ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1715/KH-UBND
|
Quảng Bình,
ngày 18 tháng 9 năm 2017
|
KẾ HOẠCH
TỔNG KẾT VIỆC THI HÀNH LUẬT PHÒNG, CHỐNG MA
TÚY
Thực hiện Kế hoạch số
226/KH-BCA-C41 ngày 28/7/2017 của Bộ Công an về tổng kết việc thi hành Luật
Phòng, chống ma túy năm 2000 (sửa đổi, bổ sung năm 2008) (Luật Phòng, chống ma
túy), Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành kế hoạch tổng kết như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
Tổng kết, đánh giá khách quan,
toàn diện việc thi hành Luật Phòng, chống ma túy, qua đó ghi nhận kết quả đạt
được; những tác động, tính phù hợp, khả thi của các quy định hiện hành; những hạn
chế, bất cập và nguyên nhân trong thi hành Luật Phòng, chống ma túy; mâu thuẫn,
xung đột pháp lý giữa quy định của Luật Phòng, chống ma túy với các văn bản quy
phạm pháp luật hiện hành, nhất là với Bộ luật Hình sự, Luật Xử lý vi phạm hành
chính; kiến nghị, đề xuất sửa đổi, bổ sung Luật Phòng, chống ma túy phù hợp với
thực tế tình hình.
2. Yêu cầu
Việc tổng kết phải được thực hiện
nghiêm túc, khách quan, toàn diện; nội dung tổng kết phải thiết thực, phản ánh
đúng thực tế, có đánh giá, chứng minh, tránh làm theo kiểu thống kê, báo cáo
thành tích.
Đánh giá đúng tình hình thực hiện
Luật Phòng, chống ma túy và các văn bản hướng dẫn thi hành. Làm rõ kết quả đạt
được; hạn chế, tồn tại và nguyên nhân; bài học kinh nghiệm trong triển khai và
tổ chức thi hành Luật Phòng, chống ma túy.
Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa
các cơ quan, đơn vị có liên quan trong công tác tổng kết thi hành Luật Phòng,
chống ma túy.
II. NỘI
DUNG, PHẠM VI, HÌNH THỨC TỔNG KẾT
1. Nội dung
- Phân tích rõ kết quả, đánh
giá những thành công, hạn chế, sơ hở trong quy định và tổ chức thực hiện Luật
Phòng, chống ma túy trên các lĩnh vực: Trách nhiệm phòng, chống ma túy; kiểm
soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy; cai nghiện ma túy; quản lý
nhà nước về phòng, chống ma túy; hợp tác quốc tế về phòng, chống ma túy.
- Những hạn chế, bất cập trong
quy định của Luật Phòng, chống ma túy và thực tiễn tổ chức thực hiện các quy định
của Luật Phòng, chống ma túy trong các lĩnh vực; phân tích, chỉ rõ nguyên nhân
của những hạn chế, bất cập đó.
- Rà soát, đánh giá những mối
quan hệ giữa các quy định của Luật Phòng, chống ma túy với Luật Xử lý vi phạm
hành chính, Chương XX của Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017)
và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.
- Trên cơ sở đánh giá những bất
cập trong việc triển khai Luật Phòng, chống ma túy để đề xuất, kiến nghị sửa đổi,
bổ sung cụ thể các quy định của Luật Phòng, chống ma túy phù hợp với các bộ luật
hiện hành và phù hợp với tình hình thực tiễn.
2. Phạm vi
- Các sở, ngành, địa phương và
cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn đều tiến hành tổng kết.
- Số liệu phục vụ tổng kết
thi hành Luật Phòng, chống ma túy được tính từ khi Luật sửa đổi, bổ sung năm
2008 có hiệu lực đến ngày 30/6/2017.
3. Hình thức
Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở,
ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố không tổ chức hội nghị tổng
kết mà chỉ xây dựng báo cáo tổng kết.
Các sở, ngành liên quan; Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng báo cáo tổng kết theo đề cương
hướng dẫn kèm theo và gửi báo cáo về Công an tỉnh để tập hợp, tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh báo cáo tổng kết.
III. PHÂN
CÔNG NHIỆM VỤ
1. Công an tỉnh
Chủ trì, tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh hướng dẫn, đôn đốc các sở, ngành, địa phương tổ chức tổng kết Luật
Phòng, chống ma túy; tổng hợp xây dựng báo cáo chung toàn tỉnh, báo cáo Bộ Công
an (qua Tổng cục Cảnh sát).
Đánh giá việc thi hành Luật
Phòng, chống ma túy trong công tác phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm và tệ nạn
ma túy của lực lượng Công an: Triển khai thực hiện
các chiến lược, chương trình, kế hoạch phòng, chống tội phạm về ma tuý của
Chính phủ, Bộ Công an; chủ trì phối hợp với lực lượng chức năng trong việc đấu
tranh phòng, chống tội phạm về ma tuý; tiếp nhận và xử lý thông tin về tội phạm
ma tuý; tổ chức lực lượng điều tra các tội phạm về ma tuý; tiếp nhận, thụ lý điều
tra các vụ án do cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra
chuyển đến theo quy định của pháp luật; giám định chất ma tuý; phối hợp với
ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, chính quyền địa phương, các tổ chức, đoàn
thể trong lập hồ sơ và đưa người nghiện ma tuý vào cơ sở cai nghiện bắt buộc,
cai nghiện ma tuý tại gia đình, cộng đồng; hợp tác quốc tế về phòng, chống tội
phạm về ma tuý.
2. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
Đánh giá việc thi hành Luật
Phòng, chống ma túy trong công tác cai nghiện ma túy và giải quyết các vấn đề
xã hội sau cai nghiện: Triển khai thực hiện chủ
trương, chính sách, chương trình, kế hoạch tổ chức cai nghiện ma tuý; chỉ đạo tổ
chức cai nghiện ma tuý và giải quyết các vấn đề xã hội sau cai nghiện; chủ trì
phối hợp với các sở, ngành liên quan và chính quyền địa phương xây dựng, hướng
dẫn hoạt động của các cơ sở cai nghiện ma tuý; dạy nghề, tạo việc làm, tư vấn,
hỗ trợ, tạo điều kiện vật chất và tinh thần để giúp đỡ người sau cai nghiện ma
tuý hoà nhập cộng đồng, phòng, chống tái nghiện; chỉ đạo cơ sở cai nghiện ma
tuý tỉnh thực hiện các hoạt động cai nghiện; hợp tác quốc tế về cai nghiện ma
tuý và giải quyết các vấn đề xã hội sau cai nghiện.
3. Sở Y tế
Đánh giá việc
thi hành Luật Phòng, chống ma túy trong công tác quản lý thuốc có chứa chất gây
nghiện, thuốc hướng thần và tiền chất trong lĩnh vực Y tế; vấn đề xét nghiệm
xác định người nghiện ma túy; hướng dẫn, theo dõi thực hiện phương pháp cai
nghiện ma tuý; hỗ trợ về người, chuyên môn kỹ thuật Y tế để cai nghiện ma tuý.
4. Sở
Công thương
Đánh giá việc
thi hành Luật Phòng, chống ma túy trong công tác phối hợp với các ngành Công
an, Hải quan trong việc kiểm soát các loại tiền chất trong công nghiệp trên địa
bàn tỉnh.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo
Đánh giá việc
thi hành Luật Phòng, chống ma túy trong công tác tuyên truyền, phòng ngừa ma
túy trong nhà trường: Đánh giá việc lồng ghép nội dung giáo dục phòng, chống ma
tuý vào các buổi sinh hoạt ngoại khóa, văn nghệ, các cuộc thi… trong nhà trường,
các cơ sở giáo dục khác.
6. Sở Tư
pháp
Phối hợp với
các sở, ngành liên quan rà soát các văn bản quy phạm pháp luật liên quan lĩnh vực
phòng, chống ma túy; đánh giá sự chồng chéo, mâu thuẫn giữa các quy định của Luật
Phòng, chống ma túy với các quy định của các văn bản quy phạm pháp luật có liên
quan; đề xuất, kiến nghị sửa đổi Luật Phòng, chống ma túy phù hợp với thực tiễn.
7. Viện
kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân tỉnh
Đánh giá việc
thi hành Luật Phòng, chống ma túy trong công tác truy tố, xét xử, phối hợp thi
hành án các vụ án ma túy. Tòa án nhân dân tỉnh đánh giá việc xét xử lưu động
các vụ án điểm về ma túy; việc lập, xét hồ sơ đưa người nghiện ma túy vào cơ sở
cai nghiện ma túy bắt buộc.
8. Cục Hải quan, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
Đánh giá việc
thi hành Luật Phòng, chống ma túy trong công tác phối hợp giữa lực lượng Hải
quan, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển với cơ quan Công an về kiểm tra, kiểm
soát, phát hiện, xử lý các hoạt động phạm tội về ma túy ở khu vực biên giới, cửa
khẩu, trên biển.
9. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội
Đánh giá việc
thi hành Luật Phòng, chống ma túy trong công tác phối hợp tuyên truyền, vận động
nhân dân phòng ngừa tội phạm và tệ nạn ma túy: Việc phối hợp với cơ quan chức
năng tuyên truyền, giáo dục nhân dân kiến thức, pháp luật về phòng, chống ma
tuý; vận động thành viên của các hội, nhân dân tham gia phòng, chống ma tuý; phối
hợp với chính quyền các cấp, các cơ quan chức năng vận động cai nghiện ma tuý;
tham gia giáo dục, dạy nghề, tìm việc làm và giúp đỡ người đã cai nghiện ma tuý
hoà nhập cộng đồng; phòng, chống tái nghiện.
10. Các sở, ngành cấp tỉnh;
các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh
Đánh giá việc thi hành Luật
Phòng, chống ma túy trên lĩnh vực theo chức năng, việc tuyên truyền pháp luật về
phòng, chống ma túy cho toàn thể cán bộ, công nhân, viên chức và công tác
phòng, chống ma túy tại cơ quan, đơn vị mình.
11. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố
Đánh giá việc thi hành Luật
Phòng, chống ma túy tại địa phương; việc chỉ đạo các lực lượng chức năng phối hợp
với chính quyền cấp cơ sở triển khai thực hiện các giải pháp: Tuyên truyền giáo
dục; đấu tranh phòng, chống ma túy; quản lý người nghiện ma túy, nhất là việc
cai nghiện tại ma túy tại gia đình, cộng đồng; lập hồ sơ đưa vào cơ sở cai nghiện
bắt buộc; giúp đỡ, hỗ trợ người nghiện ma túy sau cai nghiện ổn định cuộc sống,
hòa nhập cộng đồng.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Đề nghị các sở, ngành; Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố khẩn trương tổ chức tổng kết việc thi
hành Luật Phòng, chống ma túy và gửi báo cáo đến Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Công
an tỉnh) trước ngày 15/10/2017 để tập hợp chung.
2. Kinh
phí thực hiện công tác tổng kết thi hành Luật Phòng,
chống ma túy trích từ kinh phí hoạt
động thường xuyên của các đơn vị,
địa phương.
Trong quá trình triển khai thực hiện
kế hoạch, nếu có khó khăn, vướng mắc,
đề nghị các sở, ngành, địa phương
phản ánh kịp thời với Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Công an tỉnh) để được hướng dẫn./.
Nơi nhận:
- C41 - BCA;
- TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- VP UBND tỉnh;
- Các sở, ngành, CQ TW đóng trên địa bàn tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Tiến Dũng
|
ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐÁNH GIÁ VIỆC THI HÀNH LUẬT PHÒNG, CHỐNG MA
TÚY
(Kèm theo Kế hoạch số /KH-UBND-NC
ngày / /2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
I. ĐÁNH
GIÁ THỰC TRẠNG VIỆC THI HÀNH CÁC QUY ĐỊNH CỦA LUẬT PHÒNG, CHỐNG MA TÚY
1. Đánh giá những kết quả đạt
được, những bất cập, hạn chế trong các quy định của Luật Phòng, chống ma túy và
trong thực tiễn tổ chức thực hiện các quy định của Luật Phòng, chống ma túy
Căn cứ vào chức năng, nhiệm
vụ được giao, đề nghị các sở, ngành, cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh;
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố đánh giá theo nội dung:
- Đánh giá trách nhiệm của cá
nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức trong phòng, chống ma túy (theo quy định từ Điều
6 đến Điều 14, Chương II Luật Phòng, chống ma túy).
- Đánh giá việc kiểm soát các
hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy (được quy định từ Điều 15 đến Điều 24,
Chương III Luật Phòng, chống ma túy).
- Đánh giá công tác cai nghiện
ma túy (được quy định từ Điều 25 đến Điều 35, Chương IV Luật Phòng, chống ma
túy).
- Đánh giá công tác quản lý nhà
nước về phòng, chống ma túy và trách nhiệm được phân công cho các ngành, địa
phương (được quy định từ Điều 36 đến Điều 36 đến Điều 45, Chương V Luật Phòng,
chống ma túy).
- Đánh giá công tác hợp tác quốc
tế về phòng, chống ma túy (được quy định từ Điều 46 đến Điều 51 Chương VI Luật
Phòng, chống ma túy).
- Đánh giá công tác khen thưởng
và xử lý vi phạm (được quy định từ Điều 52 đến Điều 54, Chương VII Luật Phòng,
chống ma túy).
2. Đánh giá sự chồng chéo,
mâu thuẫn giữa quy định của Luật Phòng, chống ma túy với quy định của các văn bản
quy phạm pháp luật có liên quan
Đánh giá nội dung trong các quy
định ở Luật Phòng, chống ma túy có sự chồng chéo hoặc mâu thuẫn so với quy định
của các văn bản pháp luật, nhất là Luật Xử lý vi phạm hành chính và Chương XX của
Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).
3. Xác định những vấn đề
phát sinh trong thực tiễn công tác phòng, chống ma túy chưa được Luật Phòng, chống
ma túy quy định và cần được pháp luật điều chỉnh
Trong trường hợp các sở, ngành,
địa phương thấy những nội dung phát sinh trong thực tiễn thi hành Luật Phòng,
chống ma túy thuộc lĩnh vực quản lý của mình nhưng chưa được pháp luật quy định
và cần được pháp luật điều chỉnh thì đề nghị các sở, ngành, địa phương tổng kết,
đánh giá và đề xuất những nội dung đó.
4. Đánh giá về các văn bản
hướng dẫn thực hiện Luật Phòng, chống ma túy
II. NHỮNG
ĐỊNH HƯỚNG CƠ BẢN NHẰM SỬA ĐỔI, BỔ SUNG LUẬT PHÒNG, CHỐNG MA TÚY VÀ ĐỀ XUẤT, KIẾN
NGHỊ
- Về kết cấu của Luật Phòng, chống
ma túy
- Theo các vấn đề được nêu ở Mục
I đề cương báo cáo, nêu kiến nghị, đề xuất.