ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1734/KH-UBND
|
Gia Lai, ngày 10
tháng 8 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
ĐIỀU
TRA, RÀ SOÁT HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO VÀ HỘ CÓ MỨC SỐNG TRUNG BÌNH NĂM 2018 TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
Căn cứ Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015
của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng
cho giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Thông tư số 17/2016/TT-BLĐTBXH ngày
28/6/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn quy trình rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo hằng năm theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho
giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Thông tư số 02/2016/TT-BLĐTBXH ngày 25/03/2016
của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn quy trình xác định hộ gia
đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung
bình giai đoạn 2016 - 2020 (gọi tắt là hộ có mức sống trung bình);
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch điều tra, rà
soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ có mức sống trung bình năm 2018, với một số nội
dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích: Xác định hộ nghèo, tỷ lệ hộ nghèo, hộ
cận nghèo, tỷ lệ hộ cận nghèo, hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư
nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình điểm cuối năm 2018 trên địa bàn tỉnh
theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020 để làm cơ
sở thực hiện các chính sách an sinh xã hội, giảm nghèo năm 2019 và các năm tiếp
theo.
2. Yêu cầu: Việc điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo, hộ có mức sống trung bình điểm cuối năm 2018 được thực hiện tại tất cả
các hộ dân cư trên địa bàn tỉnh; phải đảm bảo chính xác, dân chủ, công khai,
công bằng, đúng quy trình và thời gian quy định, có sự tham gia của các cấp,
các ngành, của người dân và cộng đồng, bảo đảm đúng đối tượng, không bỏ sót và
phản ánh đúng thực trạng đời sống của nhân dân.
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
1. Các tiêu chí về hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức
sống trung bình:
Các tiêu chí về chuẩn nghèo, chuẩn cận nghèo, mức độ
thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản, hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống
trung bình, hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo, hộ nghèo phát sinh, hộ cận
nghèo phát sinh, hộ tái nghèo, hộ tái cận nghèo, hộ nghèo thuộc chính sách bảo
trợ xã hội, hộ nghèo thuộc chính sách ưu đãi người có công, hộ nghèo dân tộc
thiểu số thực hiện theo quy định tại Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày
19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư số 17/2016/TT-BLĐTBXH ngày
28/6/2016 và Thông tư số 02/2016/TT-BLĐTBXH ngày 25/03/2016 của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội.
2. Đối tượng, phạm vi: Toàn bộ hộ gia đình trên địa
bàn tỉnh Gia Lai.
3. Phương pháp: Thực hiện rà soát thông qua các
phương pháp đánh giá, chấm điểm tài sản, thu thập thông tin đặc điểm, điều kiện
sống của hộ gia đình để ước lượng thu nhập và xác định mức độ thiếu hụt tiếp cận
các dịch vụ xã hội cơ bản của hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung
bình. Điều tra viên trực tiếp đến hộ gia đình để thu thập thông tin.
4. Quy trình điều tra, rà soát:
- Quy trình điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo năm 2018 được thực hiện theo Điều 6, Thông tư số 17/2016/TT-BLĐTBXH ngày
28/6/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Việc điều tra, rà soát hộ gia đình làm nông nghiệp,
lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình thực hiện theo quy
định tại Thông tư số 02/2016/TT-BLĐTBXH ngày 25/03/2016 của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội và vận dụng quy trình điều tra, rà soát tại Điều 6, Thông
tư số 17/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/6/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
để triển khai.
5. Thời gian thực hiện:
- Thời điểm tổ chức điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ
cận nghèo, hộ có mức sống trung bình năm 2018 được thực hiện từ ngày 01/9/2018
đến hết ngày 31/12/2018.
- Trước ngày 25/10/2018, UBND các huyện, thị xã,
thành phố báo cáo sơ bộ bằng văn bản kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo
trên địa bàn về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp.
- Trước ngày 16/11/2018, UBND các huyện, thị xã,
thành phố báo cáo chính thức kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa
bàn (Báo cáo công tác điều tra và Quyết định phê duyệt kết quả điều tra của Chủ
tịch UBND cấp huyện) về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, đồng
thời gửi về cơ quan thành viên Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh
phụ trách để theo dõi, kiểm tra, thẩm định.
- Trước ngày 15/12/2018, UBND các huyện, thị xã,
thành phố báo cáo bằng văn bản số liệu hộ có mức sống trung bình về Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội để tổng hợp.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm
tổng hợp kết quả điều tra của các địa phương và tham mưu cho UBND tỉnh ban hành
quyết định phê duyệt kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2018
của tỉnh trước ngày 15/12/2018.
6. Kiểm tra, giám sát công tác điều tra, rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo:
Các sở, ban, ngành là thành viên Ban Chỉ đạo các
Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh có trách nhiệm kiểm tra, giám sát công tác
điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2018 của các địa phương đã được
Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh phân công phụ trách, đảm bảo
tiến độ và chất lượng theo yêu cầu; thực hiện thẩm định và chịu trách nhiệm về
kết quả điều tra của địa phương được phân công; báo cáo kết quả kiểm tra, giám
sát, thẩm định về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 30/11/2018 để
tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
7. Kinh phí thực hiện:
- Kinh phí thực hiện điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ
cận nghèo, hộ có mức sống trung bình hằng năm và cập nhật cơ sở dữ liệu hộ nghèo,
hộ cận nghèo trên địa bàn do ngân sách địa phương bố trí theo quy định về chế độ
tài chính hiện hành và nguồn kinh phí thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững.
- Các sở, ban, ngành thành viên Ban Chỉ đạo các
Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh được sử dụng nguồn kinh phí thực hiện hoạt
động giám sát, đánh giá thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
năm 2018 đã được UBND tỉnh phân bổ để thực hiện kiểm tra, giám sát, thẩm định kết
quả điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2018.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh
có trách nhiệm:
- Chỉ đạo, đôn đốc các địa phương tổ chức điều tra,
rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình trên địa bàn toàn tỉnh
đảm bảo chất lượng, đúng quy trình và thời gian quy định;
- Chỉ đạo các sở, ban, ngành là thành viên Ban Chỉ
đạo kiểm tra, giám sát công tác điều tra rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo ở các địa
phương, thẩm định kết quả điều tra của địa phương được phân công và thực hiện
công tác báo cáo theo quy định;
- Kiểm tra và phúc tra kết quả rà soát hộ nghèo, hộ
cận nghèo, hộ có mức sống trung bình của cấp huyện trong trường hợp thấy kết quả
rà soát chưa phù hợp với tình hình thực tế của địa phương hoặc có đơn thư khiếu
nại;
- Tổng hợp trình UBND tỉnh phê duyệt kết quả rà
soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2018 trên địa bàn tỉnh;
- Chỉ đạo UBND cấp huyện tổ chức thực hiện cập nhật
kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo vào phần mềm quản lý.
2. Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội:
- Giúp Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc
gia tỉnh thực hiện các nhiệm vụ được giao;
- Kiểm tra, đôn đốc các địa phương thực hiện điều
tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình; hướng dẫn các địa
phương thực hiện hệ thống biểu mẫu báo cáo và tham mưu cho UBND tỉnh ban hành
quyết định phê duyệt kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2018;
- Kịp thời tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Trưởng
Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh xem xét, xử lý những vấn đề
khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo, hộ có mức sống trung bình năm 2018 trên địa bàn tỉnh;
- Phối hợp cùng với Sở Thông tin và Truyền thông và
các sở, ban, ngành, địa phương tuyên truyền cho các ngành, các cấp và người dân
biết và hiểu về chuẩn nghèo giai đoạn 2016 - 2020 theo quy định của Chính phủ;
ý nghĩa, mục đích, yêu cầu của cuộc điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ
có mức sống trung bình năm 2018.
3. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông:
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
trong việc tổ chức tuyên truyền cho các ngành, các cấp và người dân biết và hiểu
về chuẩn nghèo giai đoạn 2016 - 2020 theo quy định của Chính phủ; ý nghĩa, mục
đích, yêu cầu của điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống
trung bình năm 2018; hướng dẫn các cơ quan thông tấn, báo chí trên địa bàn tỉnh
tuyên truyền về cuộc điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và công tác giảm
nghèo, chú trọng việc phát hiện, nêu gương điển hình tiên tiến trong giảm
nghèo;
- Hướng dẫn các địa phương tuyên truyền, thông tin
về công tác giảm nghèo bền vững và cuộc điều tra rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo, hộ có mức sống trung bình năm 2018.
4. Các cơ quan thành viên Ban Chỉ đạo các Chương
trình mục tiêu quốc gia tỉnh có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ đã được phân
công ở trên; kịp thời xử lý những vấn đề phát sinh theo đúng trách nhiệm, quyền
hạn; thường xuyên báo cáo tình hình về kết quả điều tra, rà soát và những vấn đề
phát sinh, những khó khăn, vướng mắc cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để
tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Trưởng Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc
gia tỉnh xin ý kiến chỉ đạo.
5. Trách nhiệm Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố:
- Thành lập Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo, hộ có mức sống trung bình cấp huyện, bổ sung thành viên là cơ quan thống
kê cùng cấp hoặc giao trách nhiệm cho Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc
gia cấp huyện và cơ quan thống kê cấp huyện phối hợp triển khai;
- Xây dựng kế hoạch và bố trí kinh phí để tổ chức
điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình năm 2018
trên địa bàn;
- Phổ biến, tuyên truyền mục đích, ý nghĩa, yêu cầu
của công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình hằng năm
trên các phương tiện truyền thông; khuyến khích các hộ gia đình chủ động đăng
ký tham gia;
- Tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho lực lượng trực tiếp
tham gia rà soát và các giám sát viên;
- Chỉ đạo tổ chức rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ
có mức sống trung bình trên địa bàn theo đúng quy trình và đúng thời hạn quy định;
- Kiểm tra và tổ chức phúc tra kết quả rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình của cấp xã trong trường hợp thấy
kết quả rà soát chưa phù hợp với tình hình thực tế của địa phương hoặc có đơn
thư khiếu nại;
- Phê duyệt kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo
trên địa bàn để báo cáo UBND tỉnh;
- Chỉ đạo, hướng dẫn UBND cấp xã ban hành quyết định
công nhận và cấp giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo cho hộ nghèo, hộ cận
nghèo trên địa bàn theo quy định tại Thông tư số 17/2016/TT-BLĐTBXH. Chủ tịch
UBND cấp huyện chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về kết quả điều tra, rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo ở địa phương và công tác cấp giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận
nghèo của Chủ tịch UBND cấp xã;
- Tổ chức cập nhật thông tin hộ nghèo, hộ cận nghèo
trên địa bàn vào Hệ thống thông tin quản lý hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ có người
đang hưởng trợ cấp/trợ giúp xã hội hàng tháng tại cộng đồng (Hệ thống MIS POSASoft)
do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng và quản lý, làm cơ sở thực hiện
các chính sách an sinh xã hội và đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu giảm nghèo
hàng năm.
6. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các
tổ chức chính trị - xã hội thành viên tham gia phối hợp tuyên truyền, tổ chức
thực hiện và giám sát công tác điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống
trung bình năm 2018 trên địa bàn bàn tỉnh.
Căn cứ nội dung Kế hoạch, Ban Chỉ đạo các Chương
trình mục tiêu quốc gia tỉnh; các sở, ban ngành của tỉnh; UBND các huyện, thị
xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân liên quan khẩn trương triển khai thực hiện;
kịp thời phản ánh những vấn đề phát sinh cho UBND tỉnh (thông qua Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội) để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ LĐTBXH (để b/c);
- T/T Tỉnh ủy; T/T HĐND tỉnh (để b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Các hội, đoàn thể của tỉnh;
- BCĐ các Chương trình MTQG tỉnh;
- Các sở, ban, ngành của tỉnh;
- Cục Thống kê tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Báo Gia Lai, Đài PTTH tỉnh (tuyên truyền);
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH, KGVX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Huỳnh Nữ Thu Hà
|