ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
164/KH-UBND
|
Hưng
Yên, ngày 02 tháng 11 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG MẠI DÂM GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH HƯNG YÊN
Thực hiện Quyết định số 1629/QĐ-TTg
ngày 28/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phòng, chống mại
dâm giai đoạn 2021-2025.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch
thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn
tỉnh, như sau:
I. QUAN ĐIỂM, MỤC
TIÊU
1. Quan điểm
a) Thực hiện đồng bộ các biện pháp
tuyên truyền, giáo dục, kinh tế - xã hội, hành chính, hình sự và các biện pháp
khác trong phòng, chống tệ nạn mại dâm nhằm bảo vệ thuần phong mỹ tục và truyền
thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc; góp phần tăng cường trật tự, an toàn xã hội,
bảo vệ sức khỏe nhân dân, thúc đẩy tiến bộ xã hội.
b) Lấy phòng ngừa là trọng tâm trong
công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm; kết hợp phòng, chống tệ nạn mại dâm với
phòng, chống tệ nạn ma túy và phòng, chống nhiễm HIV/AIDS.
c) Phát huy tính chủ động, trách nhiệm
của chính quyền, các tổ chức, đoàn thể ở cơ sở trong công tác phòng, chống mại
dâm.
d) Kế thừa, phát huy những kinh nghiệm
hiệu quả trong công tác phòng, chống mại dâm từ những giai đoạn trước, đồng thời
tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm của các tỉnh, thành phố trong công tác phòng,
chống mại dâm.
2. Mục tiêu
Tăng cường phòng ngừa, ngăn chặn, đẩy
lùi tệ nạn mại dâm; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động của
các cấp, các ngành, các tổ chức xã hội và cộng đồng trong công tác phòng, chống
mại dâm; tăng cường khả năng tiếp cận, sử dụng các dịch vụ xã hội để hòa nhập cộng
đồng đối với người bán dâm.
II. CÁC CHỈ TIÊU,
NHIỆM VỤ CỤ THỂ ĐẾN NĂM 2025
1. Nâng cao hiệu
quả công tác truyền thông, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về phòng, chống mại
dâm
a) Chỉ tiêu
- Ít nhất 90% số xã, phường, thị trấn
tổ chức được ít nhất một hình thức tuyên truyền về phòng ngừa mại dâm và được
duy trì thường xuyên;
- Tăng cường thông tin về phòng, chống
mại dâm được đăng, tải trên các phương tiện truyền thông đại chúng cấp tỉnh và
Đài Truyền thanh cấp huyện;
- Ít nhất 80% người lao động tại các
cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm; 70% người lao động trong
các khu công nghiệp; 80% học sinh, sinh viên các trường trung học phổ thông, cơ
sở giáo dục đại học và cơ sở giáo dục nghề nghiệp được tuyên truyền, phổ biến
chính sách, pháp luật, cung cấp thông tin, kiến thức về phòng, chống tệ nạn mại
dâm.
b) Nhiệm vụ
- Xây dựng và thực hiện các chiến lược
truyền thông về chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước đối với công tác
phòng, chống mại dâm; giảm kỳ thị, phân biệt đối xử của cộng đồng đối với người
bán dâm;
- Tăng cường tuyên truyền phòng ngừa
trên địa bàn tỉnh, chú trọng ở các địa phương có nhiều người di cư để hạn chế
phát sinh mới số người tham gia mại dâm;
- Xây dựng các chuyên trang, chuyên mục,
các tiểu phẩm, phóng sự, hội thi, bài viết và tăng thời lượng truyền thông về
tình hình tệ nạn mại dâm, công tác phòng, chống mại dâm trên các phương tiện
thông tin đại chúng cấp tỉnh và cấp huyện;
- Đổi mới cách thức, nội dung công
tác truyền thông theo hướng sinh động để thu hút giới trẻ, thông qua ứng dụng
công nghệ thông tin và truyền thông, qua mạng Internet và mạng xã hội; các hình
thức truyền thông trực tiếp tại cộng đồng, có tính tương tác cao tại các khu
công nghiệp, đông dân cư, trường học....
- Lồng ghép, thiết kế, phát triển các
chương trình, tài liệu, công cụ truyền thông tuyên truyền về phòng, chống mại
dâm phù hợp với từng nhóm đối tượng, địa phương, cộng đồng, tập trung vào các đối
tượng là thanh thiếu niên, học sinh, sinh viên, người lao động trong các cơ sở
kinh doanh, dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm, pháp luật về phòng, chống mại
dâm, hành vi tình dục lành mạnh, an toàn;
- Tổ chức biểu dương, tôn vinh, khen
thưởng đối với những tập thể, cá nhân có nhiều đóng góp cho công tác phòng, chống
mại dâm theo quy định hiện hành.
2. Tiếp tục đẩy mạnh
thực hiện các hoạt động phòng ngừa mại dâm thông qua lồng ghép các chương trình
có liên quan tại địa bàn cơ sở
a) Chỉ tiêu
- 100% các huyện, thị xã, thành phố
xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các hoạt động phòng, chống tệ nạn mại
dâm;
- 100% các huyện, thị xã, thành phố lồng
ghép nhiệm vụ phòng, chống tệ nạn mại dâm với việc thực hiện các chương trình
phát triển kinh tế - xã hội, các chương trình an sinh, trợ giúp xã hội, chương
trình phòng, chống ma túy, chương trình phòng, chống HIV/AIDS.
b) Nhiệm vụ
- Tổ chức điều tra, khảo sát, rà
soát, đánh giá, dự báo về nhu cầu của người bán dâm có khó khăn về tài chính,
thanh niên chưa có việc làm, người lao động trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ
dễ phát sinh tệ nạn mại dâm và các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, an
sinh xã hội, bảo trợ xã hội để hướng mục tiêu của các chương trình đến các nhóm
đối tượng này;
- Xây dựng các hoạt động lồng ghép
cho nhóm phụ nữ có nhu cầu tìm kiếm việc làm trong các chương trình về dạy nghề,
tìm việc làm, hỗ trợ vay vốn, giảm nghèo nhằm cung cấp cho họ các cơ hội lựa chọn
công việc phù hợp;
- Xây dựng và tổ chức triển khai các
kế hoạch lồng ghép việc thực hiện các chương trình an sinh xã hội, chương trình
phòng, chống ma túy, phòng, chống HIV/AIDS tại các huyện, thị xã, thành phố với
nhiệm vụ phòng, chống mại dâm.
3. Tăng cường
thanh tra, kiểm tra; kịp thời phát hiện, xử lý các vi phạm pháp luật về phòng,
chống mại dâm; điều tra, truy tố các tội phạm liên quan đến mại dâm
a) Chỉ tiêu
- 100% tố giác, tin báo, khiếu nại hành
vi vi phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm được tiếp nhận, xác minh, phân loại,
xử lý kịp thời;
- Hằng năm, xử lý kịp thời số tội phạm
liên quan đến mại dâm được xử lý theo quy định của pháp luật, đặc biệt những địa
bàn trọng điểm; tổ chức kiểm tra ít nhất 50% số cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ
phát sinh tệ nạn mại dâm trên địa bàn tỉnh; đến năm 2025, 100% các cơ sở được
kiểm tra ít nhất một lần.
b) Nhiệm vụ
- Xây dựng quy chế phối hợp, quy
trình xử lý trong việc tiếp nhận thông tin, điều tra, xử lý các hành vi vi phạm
pháp luật về phòng, chống mại dâm giữa các cơ quan quản lý nhà nước liên quan
theo hướng mỗi khâu có một đầu mối cụ thể chịu trách nhiệm; thiết lập quy chế
liên ngành trong việc thực hiện nhiệm vụ phòng, chống mại dâm;
- Kiện toàn Đội kiểm tra liên ngành
phòng, chống mại dâm (Đội kiểm tra 178) theo Nghị định số 178/2004/NĐ-CP ngày
15 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Pháp lệnh Phòng, chống mại dâm đảm bảo tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả trong tổ chức
và hoạt động;
- Kiểm tra, quản lý chặt chẽ điều kiện
thành lập và hoạt động kinh doanh, dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm theo quy
định của pháp luật nhằm phòng ngừa, phát hiện và ngăn chặn việc lợi dụng các hoạt
động này để tổ chức hoạt động mại dâm;
- Tăng cường quản lý về an ninh, trật
tự; tổ chức điều tra, khám phá các vụ án, triệt phá các tổ chức phạm tội liên
quan đến mại dâm. Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát các hoạt động đấu
tranh phòng, chống vi phạm hành chính, tội phạm liên quan đến mại dâm từ cơ sở;
kịp thời điều tra truy tố, xét xử các tội phạm liên quan đến mại dâm.
4. Xây dựng, triển
khai các hoạt động can thiệp giảm tác hại, phòng ngừa lây nhiễm các bệnh xã hội
và HIV/AIDS, phòng ngừa, giảm tình trạng bạo lực trên cơ sở giới trong phòng,
chống mại dâm
a) Chỉ tiêu
- Ít nhất 30% địa bàn các huyện, thị
xã, thành phố, xây dựng, triển khai mô hình thí điểm về phòng ngừa mại dâm, hỗ
trợ can thiệp giảm hại, phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới, đảm bảo quyền của
người lao động trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm,
cung cấp dịch vụ hỗ trợ hòa nhập cộng đồng đối với người bán dâm;
- Ít nhất 80% người bán dâm có nhu cầu
và đủ điều kiện được tiếp cận và sử dụng các dịch vụ hỗ trợ xã hội, hòa nhập cộng
đồng.
b) Nhiệm vụ
- Đánh giá, tài liệu hóa, chuẩn hóa
các điều kiện, quy chuẩn, tiêu chuẩn, chất lượng dịch vụ can thiệp giảm hại, hỗ
trợ xã hội trong phòng, chống mại dâm tại một số địa phương để hướng dẫn triển
khai thực hiện;
- Tiếp tục xây dựng, nhân rộng các mô
hình thí điểm có hiệu quả của giai đoạn 2016 - 2020 theo hướng hỗ trợ trao quyền,
tăng cường sự tham gia của các nhóm đồng đẳng, nhóm tự lực, câu lạc bộ của người
bán dâm trong việc giải quyết các vấn đề liên quan;
- Hình thành mạng lưới cơ sở cung cấp
dịch vụ hỗ trợ giảm hại; phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới, hòa nhập cộng đồng
cho người bán dâm có sự tham gia của các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội,
doanh nghiệp, chuyên gia, cá nhân và một số nhóm đồng đẳng, nhóm tự lực, câu lạc
bộ của người bán dâm;
- Tăng cường hỗ trợ, đầu tư nguồn lực
để cải tạo, mở rộng, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các cơ sở, mạng
lưới cung cấp dịch vụ hỗ trợ về giáo dục nghề nghiệp, chăm sóc sức khỏe, phòng
ngừa lây nhiễm các bệnh xã hội và HIV/AIDS, hỗ trợ hòa nhập cộng đồng đối với
người bán dâm.
5. Đào tạo, tập
huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực, chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức, chiến sĩ trong thực hiện nhiệm vụ phòng, chống mại dâm
a) Chỉ tiêu
Ít nhất 70% đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức, chiến sĩ cấp tỉnh và 50% ở cấp huyện, cấp xã, các cơ quan, tổ chức
có liên quan đến lĩnh vực phòng, chống mại dâm được đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn
nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ về công tác phòng, chống mại dâm; thực
hiện các can thiệp giảm hại; phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới; hỗ trợ hòa
nhập cộng đồng đối với người bán dâm.
b) Nhiệm vụ
- Xây dựng, biên soạn tài liệu, triển
khai các chương trình đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn, hướng dẫn, cập nhật kiến thức,
công nghệ, kỹ năng tư vấn, hỗ trợ thực hiện công tác tuyên truyền và hướng dẫn
cộng đồng về phòng, chống mại dâm;
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn
cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, chiến sĩ làm công tác phòng, chống tệ
nạn xã hội các cấp, các ngành có liên quan; người trực tiếp tham gia cung cấp dịch
vụ hỗ trợ xã hội cho người bán dâm hòa nhập cộng đồng; mạng lưới báo cáo viên,
tuyên truyền viên, tình nguyện viên, cộng tác viên các cấp về công tác phòng,
chống mại dâm.
III. CÁC GIẢI PHÁP
THỰC HIỆN
1. Giải pháp hoàn
thiện thể chế
a) Rà soát, đề xuất ban hành hoặc ban
hành theo thẩm quyền hoàn thiện hành lang pháp lý về phòng, chống mại dâm,
trong đó chú trọng đến các yếu tố về văn hóa, phong tục tập quán, trình độ nhận
thức của từng bộ phận dân cư; cụ thể hóa trách nhiệm người đứng đầu các cơ
quan, tổ chức khi để xảy ra tệ nạn mại dâm thuộc phạm vi quản lý;
b) Đề xuất sửa đổi, bổ sung các chế
tài nghiêm minh để xử phạt hành chính, truy cứu trách nhiệm hình sự các hành vi
vi phạm pháp luật về mại dâm; quy định rõ các biện pháp, giải pháp, nguồn lực
và trách nhiệm thực hiện của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện
các giải pháp này;
c) Đề xuất các chính sách phòng ngừa,
bảo vệ người chưa thành niên đối với hoạt động mại dâm; bảo đảm phát hiện sớm
và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm quyền trẻ em trong lĩnh vực phòng, chống mại
dâm, các hoạt động tội phạm liên quan đến mại dâm; xây dựng khung pháp lý trong
việc thực hiện các can thiệp giảm hại, phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới đối
với người bán dâm để hòa nhập cộng đồng.
2. Giải pháp về
tổ chức thực hiện
a) Đề nghị các cấp ủy Đảng đưa Chương
trình phòng, chống mại dâm vào văn kiện, nghị quyết và chiến lược về phát triển
kinh tế - xã hội; thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực hiện; đẩy mạnh
các hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, đảng
viên trong công tác phòng, chống mại dâm; gắn trách nhiệm của người đứng đầu với
kết quả phòng, chống mại dâm ở địa phương, đơn vị.
b) Xây dựng, ban hành Nghị quyết của
Hội đồng nhân dân các cấp về công tác phòng, chống mại dâm, yêu cầu Ủy ban nhân
dân báo cáo kết quả thực hiện Nghị quyết tại các kỳ họp của Hội đồng nhân dân
cùng cấp.
c) Đưa công tác phòng, chống mại dâm
là một trong các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; chỉ đạo
thực hiện lồng ghép công tác phòng, chống mại dâm với các chương trình an sinh
xã hội; phòng, chống HIV/AIDS; phòng, chống ma túy, phòng, chống mua bán người.
d) Tăng cường công tác phối hợp liên
ngành thông qua xây dựng, ký kết và thực hiện có hiệu quả quy chế phối hợp, duy
trì cơ chế trao đổi thông tin, báo cáo, kiểm tra, đánh giá, sơ kết, tổng kết giữa
các cơ quan, ban ngành ở cấp trung ương và địa phương về công tác phòng, chống
mại dâm;
e) Duy trì chế độ kiểm tra, đánh giá,
sơ kết tổng kết ở các cấp nhằm rút kinh nghiệm trong việc chỉ đạo, điều hành và
nhân rộng các mô hình, phương pháp, giải pháp có hiệu quả cao.
f) Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh
và các tổ chức thành viên tăng cường chỉ đạo, tổ chức các hoạt động giám sát việc
thực hiện nhiệm vụ phòng, chống mại dâm của các sở, ban, ngành và chính quyền
các cấp.
3. Giải pháp về
nguồn lực
a) Tập trung kinh phí của Nhà nước để
thực hiện các hoạt động trọng điểm, ưu tiên; huy động nguồn lực, sự tham gia của
các cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng vào các hoạt động phòng ngừa, hỗ trợ
giảm hại, hòa nhập cộng đồng cho người bán dâm;
b) Đẩy mạnh xã hội hóa; huy động các
tổ chức xã hội, tổ chức dựa vào cộng đồng; các câu lạc bộ, nhóm tự lực, nhóm đồng
đẳng tham gia công tác hỗ trợ xã hội, hỗ trợ hòa nhập cộng đồng đối với người
bán dâm;
c) Tổ chức thực hiện lồng ghép nhiệm
vụ phòng, chống mại dâm với chương trình phát triển kinh tế - xã hội, các
chương trình an sinh, trợ giúp xã hội, chương trình phòng, chống ma túy, chương
trình phòng, chống HIV/AIDS.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
Kinh phí thực hiện Chương trình được
bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước của các sở, ngành, địa phương theo
phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành; từ nguồn tài trợ, huy động hợp pháp của
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội
a) Chủ trì xây dựng kế hoạch hàng
năm, hướng dẫn và triển khai các nội dung của Chương trình;
b) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành có liên quan nghiên cứu, xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp
có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm;
các quy định, quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật bảo đảm chất lượng dịch vụ hỗ trợ
xã hội đối với người bán dâm;
c) Chủ trì thiết kế, phát triển các
chương trình, các tài liệu, công cụ truyền thông về phòng, chống mại dâm; tổ chức
đào tạo, tập huấn, trao đổi kinh nghiệm nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
cho đội ngũ cán bộ làm công tác phòng, chống tệ nạn xã hội các cấp, các ngành,
các tổ chức có liên quan;
d) Chủ trì phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông và các sở, ngành liên quan xây dựng và triển khai kế hoạch
thông tin, truyền thông về phòng, chống mại dâm trên các phương tiện thông tin
đại chúng;
e) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành có liên quan kiện toàn Đội kiểm tra liên ngành phòng, chống mại dâm cấp tỉnh.
Xây dựng kế hoạch và phối hợp với các sở, ngành có liên quan chỉ đạo thực hiện
công tác phòng, chống mại dâm theo các nội dung của Chương trình;
g) Chỉ đạo, tổ chức triển khai các giải
pháp phòng ngừa tệ nạn mại dâm; xây dựng, phát triển hệ thống dịch vụ hỗ trợ xã
hội đối với người bán dâm; tiếp tục xây dựng và triển khai thí điểm các mô hình
theo hướng hỗ trợ trao quyền, tăng cường sự tham gia đối với các nhóm đồng đẳng,
nhóm tự lực, câu lạc bộ của người bán dâm trong việc giải quyết các vấn đề liên
quan của người bán dâm;
h) Xây dựng chế độ báo cáo, giám sát đánh
giá thực hiện Chương trình; nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu về công tác
phòng, chống mại dâm. Tổ chức các đoàn liên ngành kiểm tra, đánh giá việc thực
hiện nhiệm vụ phòng, chống mại dâm của các tỉnh; tổ chức sơ kết, tổng kết việc
thực hiện Chương trình báo cáo theo quy định.
2. Công an tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành liên quan tổ chức đấu tranh phòng, chống tội phạm mại dâm; tổ chức điều
tra, triệt phá các ổ nhóm, đường dây và tụ điểm mại dâm; gắn chương trình
phòng, chống mại dâm với chương trình phòng, chống tội phạm; quản lý, hướng dẫn
các cơ sở kinh doanh dịch vụ thực hiện các quy định về đảm bảo an ninh trật tự,
an toàn xã hội.
b) Thực hiện tốt công tác quản lý địa
bàn, thường xuyên kiểm tra tạm trú, tạm vắng, theo dõi nắm tình hình di, biến động
người ở tỉnh khác đến địa bàn tỉnh sinh sống. Phát động người dân tố giác, đấu
tranh mạnh mẽ với tệ nạn mại dâm, tổ chức đường dây nóng, hộp thư tiếp nhận
tin, thư tố giác của nhân dân. Rà soát, nghiên cứu, đề xuất cấp có thẩm quyền sửa
đổi, bổ sung các quy định về quản lý an ninh trật tự đối với các cơ sở kinh
doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm.
c) Tăng cường công tác quản lý Nhà nước
về an ninh trật tự, phòng cháy chữa cháy, nhất là các cơ sở đầu tư kinh doanh
có điều kiện về an ninh trật tự như: Các cơ sở kinh doanh dịch vụ, nhà nghỉ,
khách sạn, cơ sở massage, quán karaoke...; kịp đấu tranh, triệt xóa các ổ nhóm,
tụ điểm mại dâm không để hình thành các tụ điểm, đường dây hoạt động công khai,
gây bức xúc trong nhân dân dân; tăng cường công tác phối hợp với ngành Lao động
- Thương binh và Xã hội triển khai các biện pháp kiểm tra, xử lý vi phạm về
phòng, chống mại dâm.
3. Sở Y tế
Chỉ đạo tăng cường công tác phối hợp
với ngành Lao động - Thương binh và Xã hội triển khai các biện pháp can thiệp
giảm hại về HIV/AIDS trong phòng, chống mại dâm; chỉ đạo ngành y tế các cấp thực
hiện khám bệnh định kỳ đối với nhân viên của các cơ sở kinh doanh dịch vụ theo
quy định.
4. Sở Tài chính
Cân đối, bố trí kinh phí thực hiện
Chương trình theo quy định của pháp luật.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với các ngành có liên quan
trong việc thực hiện các quy định về cấp giấy phép kinh doanh cho các ngành nghề
kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự.
6. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Tăng cường chỉ đạo thanh tra, kiểm
tra theo thẩm quyền các cơ sở kinh doanh dịch vụ văn hóa, du lịch nhằm ngăn chặn,
xử lý kịp thời các hành vi khiêu dâm, kích dục, lưu hành văn hóa phẩm độc hại,
đồi trụy, lợi dụng du lịch để tổ chức hoạt động mại dâm; lồng ghép các nội dung
tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống mại dâm với các hoạt động văn hóa, nghệ
thuật, thể dục, thể thao.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội và các cơ quan liên quan triển khai công tác thông tin, tuyên
truyền về phòng, chống mại dâm trên các phương tiện thông tin đại chúng; tăng
cường quản lý, phát hiện, ngăn chặn và xử lý các trang mạng có nội dung liên
quan đến mại dâm trên địa bàn tỉnh.
8. Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội
Theo chức năng, thẩm quyền chỉ đạo
các trường trung học phổ thông, cơ sở giáo dục đại học và cơ sở giáo dục nghề
nghiệp tổ chức tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống mại dâm, lồng ghép trong
các hoạt động trải nghiệm, hoạt động ngoài giờ lên lớp cho học sinh, sinh viên;
tăng cường tổ chức các hoạt động tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức,
giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống đối với học sinh, sinh viên về phòng,
chống mại dâm.
9. Sở Tư pháp
Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra công
tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về phòng, chống mại dâm; phối hợp
với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan trong việc
nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung hoàn thiện các văn bản pháp luật về phòng, chống mại
dâm.
10. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh,
Báo Hưng Yên
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao,
phối hợp với các cơ quan liên quan thường xuyên đưa nội dung tuyên truyền
phòng, chống mại dâm vào các chương trình thông tin, truyền thông; nâng cao chất
lượng nội dung và tăng thời lượng các chương trình về phòng, chống mại dâm.
11. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, thị xã
- Xây dựng kế hoạch, bố trí nguồn lực
để thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Chương trình này phù hợp với đặc điểm
tình hình cụ thể của địa phương; lồng ghép nhiệm vụ phòng, chống mại dâm trong
việc thực hiện các chương trình, kế hoạch, dự án khác có liên quan ở địa
phương;
- Thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn
theo hướng dẫn của cơ quan chuyên môn cấp tỉnh về phòng, chống mại dâm; phối hợp
trong công tác kiểm thông tin, tuyên truyền, kiểm tra, xử lý vi phạm về phòng,
chống mại dâm trên địa bàn quản lý;
- Ban hành theo thẩm quyền các cơ chế,
chính sách, chế độ hỗ trợ hòa nhập cộng đồng; từng bước xây dựng, tổ chức cung
cấp dịch vụ hỗ trợ xã hội, hỗ trợ hòa nhập cộng đồng đối với người bán dâm.
12. Đề nghị Viện Kiểm sát nhân dân
tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh
Chỉ đạo, hướng dẫn Viện Kiểm sát, Tòa
án hai cấp nâng cao năng lực trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho Kiểm sát viên,
Kiểm tra viên, Thẩm phán, Thư ký, Thẩm tra viên trong công tác truy tố, xét xử
các vụ án liên quan đến mại dâm kịp thời, đúng pháp luật; Phối hợp với các cơ
quan quản lý nhà nước về phòng, chống mại dâm thực hiện nhiệm vụ báo cáo thống
kê về truy tố, xét xử, kiểm tra liên ngành, xử lý các vi phạm liên quan đến hoạt
động mại dâm".
13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên chỉ đạo, hướng
dẫn các tổ chức thành viên, các hội viên, đoàn viên trong hệ thống tổ chức mình
tham gia vận động, tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm về phòng,
chống tệ nạn mại dâm.
Các cơ quan, đơn vị, địa phương căn cứ
Kế hoạch triển khai thực hiện; phản ánh khó khăn, vướng mắc và gửi báo cáo tình
hình thực hiện về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo yêu cầu./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT; KGVXT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Duy Hưng
|