ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1739/KH-UBND
|
Quảng Bình, ngày 25 tháng 9 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
RÀ SOÁT HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO GIAI ĐOẠN 2016-2020 VÀ CHUẨN BỊ TỔNG ĐIỀU
TRA HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO THEO CHUẨN NGHÈO DỰ KIẾN ÁP DỤNG CHO GIAI ĐOẠN
2021-2025
Thực hiện Công văn số
3354/LĐTBXH-VPQGGN ngày 28/8/2020 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc
xây dựng kế hoạch tổng điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2020, Ủy ban nhân
dân tỉnh Quảng Bình ban hành Kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn
nghèo giai đoạn 2016-2020 và chuẩn bị tổng điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo theo
chuẩn nghèo dự kiến áp dụng cho giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh, với các
nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Rà soát, xác định lập danh sách hộ
nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo đến thời điểm cuối năm
2020 để đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu giảm nghèo năm 2020 và giai đoạn
2016-2020 của các địa phương, cơ sở và toàn tỉnh theo chuẩn nghèo tiếp cận đa
chiều giai đoạn 2016-2020;
- Chuẩn bị tổng điều tra hộ nghèo, hộ
cận nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều quốc gia giai đoạn 2021-2025 làm cơ sở xác
định đối tượng để thực hiện các chính sách giảm nghèo, an sinh xã hội và xây dựng
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo năm 2021 và giai đoạn
2021-2025.
2. Yêu cầu
- Việc điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ
cận nghèo phải đảm bảo đúng quy trình, phương pháp, đảm bảo trung thực, công
khai, minh bạch công bằng, dân chủ và có sự tham gia của người dân, tạo sự đồng
thuận của người dân nhằm xác định đúng đối tượng, phản ánh đúng thực trạng đời
sống nhân dân địa phương.
- Điều tra viên phải là người hiểu biết
tình hình dân cư tại địa bàn, trực tiếp phỏng vấn, thu thập thông tin của từng
hộ và phản ánh đúng tình hình thu nhập của hộ theo các tiêu chí quy định tại
phiếu điều tra. Người cung cấp thông tin là chủ hộ hoặc người hiểu và nắm được
các thông tin yêu cầu của phiếu điều tra.
- Có sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của
cấp ủy, chính quyền và sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị ở địa phương, cơ sở;
phải căn cứ tiêu chí chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo hiện hành; rà soát từ khu dân
cư, trực tiếp đối với từng hộ gia
đình.
- Kết thúc cuộc điều tra, từng địa
phương phải xác định được chính xác số lượng hộ nghèo, hộ cận nghèo, lập danh
sách hộ nghèo, hộ cận nghèo và các thành viên thuộc hộ đầy đủ thông tin để theo
dõi, quản lý, báo cáo cấp trên phê duyệt, công nhận; phải phân loại được hộ
nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình theo các tiêu chí quy định của
Trung ương.
- Đảm bảo tiến độ và thời gian kết
thúc cuộc rà soát, điều tra theo kế hoạch chung của tỉnh.
II. TIÊU CHÍ, QUY
TRÌNH
1. Đối với rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo theo chuẩn giai đoạn 2016-2020
a) Tiêu chí: Theo quy định tại Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ
tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng giai đoạn
2016-2020.
b) Đối tượng, phạm vi, địa bàn
- Đối tượng: tất cả các hộ gia đình thuộc hộ
nghèo, hộ cận nghèo sinh sống trên địa bàn có đến thời điểm rà soát (bao gồm cả
số phát sinh trong năm 2020 và số có đơn đến thời điểm rà soát nhưng chưa xử
lý).
- Phạm vi: Trên địa bàn toàn tỉnh.
- Địa bàn: Thôn/bản/tổ dân phố; xã/phường/thị trấn của các huyện, thị xã, thành
phố.
c) Phương pháp: Thực hiện rà soát thông qua các phương pháp đánh giá, chấm điểm tài sản,
thu thập thông tin đặc điểm, điều kiện sống của hộ gia đình để ước lượng thu nhập
(trên cơ sở phân tích kết quả thống kê và điều tra mức sống hộ gia đình, thực hiện quy đổi từ mức thu nhập
bình quân đầu người trên tháng sang các mức điểm số tương ứng khi thực hiện rà soát và đánh giá tài sản theo quy trình ban hành tại Thông tư số 17/2016/TT-BLĐTBXH ngày
28/6/2016 và Thông tư số 14/2018/TT-BLĐTBXH ngày 26/9/2018 của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội) và xác định mức độ thiếu hụt tiếp
cận các dịch vụ xã hội cơ bản của gia đình.
Công tác điều tra thu thập số liệu ở các hộ sẽ được thực hiện bằng phương pháp phỏng
vấn trực tiếp. Điều tra viên phải đến từng hộ để trực tiếp hỏi người cung cấp
thông tin và ghi đầy đủ các câu trả lời vào phiếu điều tra.
d) Quy trình và các biểu mẫu: Thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 17 và Thông tư số 14, cụ thể:
Bước 1: Xác định, lập danh sách các hộ
gia đình cần rà soát
Bước 2: Tổ chức rà soát, lập danh
sách phân loại hộ gia đình.
Bước 3: Tổ họp dân thống nhất kết quả rà soát.
Bước 4: Niêm yết công khai danh sách
hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo.
Bước 5: Báo cáo, xin ý kiến thẩm định
của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Bước 6: Công nhận danh sách hộ nghèo,
hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo trên địa bàn.
Bước 7: Ủy ban nhân cấp xã báo cáo Ủy
ban nhân dân cấp huyện kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn sau
khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành quyết định công nhận danh sách hộ
nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn.
Bước 8: Cập nhật thông tin về hộ
nghèo, hộ cận nghèo (số biến động
năm 2020) vào phần mềm quản lý.
đ) Báo cáo kết quả: Các địa phương báo cáo kết quả rà soát theo các biểu mẫu tại Công văn
số 1272/SLĐTBXH-BTXHTE ngày 09/9/2019 của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về
UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) trước ngày 31/10/2020.
2. Đối với tổng điều tra hộ nghèo,
hộ cận nghèo theo chuẩn giai đoạn 2021-2025
Sau khi Chính phủ ban hành chuẩn hộ
nghèo, hộ cận nghèo giai đoạn 2021-2025 và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
ban hành hướng dẫn điều tra, Ủy ban nhân dân tỉnh giao Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn các địa phương tổ
chức thực hiện.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội (cơ quan Chủ trì Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững)
- Tham mưu thành lập Ban Chỉ đạo, Tổ
Giám sát tổng điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan hướng dẫn các địa phương tổng điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều quốc gia giai đoạn 2021-2025
khi có các văn bản quy định, hướng dẫn mới của Chính phủ và các Bộ, ngành liên
quan.
- Triển khai thực hiện công tác rà
soát, điều tra; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát các địa phương trong quá
trình tổ chức thực hiện rà soát, điều tra.
- Tổng hợp kết quả rà soát, điều tra,
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội theo quy định.
- Phối hợp với Sở Tài chính xây dựng
dự toán kinh phí tổng điều tra.
2. Cục Thống kê
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội hướng dẫn các địa phương trong quá trình điều tra, rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh; thẩm định kết quả rà soát, điều tra trước
khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Chỉ đạo, hướng dẫn Chi cục Thống kê
cấp huyện cung cấp số liệu hộ dân cư chính thức của từng xã, phường, thị trấn để
làm cơ sở tính tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo nhằm đảm bảo tính chính xác và thống nhất số liệu.
3. Sở Tài chính: Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo
quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc
Việt Nam tỉnh: Chỉ đạo mặt trận các cấp và các tổ chức
thành viên tăng cường công tác tuyên truyền, vận động thực hiện tốt công tác điều
tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2020 và giai đoạn 2021-2025; tổ chức
giám sát chặt chẽ quá trình thực hiện tại địa phương, cơ sở.
5. Các sở, ban, ngành, đoàn thể
thành viên Ban chỉ đạo tỉnh: tham gia chỉ đạo, kiểm
tra, giám sát công tác rà soát, điều tra tại các địa phương theo tiến độ thực
hiện và lồng ghép công tác chuyên môn, kịp thời đôn đốc các địa phương tổ chức
thực hiện theo quy định.
6. Sở Thông tin và Truyền thông,
Báo Quảng Bình, Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Bình: Căn cứ chức năng,
nhiệm vụ, tổ chức thông tin, tuyên truyền nội dung của Kế hoạch để các cơ quan,
ban, ngành đoàn thể, người dân biết và cùng tham gia, góp phần triển khai thực
hiện công tác rà soát, điều tra đảm
bảo tính chính xác, tạo sự đồng thuận cao trong nhân dân.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố
a) Thành lập Ban Chỉ đạo rà soát, điều
tra hộ nghèo, hộ cận nghèo, trong đó giao Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
là cơ quan thường trực để tham mưu thực hiện các nhiệm vụ: Xây dựng và trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành kế hoạch, chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp
xã tổ chức rà soát, điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn; phân công cán
bộ theo dõi, thường xuyên kiểm tra, đôn đốc quá trình tổ chức điều tra, đảm bảo
đúng tiến độ, quy trình, tổng hợp và báo cáo kết quả rà soát, điều tra về Ban
chỉ đạo tỉnh đúng thời gian quy định.
b) Thành lập Tổ giám sát điều tra, rà
soát; mời Mặt trận tổ quốc tham gia giám sát trong quá trình thực hiện.
c) Bố trí kinh phí tổ chức thực hiện
công tác rà soát, điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn;
d) Kiểm tra và tổ chức thẩm định kết
quả rà soát, điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo của cấp xã; trong trường hợp nhận
thấy kết quả rà soát, điều tra chưa phản ánh đúng với tình hình thực tế của địa
phương hoặc khi có đơn thư khiếu nại... thì tổ chức phúc tra kết quả rà soát
trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt;
đ) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
phê duyệt kết quả rà soát, điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) theo
đúng thời gian quy định tại Kế hoạch này.
e) Cập nhật thông tin về hộ nghèo, hộ
cận nghèo vào phần mềm quản lý làm cơ sở thực hiện các chính sách giảm nghèo,
an sinh xã hội và đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu giảm nghèo trong năm.
8. Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Thành lập Ban Chỉ đạo rà soát, điều
tra hộ nghèo, hộ cận nghèo; phổ biến, tuyên truyền, mục đích, ý nghĩa, yêu cầu
của công tác rà soát, tổng điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo trên các phương tiện
truyền thông, nâng cao trách nhiệm tham gia của người dân và của toàn xã hội,
giúp cho công tác rà soát, tổng điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo đảm bảo chất lượng,
thời gian quy định; xây dựng phương án, kế hoạch, điều tra và bố trí kinh phí
thực hiện.
b) Tổ chức lực lượng tham gia công
tác rà soát, điều tra, lựa chọn điều tra viên có kinh nghiệm, am hiểu về đánh
giá thu nhập, chi tiêu của hộ và tài sản gia đình; thông thuộc địa bàn dân cư
sinh sống.
c) Tổ chức điều tra, rà soát đảm bảo
công khai, minh bạch, dân chủ, có sự tham gia của người dân, phản ánh đúng thực
trạng đời sống nhân dân trên địa bàn.
d) Tổng hợp, phân loại và lập danh
sách chi tiết đối tượng hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo, hộ thoát cận
nghèo trên địa bàn sau khi có kết quả rà soát, điều tra chính thức. Trên cơ sở
kết quả rà soát, điều tra, báo cáo kết quả để Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp,
thẩm định, phê duyệt kết quả rà soát, điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa
bàn.
đ) Cập nhật thông tin về hộ nghèo, hộ
cận nghèo làm cơ sở thực hiện các chính sách giảm nghèo, an sinh xã hội và báo
cáo đánh giá kết quả thực hiện chương trình giảm nghèo trong năm.
Trên đây là Kế hoạch rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2016-2020 và chuẩn bị tổng điều
tra hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo dự kiến áp dụng cho giai đoạn
2021-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan,
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo, tổ chức thực hiện nghiêm
túc. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, khó khăn kịp thời phản ánh về Ủy
ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để được xem xét, hướng
dẫn./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động -
TB&XH (để b/c);
- VPQG giảm nghèo (để b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (để b/c);
- HĐND tỉnh (để b/c);
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- TV BCĐ thực hiện các CTMTQG tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- UBND các huyện, TX,TP;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Tiến Dũng
|