BỘ LAO ĐỘNG-THƯƠNG
BINH VÀ XÃ HỘI - CỤC BẢO VỆ, CHĂM SÓC TRẺ EM, BỘ Y TẾ - CỤC QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG
Y TẾ, BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI - CỤC ĐƯỜNG THUỶ NỘI ĐỊA VN, BỘ CÔNG AN - CỤC CẢNH
SÁT ĐƯỜNG THUỶ, BỘ VĂN HÓA THỂ THAO DU LỊCH-TỔNG CỤC THỂ DỤC THỂ THAO, BỘ GIÁO
DỤC VÀ ĐÀO TẠO - VỤ CÔNG TÁC HỌC SINH SINH VIÊN, TRUNG ƯƠNG ĐOÀN TNCSHCM-HỘI
ĐỒNG ĐỘI TRUNG ƯƠNG, HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ VIỆT NAM - ĐOÀN CHỦ TỊCH, TRUNG
ƯƠNG HỘI NÔNG DÂN - TRUNG TÂM DSGĐTE
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 176KHLT/BVCSTE-MT-CĐTNĐ-C68-TCTDTT-CTHSSV-HĐĐTW-ĐCT-DSGĐTE
|
Hà
Nội, ngày 26 tháng 04 năm 2012
|
KẾ HOẠCH
PHỐI
HỢP LIÊN TỊCH PHÒNG, CHỐNG ĐUỐI NƯỚC TRẺ EM GIAI ĐOẠN 2012 - 2015
Kết quả khảo sát về tai nạn thương
tích Việt Nam (VNIS) năm 2010 do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với
Quỹ nhi đồng Liên hiệp quốc (UNICEF), Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), Trường Đại học
Y tế Công cộng (ĐHYTCC) tiến hành và thống kê tử vong của ngành y tế trong vòng
5 năm trở lại đây cho thấy, đuối nước là một trong năm nguyên nhân hàng đầu
trong số các nguyên nhân gây tử vong ở trẻ em có liên quan đến tai nạn thương
tích.
Nguyên nhân của tỷ lệ chết vì đuối nước
ở trẻ em cao chủ yếu là do nhận thức của các bậc cha mẹ, người chăm sóc trẻ
và bản thân trẻ em về phòng chống đuối nước còn hạn chế; môi trường
sống trong gia đình và cộng đồng vẫn còn tiềm ẩn nhiều nguy cơ gây tai nạn đuối
nước trẻ em; việc chấp hành các quy định về an toàn đường thủy chưa nghiêm túc và do vậy hiệu lực, hiệu quả của luật pháp chính sách về vấn đề này
còn hạn chế.
Trong giai đoạn 2009-2010 các đơn vị
chức năng của 9 Bộ, ngành đã cùng xây dựng và cam kết thực hiện Kế hoạch phối hợp
liên ngành phòng, chống đuối nước trẻ em. Nhiều giải pháp đã được triển khai như tuyên truyền nâng cao nhận thức, tổ chức dạy bơi cho trẻ em,
xây dựng các mô hình an toàn cho trẻ em, tăng cường kiểm tra, giám sát các quy
định của luật pháp về an toàn giao thông đường thủy... Kế hoạch này đã đem lại
nhiều kết quả tích cực, số trẻ em chết vì đuối nước bước đầu đã giảm.
Tuy nhiên, số lượng trẻ em chết vì đuối
nước vẫn còn cao. Theo thống kê chưa đầy đủ, trung bình
hàng năm trong giai đoạn 2005-2010 vẫn còn khoảng 3.500 trẻ em chết vì nguyên
nhân này. Điều đó đòi hỏi sự cam kết và vào cuộc mạnh mẽ của các cơ quan, tổ chức
có liên quan.
Nhằm đảm bảo quyền sống còn của trẻ
em như quy định tại Công ước về Quyền trẻ em của Liên Hợp Quốc mà Việt Nam phê chuẩn, và thực hiện Chỉ thị
số 1408/CT-TTg ngày 1 tháng 9 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về “Tăng cường
công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em”, trong đó có công tác phòng, chống đuối nước
cho trẻ em, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo,
Bộ Văn Hóa thể thao và Du lịch, Bộ Giao thông Vận tải, Bộ Công An, Hội Liên hiệp
phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
xây dựng và ký kết Kế hoạch liên tịch phòng, chống đuối nước trẻ em giai đoạn
2012-2015.
Phần I
THỰC TRẠNG,
NGUYÊN NHÂN ĐUỐI NƯỚC Ở TRẺ EM VÀ KẾT QUẢ CAN THIỆP
1. Thực trạng
Ở Việt Nam đuối nước là nguyên nhân
gây tử vong cho trẻ em cao nhất, vượt xa những nguyên nhân tử vong khác. Theo kết
quả giám sát của Bộ Y tế trong 6 năm 2005-2010 cho thấy mỗi năm có trung bình
3.500 trẻ em vả vị thành niên (0-18 tuổi) tử vong do đuối nước.
Bảng 1-
Số lượng và tỷ lệ trẻ em chết do đuối nước giai đoạn 2005-20101
|
2005
|
2006
|
2007
|
2008
|
2009
|
2010
|
Tổng số trẻ em tử vong trong năm
trong đó, số tử vong do đuối nước
|
6.938
|
7.198
|
7.894
|
7.020
|
7.327
|
7.460
|
3.564
|
3.662
|
3.786
|
3.523
|
3.330
|
2.411
|
Tỷ suất tử vong chung của trẻ em
(1/100.000
trẻ em)
Tỷ suất tử vong trẻ em do đuối nước (1/100.000 trẻ em)
|
25,8
|
26,3
|
26,4
|
24,4
|
25,5
|
24,5
|
13,3
|
13,5
|
10,4
|
12,26
|
12,13
|
8,1
|
Số liệu thống kê của ngành lao động-thương
binh và xã hội trong 2 năm 2009-2010 cũng cho thấy tỷ lệ tử vong do đuối nước ở
trẻ em chiếm tỷ lệ cao nhất (trên 50%) trong số trẻ em tử vong vì tai nạn
thương tích. Các số liệu cũng cho thấy số ca đuối nước tại nhà chiếm khoảng
30%, đuối nước ngoài gia đình chiếm khoảng 70%, trong đó có 1% đuối nước tại
trường học. Số trẻ em bị tử vong do đuối nước thường tăng cao vào dịp hè và
trong mùa mưa lũ hàng năm. Đuối nước không trừ một nhóm tuổi nào, và tỷ lệ tử
vong do đuối nước ở các nhóm tuổi đều cao2.
Các biện pháp can thiệp đối với đuối
nước ở trẻ em tại 15 tỉnh có số tử vong do đuối nước cao nhất
năm 2008 đã đem lại nhiều kết quả tích cực.
Sau hai năm triển khai (2009-2010) đã có 7/15 tỉnh đã giảm rõ rệt số ca trẻ em
chết đuối, 3/15 tỉnh giảm nhẹ, và 5 tỉnh chưa giảm.3
Như vậy, việc phối hợp liên ngành và vào cuộc của toàn xã hội trong triển khai
các giải pháp can thiệp, nếu thực hiện nghiêm túc và quyết liệt sẽ giảm được số
lượng trẻ em chết vì nguyên nhân đuối nước.còn lại là tăng
cao hơn (bảng 2).
2. Nguyên nhân
gây đuối nước ở trẻ em
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến đuối nước
ở trẻ em, trong đó nổi lên các nguyên nhân chính sau đây:
2.1. Nhận thức và hiểu biết
chung về tai nạn chết đuối trẻ em còn thấp. Mặc dù
chết đuối là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến tử vong cho nhóm
trẻ em và vị thành niên (từ 0-19 tuổi) nhưng nhận thức của xã hội và người dân
về vấn đề này vẫn còn hạn chế, thể hiện qua việc coi thường sự nguy hiểm đuối
nước với trẻ em và cộng đồng, cha mẹ, người chăm sóc trẻ còn thiếu kỹ năng sơ cấp
cứu ban đầu khi trẻ bị đuối nước. Tuyên truyền, phổ biến
kiến thức và kỹ năng phòng chống đuối nước chưa được chú trọng, mà cụ thể là gần
đây thì phương tiện thông tin đại chúng mới
chú ý tới vấn đề này.
2.2. Trẻ em thiếu sự quan tâm,
giám sát đầy đủ của người lớn. Một trong những
nguyên nhân chính dẫn tới tỷ lệ đuối nước cao ở trẻ, đặc
biệt là nhóm trẻ nhỏ đó là thiếu sự giám sát đầy đủ của
người lớn. Nhiều trường hợp trẻ em bị rơi xuống, sông, hồ, ao, giếng hay bể nước
chỉ vì sự thiếu quan sát của cha mẹ, người giữ trẻ trong một
khoảng thời gian ngắn do bận làm việc khác. Đối với nhóm học sinh ở lứa tuổi tiểu
học, hầu hết các em không có được sự giám sát thường xuyên của người lớn, đặc
biệt trong kỳ nghỉ hè vì cha mẹ các em còn bận đi làm. Ngoài ra trẻ em còn bị
chết đuối tại các bãi biển, khu vui chơi giải trí, bể bơi mà nguyên nhân chủ yếu
là thiếu sự giám sát của người lớn.
2.3. Nhiều trẻ em không biết
bơi, không có kỹ năng ứng phó khi có nguy cơ
bị đuối nước. Nhiều cuộc khảo sát tại Việt Nam cho
thấy hầu hết trẻ em bị đuối nước là do không biết bơi. Theo kết quả đánh giá
nhanh của UNICEF ở một trường phổ thông cơ sở tại tỉnh Hà Tĩnh vào tháng 5 năm
2007, cho thấy chỉ dưới 10% học sinh trong trường có thể bơi được khoảng 25 m
chiều dài. Không biết bơi nhưng rất nhiều trẻ em thường hay chơi đùa gần hay
trong sông, hồ, suối. Các bậc phụ huynh cũng không dạy hoặc không cho các em đi
học bơi vì bận bịu với công việc hàng ngày; hoặc lo ngại con em mình có thể bị
đuối nước khi biết bơi. Quan niệm thứ hai này ngược lại với bằng chứng trên
toàn cầu cho thấy tỷ lệ đuối nước giảm khi trẻ biết bơi.
2.4. Môi trường sống xung quanh trẻ em còn tiềm ẩn nhưng nguy cơ không an toàn. Việt Nam có bờ biển dài, hệ thống ao hồ, sông ngòi, kênh rạch chằng chịt.
Tuy vậy, cho đến nay chưa có nhiều hoạt động để giảm thiểu nguy cơ đuối nước do
môi trường sống, vẫn còn nhiều ngôi nhà gần sông ngòi, ao hồ không có rào chắn.
Đa số các giếng khơi và bể nước không có nắp đậy, nhiều công trình xây dựng
không có rào chắn tại các hố nước hoặc không lấp bỏ các hố nước sau khi kết
thúc xây dựng. Nhiều tỉnh thuộc khu vực đồng bằng sông Cửu Long, có rất nhiều
ngôi nhà được xây nổi trên sông cùng với nhà vệ sinh hoặc rất gần mặt nước điều
đó đã tạo ra các nguy cơ đuối nước, đặc biệt đối với nhóm trẻ nhỏ rất dễ bị ngã xuống nước.
2.5. Ý thức chấp hành các quy định an toàn trong vận tải đường thủy của người
dân còn chưa cao.
Hiện nay, trên cả nước có hơn 2.300 bến
khách ngang sông, dọc tuyến với hơn 5.000 phương tiện hoạt động, vận chuyển khoảng
hơn 80 triệu lượt hành khách hàng năm, chiếm hơn 20% tổng
vận tải hành khách của cả ngành giao thông. Luật Giao thông đường thủy nội địa
được Quốc hội thông qua ngày 15/6/2004, tuy nhiên, việc thực thi Luật trong thực
tế vẫn còn nhiều bất cập như: vẫn có người điều khiển phương tiện ở một số bến
chưa có bằng, chứng chỉ chuyên môn; chất lượng phương tiện giao thông đường thủy
không được đảm bảo, thiếu thiết bị an toàn nhất là phao cứu sinh; chở quả tải
theo quy định, việc sử dụng áo phao cho người tham gia giao thông đường thủy nội
địa, nhất là trẻ em còn chiếm tỷ lệ rất thấp... đặc biệt hay gặp ở một số
phương tiện chở khách ngang sông (đò ngang), việc quản lý, điều hành hoạt động
của bến khách ngang sông của chính quyền ở một số địa phương còn chưa được quan
tâm đúng mức. Trong năm 2010, cảnh sát đường thủy đã lập biên bản xử lý hàng
nghìn trường hợp vi phạm, tước bằng chứng chỉ chuyên môn 224 trường hợp, đình
chỉ hoạt động 751 phương tiện vi phạm. Những yếu tố trên là một trong những
nguyên nhân của những vụ tai nạn gây hậu quả rất nghiêm trọng làm mất đi cuộc sống
của nhiều trẻ em và cũng có nhiều trẻ em bị mồ côi từ đó4.
2.6. Nghèo đói được coi là một
yếu tố tiềm ẩn nguy cơ cao gây đuối nước.
Năm 2003, một nghiên cứu về đuối nước
trẻ em tại Vùng Đồng bằng Sông Cửu Long do Liên minh cứu trợ trẻ em hỗ trợ cho
thấy những khu vực thường xảy ra đuối nước là những khu vực nghèo và hầu hết đuối
nước thường xảy ra ở những gia đình không có người giám sát trẻ do đó điều này
cũng khẳng định những phát hiện trước đây cho rằng phần đa các trường hợp đuối
nước xảy ra với nhóm trẻ dưới sáu tuổi. Hầu hết các trường
hợp đuối nước xảy ra ngay tại nhà hay khu vực xung quanh nhà của các em. Nhìn
chung, các gia đình có trẻ bị đuối nước thường không có đất hoặc cộ rất ít đất,
điều này khiến các bậc phụ huynh phải đi làm ăn xa nhà không có điều kiện để
chăm sóc con cái, trẻ em sống lênh đênh cùng gia đình ở
các làng vạn chài. Tại một số tỉnh đồng bằng Sông Cửu Long như Long An, Đồng
Tháp cha mẹ đã phải đưa trẻ theo khi họ làm việc ngoài đồng
hay khi đi đánh cá...và các em thường bị rơi xuống nước khi cha mẹ đang bận rộn
với công việc kiếm sống hàng ngày.
3. Kết quả thực hiện
Kế hoạch liên ngành phòng chống đuối nước trẻ em giai đoạn 2009-2010
Ngày 19 tháng 10 năm 2009 đại diện 9
Bộ, ngành đã ký cam kết thực hiện kế hoạch liên ngành số 570/KHLN-BVCSTE-CSTE.
Sau gần 2 năm nỗ lực thực hiện các hoạt động theo 7 cam kết, đã đạt được một số
kết quả tích cực.
3.1. Công tác phòng chống tai nạn
thương tích nói chung và phòng chống đuối nước trẻ em nói riêng đã được chỉ đạo tích cực. Các Bộ,
ngành đã ban hành các văn bản chỉ đạo các địa phương, cụ thể: Bộ trưởng Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội đã ban hành Quyết định số 548/QĐ-LĐTBXH ngày
6/5/2011 về tiêu chí Ngôi nhà an toàn và chỉ đạo địa phương thực hiện mô hình
Ngôi nhà an toàn phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em trên toàn quốc. Bộ trưởng
Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo tiếp tục triển
khai Quyết định số 170/QĐ-BYT ngày 17/01/2006 và Thông tư số 13/TT-GDĐT về hướng
dẫn xây dựng cộng đồng an toàn, nhà trẻ mẫu giáo an toàn
phòng, chống tai nạn thương tích.
3.2. Các hoạt động phòng, chống
đuối nước trẻ em được triển khai đồng bộ. Đặc biệt
công tác truyền thông phòng chống đuối nước trẻ em đã được triển khai rộng rãi
trên địa bàn toàn quốc. Năm 2010 đã phát động Chiến dịch truyền thông phòng chống
đuối nước trẻ em, trong đó xây dựng được cam kết 7 điểm nhằm giảm tử vong do đuối
nước tại 15 tỉnh có tỷ lệ đuối nước cao nhất trong năm 2008. Sau lễ ký cam kết
các ngành tham gia đã chỉ đạo ngành dọc triển khai thực hiện cam kết trên theo
chức năng nhiệm vụ của từng ngành.
3.3. Các văn bản chính sách
liên quan đến phòng, chống đuối nước trẻ em
đã được rà soát. Bộ Giao thông vận tải đã rà soát
các văn bản liên quan đến an toàn giao đường thủy, Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội phối hợp với UNICEF và các ngành tiến hành nghiên cứu rà soát các văn bản
luật pháp, chính sách liên quan đến phòng chống đuối nước trẻ em, xây dựng các
quy định về phòng, chống đuối nước trẻ em và hiện nay đang tiến hành xây dựng Kế
hoạch liên tịch phòng, chống đuối nước trẻ em giai đoạn 2012-2015 giữa 9 Bộ,
ngành và Thông tư liên tịch giữa 4 Bộ, ngành về phòng chống đuối nước trẻ em.
3.4. Tăng cường công tác dạy
bơi và cứu đuối: Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch tổ
chức một số lớp huấn luyện giáo viên dạy bơi tại các tỉnh trọng điểm như An
Giang, Đồng Tháp, tổ chức hội thi bơi cứu đuối; Bộ Giáo dục và Đào tạo tiếp tục
triển khai các hoạt động chuẩn bị cho việc đưa môn bơi vào
trường tiểu học; đồng thời đã có công văn hướng dẫn các Sở Giáo dục và Đào tạo
triển khai các hoạt động phòng, chống đuối nước trẻ em trong nhà trường, chỉ đạo
các trường tổ chức dạy bơi cho trẻ em tiểu học, thí điểm mở
lớp huấn luyện giảng viên dạy bơi cho giáo viên thể dục của các trường tiểu học
và cán bộ ngành thể dục thể thao tại một số tỉnh. Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ
Chí Minh phát động “Tuần lễ dạy bơi cho trẻ em” và tổ chức Hội thi tuyên truyền phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em.
3.5. Việc sử dụng các trang thiết
bị an toàn để phòng chống đuối nước cho trẻ em được đẩy mạnh. Cụ thể, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Vụ An toàn giao thông đã triển
khai Cuộc vận động người đi đò mặc áo phao do Ủy ban An toàn giao thông Quốc
gia phát động; chủ trì phối hợp với các Cục quản lý chuyên ngành, Ban An toàn
giao thông địa phương tổ chức lễ phát động hưởng ứng cuộc vận động ở hơn 20 tỉnh,
thành và hỗ trợ hàng ngàn áo phao cho các bến đò.
3.6. Công tác đảm bảo trật tự
an toàn đường thủy được tăng cường. Cục cảnh sát
đường thủy đã có văn bản chỉ đạo lực lượng, cảnh sát đường thủy tại các địa
phương tăng cường kiểm tra, tuần tra xử lý các vụ việc vi
phạm an toàn đường thủy. Đồng thời xây dựng các tài liệu truyền thông, các
phóng sự phát trên truyền hình và phát tờ rơi cho các chủ tàu, người quản lý bến
bãi về thực hiện an toàn giao thông đường thủy.
3.7. Các hoạt động loại bỏ nguy
cơ gây đuối nước trẻ em được triển khai mạnh mẽ
thông qua thực hiện các mô hình an toàn, Xây dựng môi trường an toàn cho trẻ em
trong gia đình, trường học và trong cộng đồng. Kết quả sau gần 2 năm thực hiện,
theo báo cáo của Bộ Y tế và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thì tỷ lệ tử
vong do đuối nước tại 10/15 tỉnh trọng điểm đã giảm. Tuy nhiên, theo báo cáo
giám sát của Bộ Y tế năm 2009, số trẻ em bị chết đuối trên toàn quốc chưa giảm,
tập trung vào các tỉnh đồng bằng Sông Hồng và Bắc miền Trung.
4. Những thách thức
trong phòng chống đuối nước ở trẻ em
Công tác phòng chống tai nạn đuối nước
trong thời gian tới còn nhiều thách thức, trong đó nổi lên là:
Nhận thức của cộng đồng về các nguy
cơ gây đuối nước trẻ em còn chưa cao. Công tác tuyên truyền cho cộng đồng
về các kiến thức phòng, chống đuối nước trẻ em, tuyên truyền các
quy định của luật pháp, chính sách liên quan đến an toàn giao thông đường thủy
cho người tham gia giao thông đường thủy, các chủ phương tiện, bến bãi, các cán
bộ làm nhiệm vụ đảm bảo an toàn trật tự đường thủy vẫn còn hạn chế. Thiếu các
tài liệu hướng dẫn bơi cho trẻ em, hướng dẫn các kỹ năng an toàn ở trong môi
trường nước.
Các văn bản, chính sách liên quan đến
các quy định về phòng, chống đuối nước trẻ em còn chưa đầy đủ và việc thực thi
còn nhiều hạn chế.
Vẫn còn nhiều nguy cơ gây đuối nước cho
trẻ em chưa được loại bỏ tại gia đình, cộng đồng; việc chấp hành các quy định về
giao thông đường thủy, trong đó có quy định sử dụng áo phao cho người dân và trẻ
em trên các phương tiện vận chuyển khách qua sông, còn chưa được thực hiện
nghiêm túc.
Việc dạy bơi cho
trẻ em chưa được triển khai rộng rãi tại các địa phương. Các cán bộ thể dục thể
thao, giáo viên thể dục trong trường học được tập huấn các kỹ năng dạy bơi cho
trẻ em còn ít, chưa thành chương trình đào tạo cụ thể. Các trường học không đủ
điều kiện, cơ sở vật chất dạy bơi cho trẻ em tiểu học.
Thiếu nguồn lực để triển khai các hoạt
động phòng, chống đuối nước trẻ em tại các ngành và địa phương.
Phần II
KẾ HOẠCH PHỐI HỢP
LIÊN TỊCH PHÒNG CHỐNG ĐUỐI NƯỚC TRẺ EM GIAI ĐOẠN 2012-2015
I. Mục tiêu
1. Mục tiêu tổng
quát
Đẩy mạnh các hoạt động phối hợp liên
ngành nhằm giảm tới mức thấp nhất tỷ lệ trẻ em bị tử vong và tàn tật do đuối nước
gây ra, đặc biệt tại các tỉnh có tỷ lệ tử vong do đuối nước cao. Đến năm 2015,
giảm được 1/4 số trẻ em bị tử vong đuối nước so với năm 2010.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2015
2.1. Kiến thức, kỹ năng về phòng, chống
đuối cho trẻ em của mọi người dân và bản thân trẻ em được
ngày một nâng cao thông qua các hoạt động truyền thông giáo dục.
2.2. Xây dựng môi trường sống an toàn
tại gia đình, trường học và cộng đồng nhằm giảm nguy cơ đuối nước cho trẻ em.
2.3. Tăng số lượng trẻ em biết bơi an
toàn thông qua các hoạt động dạy bơi và giáo dục kỹ năng an toàn dưới nước cho
trẻ em.
2.4. Xây dựng môi trường pháp lý để
tăng cường việc thực hiện phòng, chống đuối nước cho trẻ em.
2.5. Kiện toàn mạng lưới thu thập
thông tin, số liệu về tai nạn thương tích trẻ em nói chung và đuối nước trẻ em nói riêng.
2.6. Phổ cập kỹ năng sơ cấp cứu trẻ
em bị đuối nước cho mạng lưới y tế cơ sở và đội ngũ cộng tác viên phòng chống
TNTT tại cộng đồng.
II. Nội dung hoạt động
1. Truyền thông nâng cao nhận
thức
- Xây dựng các thông điệp, tài liệu
truyền thông phòng, chống đuối nước trẻ em phù hợp với cộng đồng đặc biệt là trẻ em.
- Triển khai tuyên truyền về phòng,
chống đuối nước trên các phương tiện thông tin đại chúng, đặc biệt chú ý tới việc
tuyên truyền giáo dục về các vấn đề liên quan đến chính sách, pháp luật, các
quy định của nhà nước về phòng, chống đuối nước trẻ em.
- Tuyên truyền tại các làng, xóm, thôn,
bản, ấp, trường học ven sông, khu tắm biển, khu vui chơi giải trí.
- Tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ
năng về phòng, chống đuối nước trẻ em kỹ năng sơ cấp cứu các trường hợp khi bị
đuối nước cho cán bộ, cộng tác viên tại cộng đồng.
- Triển khai các hoạt động tuyên truyền
tại địa phương thông qua đội ngũ cộng tác viên của Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội, y tế thôn bản, các cán bộ các tổ chức quần chúng (đoàn thanh niên, hội
phụ nữ, hội nông dân) cho các bậc cha mẹ, trẻ em và thanh niên về các nguy cơ đuối
nước và biện pháp phòng tránh.
- Lồng ghép tuyên truyền các kiến thức,
kỹ năng phòng, chống đuối nước trẻ em vào các hoạt động ngoại khóa của nhà trường.
- Triển khai các nghiên cứu về vấn
đề đuối nước trẻ em như các nguyên nhân, hoàn cảnh xảy ra đuối nước
ở các vùng, miền, địa phương; kiến thức, thái độ và hành vi của người dân về vấn
đề đuối nước trẻ em.
2. Xây dựng môi trường an toàn
cho trẻ em
Nhằm thực hiện quyết định của lãnh đạo
các bộ đã ban hành về việc xây dựng môi trường an toàn phòng, chống tai nạn
thương tích. Theo chức năng, nhiệm vụ, các cộ, ngành chỉ đạo triển khai các hoạt
động nhằm xây dựng môi trường an toàn cho trẻ em như các mô hình Ngôi nhà an
toàn, Trường học an toàn, nhà trẻ, mẫu giáo an toàn, Cộng đồng an toàn, khu Du
lịch an toàn, Cảng, bến thủy văn hóa - an toàn phòng tránh tai nạn đuối nước trẻ em v.v.
3. Triển khai các hoạt động dạy
bơi và kỹ năng an toàn dưới nước
- Phát động phong trào học bơi dạy
bơi trên toàn quốc đặc biệt là tại một số địa phương có tỷ lệ trẻ em bị đuối nước
cao và có nhiều nguy cơ gây đuối nước trẻ em. Tổ chức dạy bơi cho trẻ em trong dịp hè và cấp chứng chỉ đã qua lớp học bơi cơ bản.
- Tổ chức tập huấn cho trẻ em các kiến
thức kỹ năng an toàn trong môi trường nước.
- Tổ chức tập huấn về sơ cấp cứu, kỹ thuật
cứu đuối cho cộng tác viên tại cộng đồng, cán bộ y tế thôn bản, cán bộ của các
ban ngành đoàn thể tham gia công tác phòng, chống đuối nước trẻ em tại cộng đồng.
- Tổ chức các lớp tập huấn cho giáo
viên dạy bơi cho trẻ em.
- Nghiên cứu chính sách hỗ trợ cho
toàn bộ trẻ em lứa tuổi tiểu học được phổ cập bơi.
4. Rà soát, chỉnh sửa, ban hành
và thực hiện các văn bản, quy định có liên quan đến phòng chống đuối nước trẻ
em
- Rà soát các văn bản pháp luật liên
quan đến phòng, chống đuối nước và xác định những khoảng trống cần hoàn thiện.
- Xây dựng văn bản hướng dẫn, thông
tư liên tịch về phòng, chống đuối nước trẻ em.
- Củng cố việc thực thi pháp luật và
các quy định liên quan đến phòng, chống đuối nước trẻ em như: thực thi các quy
định về chất lượng phương tiện chuyên chở hành khách bằng đường thủy, quy định
về tàu/thuyền chở khách đúng trọng tải quy định, việc mặc áo phao khi đi thuyền
đò, không uống rượu khi lái thuyền/đò hay ở những sông hồ lớn, quy định cấp
phép giám sát cho các đơn vị, địa điểm du lịch, bể bơi, quy định trẻ em khi đi
bơi, tắm tại bể bơi, sông, hồ, biển phải có người lớn đi kèm và có áo phao phù
hợp với lứa tuổi.
- Các quy định về sơ cấp cứu tại các
nơi vui chơi du lịch.
5. Theo dõi, giám sát, thu thập
thông tin, cơ sở dữ liệu về tình hình đuối nước trẻ em.
- Xây dựng hệ thống giám sát điểm đuối
nước tại một số tỉnh triển khai mô hình lựa chọn các tỉnh có nguy cơ đuối nước
trẻ em cao.
- Tăng cường chất lượng giám sát Tai
nạn thương tích trẻ em đặc biệt là đối với đuối nước trẻ em.
III. Các giải pháp
phòng chống đuối nước trẻ em
1. Tăng cường công tác lãnh đạo,
chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, Ủy ban nhân dân các cấp
đối với công tác phòng chống tai nạn thương tích trẻ em nói chung, đặc biệt tập
trung phòng chống đuối nước cho trẻ em.
2. Đẩy mạnh các hoạt động truyền
thông giáo dục nâng cao kiến thức, nhận thức, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân về phòng, chống đuối nước
cho trẻ em. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công tác viên về các kiến thức kỹ
năng, phòng chống đuối nước trẻ em như: loại bỏ các nguy cơ gây đuối nước trẻ
em, sơ cấp cứu các trường hợp bị đuối nước, tổ chức các lớp tập huấn về dậy bơi
trẻ em cho cán bộ ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, giáo viên, cán bộ đoàn...
3. Tăng cường công tác kiểm
tra, giám sát các quy định về phòng, chống đuối nước
trẻ em tại cộng đồng, các quy định về ngôi nhà an toàn, làm biển báo nơi nguy
hiểm có thể gây đuối nước, quy định về mặc áo phao khi đi
tàu, thuyền, đò và chất lượng cũng như quy định của các phương tiện chở khách,
phương tiện giao thông đường thủy.
Tăng cường công tác đào tạo tập huấn
kỹ năng tổ chức hoạt động đảm bảo an toàn giao thông đường thủy nội địa cho
Thanh tra giao thông đường thủy, Cảng vụ đường thủy nội địa.
4. Tăng cường các thiết chế luật
pháp và các chế tài về phòng, chống tai nạn thương
tích trẻ em nói chung và phòng chống đuối nước nói riêng.
5. Đẩy mạnh phối hợp liên ngành:
các ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, Y tế, Giáo dục và đào
tạo, Cảnh sát đường thủy, Cục đường thủy nội địa Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng
sản Hồ Chí Minh, Hội Phụ nữ, Hội Nông dân... triển khai đồng bộ công tác phòng,
chống đuối nước tại địa phương, phối hợp đưa nội dung giáo dục phòng, chống đuối
nước vào chương trình giảng dạy ngoại khóa của cấp tiểu học,
tổ chức các lớp đào tạo sơ cấp cứu cho các cộng tác viên, học sinh trong trường
phổ thông.
IV. Tổ chức thực
hiện và trách nhiệm của các Bộ, ngành
1. Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội giao cho Cục Bảo vệ chăm sóc trẻ em thực
hiện.
- Là đầu mối chủ trì triển khai các
hoạt động truyền thông phòng, chống đuối nước trẻ em bao gồm: Triển khai chiến
dịch truyền thông phòng, chống đuối nước vào những tháng trước khi học sinh nghỉ
hè; Xây dựng và chia sẻ tài liệu truyền thông phòng chống đuối nước trẻ em; Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng. Xây dựng
Thông tư liên tịch về phòng, chống đuối nước trẻ em.
- Triển khai xây dựng Ngôi nhà an
toàn (5 triệu Hộ gia đình đạt tiêu chí “Ngôi nhà an toàn” vào năm 2015)
- Phối hợp với các cơ quan đoàn thể
khác để triển khai các hoạt động dạy bơi cho trẻ em tại cộng
đồng trong dịp hè. Tổ chức các hoạt động giám sát liên ngành về phòng, chống
đuối nước trẻ em.
2. Bộ y tế giao cho Cục Quản lý
Môi trường y tế thực hiện.
- Tăng cường các hoạt động phòng, chống
tai nạn thương tích, tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức và
huy động cộng đồng tham gia thực hiện phòng, chống tai nạn thương tích.
- Cải thiện hệ thống sơ cấp cứu trước
khi đến bệnh viện, chăm sóc chấn thương thiết yếu và phục hồi chức năng.
- Nâng cao năng lực phòng chống tai nạn
thương tích cho cán bộ y tế các tuyến.
- Triển khai xây dựng mô hình Cộng đồng an toàn do Bộ Y tế là cơ quan chủ trì (200 xã phường đạt tiêu
chuẩn “Cộng đồng an toàn” vào năm 2015).
- Thiết lập hệ thống giám sát thương tích
quốc gia tạo cơ sở cho việc triển khai kế hoạch và đánh giá hoạt động phòng, chống
tai nạn thương tích.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo giao
cho Vụ Công tác học sinh sinh viên thực hiện.
- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục triển khai sâu, rộng, thường xuyên và hiệu quả về việc xây dựng
trường học an toàn phòng, chống tai nạn thương tích.
- Tăng cường giáo dục, tuyên truyền nâng cao nhận thức cho giáo viên, cha mẹ học sinh và học sinh về
phòng chống tai nạn thương tích trong đó chú trọng đến phòng chống đuối nước trẻ
em.
- Triển khai xây dựng các mô hình
“Trường học an toàn, nhà trẻ mẫu giáo an toàn” phòng tránh TNTT (10 nghìn trường
học đạt tiêu chuẩn “Trường học an toàn” phòng, chống tai nạn thương tích vào
năm 2015)
- Chủ trì, phối hợp với các ngành
liên quan tổ chức tuyên truyền và đào tạo giáo viên dạy
bơi cho các địa phương, triển khai các mô hình thí điểm dạy bơi trong trường tiểu
học từ đó nhân rộng trong toàn quốc.
- Nghiên cứu chính sách hỗ trợ cho
toàn bộ trẻ em lứa tuổi tiểu học được phổ cập bơi.
4. Bộ Văn hóa - Thể thao và Du
lịch giao cho Tổng Cục Thể dục thể thao thực hiện.
- Tiếp tục phát triển sâu, rộng và
nâng cao chất lượng phong trào phổ cập bơi, phòng, chống
tai nạn cho trẻ em trên toàn quốc, nhất là công tác phổ cập bơi cho học sinh các
trường tiểu học. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, hướng dẫn viên bơi lặn, hướng
dẫn viên cứu đuối.
- Tăng cường công tác thông tin,
tuyên truyền, nâng cao nhận thức của xã hội về sự cần thiết phổ cập bơi, cứu đuối
và đặc biệt là các phương pháp phòng, chống tai nạn trên sông nước.
- Xây dựng khu Du lịch an toàn phòng,
chống tai nạn thương tích.
5. Bộ Công An giao cho Cục Cảnh
sát đường thủy thực hiện.
- Tăng cường truyền thông phòng ngừa
tai nạn đối với phương tiện chở khách ngang sông, phương tiện, bến dân sinh; phương tiện thủy nội địa phục vụ
hoạt động du lịch trên toàn quốc. Tập trung đẩy mạnh công tác tuần tra, kiểm
soát đảm bảo trật tự an toàn giao thông trên đường thủy nội địa đối với bến,
phương tiện chở khách ngang sông có nhiều học sinh đi học tại 5 địa phương trọng
điểm về tai nạn đuối nước trẻ em.
- Tăng cường công tác đào tạo tập huấn
kỹ năng tổ chức hoạt động đảm bảo trật tự an toàn giao thông trên đường thủy nội
địa. Tiếp tục xây dựng, nâng cao hiệu quả hoạt động của các đội tự quản về an
ninh trật tự trong tổ chức, hướng dẫn trẻ em qua, lại trên
các phương tiện chở khách, những nơi trẻ em phải đến trường bằng phương tiện thủy.
- Tiếp tục thực hiện trao đổi thông
tin về tình hình trẻ em bị đuối nước.
6. Bộ Giao thông Vận tải giao
cho Cục Đường thủy nội địa Việt Nam thực hiện.
- Chỉ đạo triển khai tốt công tác
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về trật tự an toàn giao thông đường
thủy nội địa cũng như phòng, chống đuối nước trẻ em. Đặc
biệt là mở một chuyên trang riêng trên Tạp chí Đường thủy nội địa để tuyên truyền
về việc phòng, chống đuối nước trẻ em khi tham gia giao thông đường thủy nội địa
để tuyên truyền tới các xã, phường, trường học ven sông.
- Tiếp tục nghiên cứu để đưa ra những
mô hình phòng, chống đuối nước trẻ em trên phương tiện thủy nội địa, trong đó
có việc tiếp tục thực hiện cuộc vận động “Người đi đò mặc áo phao”.
- Xây dựng Cảng, bến thủy văn hóa -
an toàn phòng, tránh tai nạn đuối nước trẻ em do Bộ Giao thông vận tải chủ trì.
- Chỉ đạo các lực lượng mà đặc biệt
là Thanh tra giao thông đường thủy, Cảng vụ đường thủy nội địa phối hợp với cảnh
sát đường thủy tăng cường công tác kiểm tra; phát hiện, xử lý nghiêm các trường
hợp vi phạm, trong đó đặc biệt chú ý đến việc đảm bảo an toàn cho trẻ em khi
tham gia giao thông đường thủy nội địa tại 5 địa phương trọng điểm.
7. Trung ương đoàn TNCSHCM giao
cho Hội đồng đội Trung ương thực hiện
- Tăng cường công tác truyền thông,
phát huy vai trò các cơ quan báo chí của Trung ương Đoàn, các tờ tin, website của
các tỉnh, thành Đoàn trong tuyên truyền phòng, chống đuối nước; nâng cao nhận
thức của đoàn viên thanh niên, trẻ em và cộng đồng về phòng chống đuối nước.
- Tăng cường hoạt
động dạy bơi gắn với các mô hình giáo dục kỹ năng cho trẻ em như Học kỳ quân đội,
Trại hè xanh... nhân rộng mô hình trên khắp các tỉnh, thành, phối kết hợp với các hoạt động trong nhà
trường.
- Lồng ghép nội dung phòng, chống tai
nạn thương tích trẻ em vào hoạt động của các Cung, nhà thiếu nhi, trung tâm hướng
dẫn hoạt động thanh thiếu niên các tỉnh/thành, hướng dẫn thanh thiếu nhi vui
chơi giải trí an toàn do Trung ương Đoàn thanh niên cộng sản
Hồ Chí Minh chủ trì.
- Tổ chức dạy, học và thi bơi trong
các Cung, Nhà thiếu nhi giai đoạn 2012-2015 tổ chức giải thi bơi thiếu nhi
trong Liên hoan các Cung, Nhà thiếu nhi toàn quốc với sự tham dự của 100 các
Cung, Nhà thiếu nhi toàn quốc.
8. Hội Nông dân Việt Nam giao
cho Trung tâm DSGĐTE thực hiện các hoạt động sau:
- Tiếp tục chỉ đạo Hội Nông dân 15 tỉnh,
thành xây dựng kế hoạch Phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em; phối hợp với
các ngành chức năng trong công tác truyền thông, giáo dục, vận động Hội viên,
nông dân, đặc biệt là các gia đình có con ở độ tuổi dễ bị tai nạn đuối nước
tích cực tham gia các hoạt động phòng, chống tai nạn thương tích đặc biệt
phòng, chống tai nạn đuối nước ở trẻ em. Hội Nông dân 15 tỉnh, thành có tỷ lệ trẻ
em đuối nước cao tiếp tục có những cam kết nhằm giảm tỷ lệ trẻ em
đuối nước, duy trì và nhân rộng mô hình “Ngôi nhà an toàn”, “Cộng đồng an toàn”
- Đưa nội dung Phòng, chống tai nạn
thương tích trẻ em trong đó có nội dung phòng, chống đuối nước trẻ em vào làm
tài liệu giảng dạy tại Trường Cán bộ Hội Nông dân Việt Nam nhằm phục vụ cho
công tác giảng dạy của nhà trường và giúp cho đội ngũ cán
bộ chủ chốt của Hội Nông dân các cấp có tài liệu tuyên truyền vận động về truyền
thông phòng, chống tai nạn thương tích, phòng chống đuối nước trẻ em
- Đưa nội dung phòng, chống tai nạn
thương tích trẻ em, trong đó có nội dung phòng, chống đuối nước vào chương
trình tập huấn cho cán bộ Hội chủ chốt các cấp, tuyên truyền viên cộng đồng,
các ông bố có con dưới 16 tuổi trong triển khai thực hiện Đề án “Giáo dục 5 triệu
bà mẹ nuôi, dạy con tốt giai đoạn 2010 - 2015” đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt thực hiện ngày 19 tháng 5 năm 2010 mà
trong đó Hội Nông dân được giao thực hiện mục tiêu “Có ít nhất 2 triệu ông bố trong gia đình có con dưới 16 tuổi
được tiếp cận với các thông tin về nuôi, dạy con, bình đẳng
giới, phòng chống bạo lực gia đình thông qua tư vấn, sinh hoạt câu lạc bộ, hội
họp, các sự kiện truyền thông tại cộng đồng”.
9. Hội Liên hiệp phụ nữ Việt
Nam giao cho Ban gia đình xã hội thực hiện
các hoạt động sau:
- Tiếp tục đưa nội dung hoạt động
phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em, đặc biệt phòng, chống đuối nước trẻ em là nội dung quan trọng trong công tác xây dựng gia đình theo 4 chuẩn
mực “No ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc” gắn với thực hiện phong trào thi đua
“Phụ nữ tích cực học tập, lao động sáng tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc” và cuộc
vận động xây dựng gia đình “5 không, 3 sạch”.
- Chỉ đạo Hội Liên hiệp phụ nữ các tỉnh/thành
phố xây dựng kế hoạch “Phòng, chống tai nạn thương tích trẻ
em” hàng năm; phối hợp với các ngành chức năng trong công tác truyền thông,
giáo dục, vận động phụ nữ, đặc biệt cho các bà mẹ có con ở độ tuổi trẻ em tích
cực tham gia các hoạt động phòng, chống tai nạn thương tích, đặc biệt phòng chống,
đuối nước ở trẻ em; Hội Hội Liên hiệp phụ nữ 15 tỉnh/thành phố có tỷ lệ trẻ em
đuối nước cao tiếp tục có những cam kết nhằm giảm tỷ lệ trẻ
em đuối nước; duy trì và nhân rộng mô hình “Ngôi nhà an toàn”, “Cộng đồng an
toàn”
- Lồng ghép nội dung phòng, chống tai
nạn thương tích trẻ em vào các hoạt động “Xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng,
tiến bộ, hạnh phúc” và hoạt động “Giáo dục 5 triệu bà mẹ nuôi dạy con tốt”.
Trong đó tập trung nội dung tai nạn thương tích trẻ em do
đuối nước vào chương trình tập huấn cho cán bộ Hội chủ chốt các cấp, tuyên truyền
viên cộng đồng và bà mẹ có con dưới 16 tuổi trong triển khai thực hiện Đề án
“Giáo dục 5 triệu bà mẹ nuôi, dạy con tốt giai đoạn 2010 - 2015” vừa được Thủ
tướng Chính phủ ra Quyết định phê duyệt thực hiện ngày 19/5/2010.
V. Cơ chế phối hợp
thực hiện kế hoạch:
1. Cấp trung ương:
Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội ban hành Quyết định thành lập Ban điều phối liên Bộ triển khai
thực hiện Kế hoạch liên tịch này. Thành viên gồm đại diện Cục Bảo vệ, chăm sóc
trẻ em (Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội), Vụ Công tác
học sinh sinh viên (Bộ Giáo dục và Đào tạo), Vụ An toàn giao thông và Cục đường
thủy nội địa Việt Nam (Bộ Giao thông vận tải), Vụ Thể dục thể thao quần chúng -
Tổng Cục Thể dục thể thao (Bộ Văn Hóa thể thao du lịch), Cục Quản lý môi trường
y tế (Bộ Y tế), Cục Cảnh sát đường thủy (Bộ Công An), Hội Đồng đội Trung ương
(Trung ương đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh), Ban Gia đình xã hội (Hội Hội
Liên hiệp phụ nữ Việt nam), Ban Dân số gia đình trẻ em (Hội Nông Dân Việt Nam).
Ban điều phối có trách nhiệm xây dựng
kế hoạch cụ thể hàng năm của bộ, ngành; tham mưu cho lãnh đạo các bộ, ngành chỉ
đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch liên tịch. Định kỳ 6 tháng/ 1
năm báo cáo liên bộ, ngành kết quả thực hiện.
Hướng dẫn Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội phối hợp với Sở Y tế; Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Văn hóa - Thể thao
và Du lịch; Sở Giao thông vận tải; Sở Công An; Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, thành
phố; Hội Nông dân tỉnh, thành phố; Đoàn TNCSHCM tỉnh, thành phố xây dựng kế hoạch
triển khai kế hoạch liên tịch trình Ủy ban Nhân dân các tỉnh, thành phố phê duyệt
và báo cáo định kỳ theo quy định.
V. Kinh phí thực
hiện:
Kinh phí thực hiện Kế hoạch phối hợp
liên ngành phòng, chống đuối nước trẻ em giai đoạn 2011-2015 được huy động từ
các nguồn vốn (ngân sách trung ương, ngân sách địa phương, viện trợ Quốc tế, vốn
huy động cộng đồng và các nguồn vốn hợp pháp khác); được bố
trí trong dự toán chi ngân sách hàng năm về phòng chống
tai nạn thương tích trẻ em của các Bộ, ngành có liên quan
theo quy định hiện hành.
Lãnh đạo các Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội, Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và đào tạo, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Văn
hóa thể thao và du lịch, Trung ương đoàn Thanh niên cộng sản
Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt
Nam, Trung ương Hội Nông dân đã phân công các đơn vị quản lý thuộc Bộ ký kết “Kế
hoạch liên liên tịch phòng chống đuối nước
trẻ em giai đoạn 2012-2015”./.
BỘ Y TẾ
Cục Quản lý Môi trường y tế
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Trần Thị Ngọc Lan
|
BỘ LAO ĐỘNG -
THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
Cục Bảo vệ, chăm sóc trẻ em
CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Hải Hữu
|
BỘ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO
TL.BỘ TRƯỞNG
KT.VỤ TRƯỞNG VỤ CTHSSV
PHÓ VỤ TRƯỞNG
PHÓ VỤ TRƯỞNG VỤ CÔNG TÁC HSSV
Lê Mạnh Hùng
|
BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
Cục đường thủy nội địa Việt Nam
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Hoàng Minh Toàn
|
BỘ CÔNG AN
Cục Cảnh sát đường thủy
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Đại tá: Nguyễn Anh Thắng
|
BỘ VĂN HÓA THỂ
THAO VÀ DU LỊCH
Tổng cục Thể dục thể thao
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Lê Hồng Diệp Chi
|
TRUNG ƯƠNG ĐOÀN
TNCSHCM
Hội đồng đội Trung ương
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Phú Trường
|
HỘI LIÊN HIỆP
PHỤ NỮ VIỆT NAM
Ban Gia đình Xã hội
Nguyễn Thị Tuyết Mai
|
|
HỘI NÔNG DÂN VIỆT
NAM
Trung tâm DS-GĐ-TE
Giám đốc TT
Trần Ngọc Thanh
|
Nơi nhận:
- Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương
- Cục Quản lý Môi trường y tế - Bộ Y tế;
- Vụ Công tác học sinh, sinh viên - Bộ GD&ĐT;
- Tổng cục Thể dục thể thao - Bộ VHTTDL
- Cục cảnh sát đường thủy - Bộ Công An;
- Cục đường thủy nội địa Việt Nam - Bộ GTVT;
- Hội đồng đội Trung ương;
- Trung tâm DSGĐTE - Hội Nông dân;
- Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam;
- Lưu: VT, BVCSTE.
|
|
1
Bộ Y tế- Báo cáo tai nạn thương tích năm 2011
2
Chỉ tính riêng trong năm 2008 đã có 3.523 trẻ em từ 0-19 tuổi bị chết đuối, chủ yếu xảy ra ở trẻ từ 0-14 tuổi (2.968 em) chiếm 83,6%, trong đó lứa tuổi bị tử vong do đuối
nước cao nhất là 5-14 (1.811 em).
3 Các tỉnh giảm rõ rệt là Hà Nội, Tiền Giang, Nam Định
Bắc Giang, Quảng Bình, An Giang và
Sơn La; các tỉnh giảm nhẹ là Nghệ An, Thanh Hoá, Đồng
Tháp; các tỉnh chưa giảm là Đắc Lắc, Lâm Đồng, Hải Phòng, Long An và Thái Bình
4
Đặc biệt trong những năm gần đây đã xảy ra nhiều vụ đắm tàu, thuyền nghiêm trọng như vụ đắm đò ở Cà Tang tỉnh Quảng Nam, ở bến đò Chôm Lôm tỉnh
Nghệ An, chìm Nhà hàng du lịch Dìn Ký ở sông Sài Gòn.v.v.. đã cướp đi sinh mạng
của nhiều em học sinh.