bảo việc làm ổn định, thực hiện
phúc lợi xã hội cho người lao động, quan tâm hỗ trợ lao động có hoàn cảnh khó
khăn.
- Đề nghị Hội Liên hiệp Phụ nữ
Thành phố tham mưu đề xuất, tham gia xây dựng, phản biện xã hội và giám sát đảm
bảo quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của phụ nữ, gia đình, trẻ em và vận động
xã hội thực hiện bình đẳng giới. Quan tâm hỗ trợ phụ nữ tiếp cận với các chính
sách an sinh xã hội, phúc lợi xã hội. Khuyến khích hội viên giúp đỡ nhau phát
triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, xây dựng gia đình hạnh
phúc.
- Đề nghị Hội Nông dân tiếp tục
triển khai các phong trào: chung sức xây dựng nông thôn mới nâng cao; nông dân
thi đua sản xuất, kinh doanh giỏi, đoàn kết giúp nhau làm giàu và giảm nghèo bền
vững; vận động hội viên, nông dân tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện...
- Đề nghị Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh thành phố Hà Nội tiếp tục phát huy vai trò là lực lượng xung
kích, tích cực tham gia vào các hoạt động đảm bảo an sinh xã hội thông qua các
hoạt động tuyên truyền, vận động chính sách; tổ chức thực hiện, giám sát và phản
biện chính sách.
- Đề nghị các hội quần chúng
Thành phố đẩy mạnh tuyên truyền, vận động, tạo sự đồng thuận của hội viên và
Nhân dân trong thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước; phối hợp tham gia thực hiện các chính sách xã hội.
22. Ban
Thi đua khen thưởng Thành phố
Phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội hướng dẫn khen thưởng và đề xuất Thành ủy, UBND Thành phố
khen thưởng hàng năm, sơ kết, tổng kết đối với các cơ quan, đơn vị, cá nhân có
thành tích xuất sắc trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình hành động
số 32-CTr/TU của Thành ủy.
23. Các cơ
quan báo chí Trung ương và Thành phố
Báo Kinh tế đô thị, báo Hà Nội
Mới, Đài phát thanh và truyền hình Hà Nội, các cơ quan báo, đài của Trung ương
và Thành phố tiếp tục đẩy mạnh công tác thông tin, truyền thông, đổi mới nội
dung, phương pháp tuyên truyền, để nâng cao hơn nữa nhận thức, ý thức, trách
nhiệm của cán bộ, đảng viên và nhân dân về mục đích, ý nghĩa của Chương trình
hành động số 32-CTr/TU của Thành ủy.
24. UBND
các quận, huyện, thị xã
Chỉ đạo triển khai, tổ chức thực
hiện có hiệu quả nội dung của Chương trình; tham mưu, đề xuất cơ chế, chính
sách, nhiệm vụ, giải pháp để thực hiện hiệu quả Chương trình. Định kỳ tổng hợp,
báo cáo kết quả thực hiện Chương trình trên địa bàn quận, huyện, thị xã. Xây dựng
kế hoạch bố trí ngân sách hàng năm, huy động các nguồn lực và tổ chức thực hiện
đảm bảo hoàn thành các chỉ tiêu, kế hoạch đã đề ra.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương
trình hành động số 32-CTr/TU của Thành ủy. UBND thành phố yêu cầu các sở, ban,
ngành, UBND các quận, huyện, thị xã xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực
hiện và định kỳ hàng năm báo cáo UBND thành phố kết quả thực hiện (qua Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội) để tổng hợp./.
Nơi nhận:
- Đồng chí Bí thư Thành ủy;
- Các đồng chí Phó Bí thư Thành ủy;
- Thường trực HĐND Thành phố;
- UB MTTQ Việt Nam thành phố Hà Nội;
- Đồng chí Chủ tịch UBND Thành phố;
- Các Phó Chủ tịch UBND Thành phố;
- Đoàn ĐBQH Thành phố;
- Các ban đảng Thành ủy;
- Các sở, ban, ngành Thành phố;
- Các tổ chức chính trị - xã hội Thành phố;
- UBND các quận, huyện, thị xã;
- VP: Thành ủy, Đoàn ĐBQH-HĐND Thành phố;
- Các cơ quan thông tấn, báo chí Thành phố;
- VPUB: CVP, các PCVP, KGVX, NC, TH;
- Lưu: VT, KGVX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Thu Hà
|