ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 162/KH-UBND
|
Phú Yên, ngày
15 tháng 8 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN “CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG TRỢ
GIÚP XÃ HỘI TỈNH PHÚ YÊN, GIAI ĐOẠN 2018-2020”
Thực hiện Quyết định số 565/QĐ-TTg, ngày 25
tháng 4 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu
Phát triển hệ thống trợ giúp xã hội giai đoạn 2016-2020; Ủy ban nhân dân tỉnh
xây dựng Kế hoạch thực hiện “Chương trình mục tiêu Phát triển hệ thống trợ giúp
xã hội tỉnh Phú Yên, giai đoạn 2018-2020”, với những nội dung chủ yếu như sau:
Phần I
THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH, KẾT
QUẢ THỰC HIỆN TRỢ GIÚP XÃ HỘI CỦA TỈNH PHÚ YÊN
I. Thực trạng tình hình đối
tượng bảo trợ xã hội, hộ gia đình có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh
Phú Yên là một tỉnh duyên hải Nam Trung bộ, diện
tích tự nhiên trên 5.000km2, với dân số hơn 899.000 người, trong đó
có trên 231.000 trẻ em (chiếm trên 20% dân số), trên 96.800 người cao tuổi (chiếm
trên 10,7% dân số), trên 20.100 người khuyết tật (chiếm gần 2,24% dân số).
Theo số liệu thống kê, hiện nay trên toàn tỉnh
có hơn 39.000 đối tượng đang hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội, 20.258 hộ nghèo,
23.479 hộ cận nghèo và hơn 20.000 đối tượng có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó
khăn (trong đó: 6.820 trẻ em hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, 2.931 người cao tuổi
cô đơn không nơi nương tựa, 5.214 người khuyết
tật thuộc dạng thần kinh, trí tuệ và 5.373 người khuyết tật thuộc diện hộ nghèo).
Đối tượng bảo trợ xã hội và hộ gia đình có hoàn
cảnh đặc biệt khó khăn hiện sinh sống đều khắp ở các địa phương trên địa bàn tỉnh,
tỷ lệ các đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn ở các xã miền núi, vùng sâu,
vùng xa, các xã nghèo, vùng khó khăn thường xảy ra thiên tai lũ lụt cao hơn so
với các xã ở vùng đồng bằng và thành thị.
II. Kết quả trợ giúp xã hội
năm 2017
Mặc dù, điều kiện kinh tế xã hội của
tỉnh còn nhiều khó khăn, nhưng với sự nổ lực phấn đấu của các cấp,
các ngành từ tỉnh đến địa phương cơ sở, nên các chính
sách, dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo, chính sách bảo trợ xã hội, trẻ em, bình đẳng giới, ma túy, mại
dâm, ... đã được triển khai kịp thời, tác động
trực tiếp đến nhiều lĩnh vực của đời sống người nghèo, đối tượng bảo trợ
xã hội,... phát triển kinh tế, hòa nhập cộng đồng, ổn định đời sống.
Kết quả thực hiện cụ thể như sau:
- Vận động từ nhiều nguồn khác nhau đã hỗ trợ xây dựng 544 nhà ở cho hộ
nghèo, hộ chính sách với tổng kinh phí hơn 21.700 triệu đồng. Cấp thẻ BHYT cho
206.354 người thuộc hộ nghèo, người dân đang sinh sống tại các xã có điều kiện
kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn và người thuộc hộ gia đình cận nghèo. Hỗ trợ
miễn giảm học phí năm 2017 cho 26.466 lượt học sinh, hỗ trợ chi phí học tập
22.095 lượt học sinh, với số tiền 20.738 triệu đồng. Hỗ trợ tiền điện 22.609 hộ, với tổng kinh phí 12.000 triệu
đồng; Hỗ trợ vốn tín dụng cho vay hỗ trợ phát triển sản xuất 15.010 lượt hộ nghèo và cận nghèo, doanh số cho vay 463.950 triệu đồng; Cho HSSV khó khăn vay 12.138 lượt hộ, doanh số cho vay 78.900 triệu đồng;
- Giải quyết trợ cấp xã hội từ nguồn ngân sách cho 41.622 đối tượng bảo trợ
xã hội đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng, với tổng kinh phí hơn 200 tỷ đồng/năm.
Giải quyết cứu đói cho hơn 24.823 lượt hộ, 57.006 lượt người với 1.000 tấn gạo,
đồng thời nhân các dịp lễ, Tết nhất là Tết Nguyên đán, các tổ chức, cá nhân có
tấm lòng, nghĩa cử cao đẹp đã trao tặng cho hơn 33.878 xuất quà cho người nghèo
với tổng kinh phí hơn 9.938 triệu đồng. Hỗ trợ phẫu thuật thành công cho 28 em
bị bệnh tim bẩm sinh, 09 em bị khuyết tật vận động, 15 em bị hở khe vòm họng,
20 em bị khuyết tật về mắt, hỗ trợ thiết bị kỹ thuật cho 125 em bị khiếm thính;
vận động Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh 3.100 triệu đồng. Số xã, phường phù hợp
trẻ em: 105 xã; năm 2017 toàn tỉnh có 104/112 xã, phường đạt chuẩn lành mạnh
không có tệ nạn mại dâm đạt 100% kế hoạch đề ra.
- Đã nâng cấp Trung tâm công tác xã hội trẻ em
thành Trung tâm công tác xã hội, nâng tổng số Trung tâm trợ giúp xã hội trên
toàn tỉnh là 05 Trung tâm (Trong đó: 03 Trung tâm công lập và 02 Trung tâm
ngoài công lập); số lượng nhân viên CTXH tăng từ 623 người năm
2010 lên 796 người năm 2017, đến nay toàn tỉnh đã có 112/112 xã phường
thị trấn có cộng tác viên công tác xã hội (tăng 76 cộng tác viên công tác xã hội
so với năm 2010).
- Tổ chức tuyên truyền chuyên sâu về bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của
phụ nữ nhằm góp phần nâng cao tỷ lệ nữ đại biểu trúng cử đại biểu Quốc hội và đại
biểu HĐND các cấp nhiềm kỳ 2016-2021. Kết quả nữ đại biểu trúng cử đại biểu Quốc
hội chiếm tỷ lệ 16,6%, đại biểu HĐND cấp tỉnh chiếm tỷ lệ 28%, cấp huyện chiếm
tỷ lệ 20,3%, cấp xã chiếm tỷ lệ 25%.
III. Đánh giá chung
Được sự quan tâm chỉ đạo thường xuyên của Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội, các Bộ, ngành Trung ương, Tỉnh ủy, sự phối hợp chặt
chẽ của Mặt trận và đoàn thể chính trị-xã hội, nhất là sự phối hợp giữa các sở,
ban, ngành và sự hỗ trợ thường xuyên của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
dành cho các đối tượng yếu thế trên địa bàn tỉnh đã mang lại nhiều kết quả thiết
thực. Hầu hết các hộ nghèo, các đối
tượng bảo trợ xã hội, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, ... đã
được tiếp cận đầy đủ các dịch vụ xã hội cơ bản như: vay vốn tín dụng, chăm sóc
sức khỏe, miễn giảm học phí, nhà ở, đào tạo nghề, trợ cấp xã hội thường
xuyên, trợ cấp đột xuất,… Các chính sách, dự án thuộc chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo, chính sách bảo trợ xã hội, trẻ em, bình đẳng
giới đã được các cấp, các ngành quan tâm tổ chức triển khai tốt, tác động trực
tiếp đến nhiều lĩnh vực của đời sống đối tượng yếu thế xã hội, giúp phát triển
kinh tế, sớm hòa nhập cộng đồng, ổn định đời sống.
Bên cạnh những kết quả đạt được vẫn
còn nhiều khó khăn, hạn chế:
- Ảnh hưởng tiêu cực của nền kinh
tế thị trường, sự phân hoá giàu nghèo, tình trạng thất nghiệp, trình độ dân trí
còn thấp dẫn đến việc bảo vệ, chăm sóc các đối tượng yếu thế, các hộ gia đình
có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn còn hạn chế; các giá trị đạo đức, lối sống thay
đổi cũng là một trong những nguyên nhân làm gia tăng trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em mồ
côi không nguồn nuôi dưỡng, người cao tuổi cô đơn không nơi nương tựa.
- Hiện nay
toàn tỉnh có 5.214 người khuyết tật thuộc dạng thần kinh, trí tuệ, tuy nhiên
chưa có trung tâm nuôi dưỡng và phục hồi chức năng cho người tâm thần.
- Các hình thức chăm sóc đối tượng
bảo trợ xã hội có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn tại cộng đồng chưa phát triển mạnh.
Số trẻ em, người cao tuổi, người khuyết
tật được chăm sóc thay thế tại gia đình, cộng đồng còn ít. Mức trợ cấp, trợ
giúp còn thấp, trong khi đó giá cả thị trường biến động tăng liên tục cho nên đời
sống của các đối tượng gặp nhiều khó khăn.
- Công tác tuyên truyền, phổ biến
và nâng cao nhận thức về chính sách an sinh xã hội, trẻ em, bình đẳng giới, ma
túy, mại dâm, công tác giảm nghèo ở một số địa phương còn hạn chế, chưa thường
xuyên.
Phần II
MỤC TIÊU, NỘI DUNG HOẠT
ĐỘNG VÀ GIẢI PHÁP CỦA DỰ ÁN
I. DỰ ÁN 1:
PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG TRỢ GIÚP XÃ HỘI ĐỐI VỚI CÁC ĐỐI TƯỢNG YẾU THẾ
1. Mục tiêu
1.1. Mục tiêu chung
Xây dựng và phát triển hệ thống trợ giúp xã hội phù hợp với điều kiện
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, nâng cao chất lượng dịch vụ trợ giúp xã hội
ngang tầm các tỉnh trong khu vực và trong cả nước, đáp ứng nhu cầu trợ giúp của
người dân, hướng tới mục tiêu phát triển xã hội công bằng và hiệu quả.
1.2. Mục tiêu cụ thể
- Quy hoạch phát triển mạng lưới các cơ sở trợ giúp
xã hội công lập và ngoài công lập, tăng tỷ lệ người có hoàn cảnh khó khăn được
tư vấn, hỗ trợ và quản lý ca từ các cơ sở trợ giúp xã hội tăng lên 30% vào năm
2020;
- Tiếp tục thí điểm các mô hình cơ sở trợ giúp xã hội
cung cấp dịch vụ công tác xã hội, phòng và trị liệu rối nhiễu tâm trí, ngôi nhà
tạm lánh, mô hình gia đình cá nhân nhận nuôi có thời hạn và mô hình dạy nghề gắn
với giải quyết việc làm cho đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn;
- Đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ và tập huấn kỹ năng cho 30% số cán bộ, công chức, viên chức,
nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội đang làm việc tại các cơ sở trợ giúp
xã hội, cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội các cấp;
- Nâng cao nhận thức của toàn xã hội về trợ giúp xã hội.
2. Phạm vi thực hiện: Dự án được thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh, ưu tiên các
cơ sở trợ giúp xã hội chăm sóc và phục hồi chức năng cho người tâm thần, người
rối nhiễu tâm trí, cơ sở bảo trợ xã hội tổng hợp, trung tâm công tác xã hội;
công chức, viên chức và cộng tác viên công tác xã hội.
3.
Nội dung thực hiện
3.1. Phát triển mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội
- Nội dung:
+ Nâng cấp, mở rộng Trung tâm
nuôi dưỡng người có công và bảo trợ xã hội với năng lực từ 80-100 đối tượng để
chăm sóc nuôi dưỡng các đối tượng tâm thần lang thang, các đối tượng tâm thần
có hành vi nguy hiểm đến gia đình, cộng đồng được phục hồi chức năng luân phiên
tại Trung tâm.
+ Xây dựng quy hoạch mạng lưới
chính sách bảo trợ xã hội.
+ Xây dựng quy hoạch các cơ sở
dịch vụ công tác xã hội.
+ Xây dựng, nâng cấp cơ sở cai
nghiện ma túy và trợ giúp xã hội.
+ Xây dựng, nâng cấp Trung tâm
công tác xã hội tỉnh Phú Yên.
+ Xây dựng, nâng cấp khu dưỡng
lão - Trung tâm nuôi dưỡng người có công và bảo trợ xã hội.
- Thời gian thực hiện: 2018-2020.
- Kinh phí thực hiện: 32.000 triệu đồng. Trong
đó:
+ Nguồn ngân sách Trung ương: 30.000 triệu đồng
(trong đó hỗ trợ 10.000 triệu đồng để nâng cấp, mở rộng Trung tâm nuôi dưỡng
Người có công và Bảo trợ xã hội (đã được bố trí năm 2018) và hỗ trợ nâng cấp, sửa
chữa cơ sở cai nghiện ma túy và trợ giúp xã hội 20.000 triệu đồng);
+ Ngân sách tỉnh: 2.000 triệu đồng.
- Phân công trách nhiệm:
+ Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội.
+ Cơ quan phối hợp: Sở Tài
chính, Sở Kế hoạch - Đầu tư và các sở, ngành có liên quan.
3.2. Hỗ trợ xây
và vận hành mô hình
- Nội dung thực hiện: Hỗ trợ xây dựng, vận hành các mô hình cơ sở
trợ giúp xã hội, gồm mô hình trung tâm công tác xã hội, Trung tâm nuôi
dưỡng người có công và bảo trợ xã hội, cơ sở phòng và trị liệu rối
nhiễu tâm trí, ngôi nhà tạm lánh, mô hình gia đình, cá nhân nhận nuôi có thời hạn
và mô hình dạy nghề gắn với giải quyết việc làm cho đối tượng
có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
- Thời gian thực hiện: 2018-2020.
- Kinh phí thực hiện: 875 triệu
đồng. Trong đó:
+ Ngân sách Trung ương: 400 triệu
đồng;
+ Ngân sách tỉnh: 150 triệu đồng;
+ Ngân sách cấp huyện: 60 triệu đồng;
+ Vốn lồng ghép các chương trình, dự án: 165 triệu
đồng;
+ Huy động các tổ chức, cá nhân: 100 triệu đồng.
- Phân công trách nhiệm:
+ Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội;
+ Cơ quan phối hợp: Sở Tài
chính, Sở Kế hoạch - Đầu tư, các sở, ngành có liên quan và UBND các huyện, thị
xã, thành phố.
3.3. Nâng cao
năng lực đội ngũ công chức, viên chức và cộng tác viên
- Nội dung thực hiện:
+ Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng
nâng cao năng trình độ chuyên môn nghiệp vụ và các kỹ năng công tác xã hội, chăm sóc sức khỏe tâm thần, chăm sóc trẻ
em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, chăm sóc
người cao tuổi và các đối tượng yếu thế khác cho đội ngũ cán bộ quản lý,
nhân viên làm công tác trợ giúp xã hội, cán bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
cơ sở, cộng tác viên công tác xã hội, cán bộ các hội đoàn thể;
+ Xây dựng và kiện toàn đội ngũ
cộng tác viên công tác xã hội các xã, phường, thị trấn và nhân viên công tác xã
hội tại các cơ sở bảo trợ xã hội, trường học, cơ sở y tế.
- Thời gian thực hiện: 2018-2020.
- Kinh phí thực hiện:
750 triệu đồng. Trong đó: Vốn lồng ghép từ Kế hoạch thực hiện Đề án “Đổi mới,
phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn 2018-2025 và tầm nhìn đến năm 2030” tỉnh
Phú Yên: 750 triệu đồng.
- Phân công trách nhiệm:
+ Cơ quan chủ trì: Sở Lao động- Thương binh và
Xã hội;
+ Cơ quan phối hợp: Các sở,
ngành có liên quan, các tổ chức hội đoàn thể và UBND các huyện, thị xã, thành
phố.
3.4. Đào tạo,
đào tạo lại cho đội ngũ cán bộ trợ giúp xã hội
- Nội
dung thực hiện:
+ Đào tạo hệ vừa làm, vừa học cho 540 cán bộ, công
chức, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội trình độ trung cấp,
cao đẳng và đại học (gồm: trình độ trung cấp:
490 người, trình độ cao đẳng, đại học: 50 người);
+ Đào tạo kỹ năng chuyên sâu chăm sóc, phục hồi chức
năng cho đối tượng và tuyển chọn gửi thi tuyển
để đào tạo trình độ sau đại học về công tác xã hội tối thiểu cho 20 cán bộ công
chức, viên chức.
- Thời gian thực hiện: 2018-2020.
- Kinh phí thực hiện: 760 triệu
đồng. Trong đó:
+ Ngân sách Trung ương: 200 triệu
đồng;
+ Ngân sách tỉnh: 150 triệu đồng;
+ Vốn lồng ghép từ Đề án phát triển nghề công
tác xã hội tỉnh Phú Yên giai đoạn 2010-2020: 410 triệu đồng.
- Phân công trách nhiệm:
+ Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội;
+ Cơ quan phối hợp: Sở Tài
chính, các sở, ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố.
3.5. Truyền thông, nâng cao nhận thức
- Nội
dung thực hiện:
+ Truyền thông, nâng cao nhận thức của các cấp, các
ngành và cộng đồng xã hội về vai trò, vị trí hệ thống trợ giúp xã hội; công tác
xã hội, cơ sở trợ giúp xã hội, kỹ năng chăm sóc sức khỏe tâm thần và đối tượng
khác; công tác truyền thông được thực hiện đa dạng dưới nhiều hình thức,
phong phú về nội dung nhằm vận động, huy động gia đình, cộng đồng, xã hội tham
gia chấp hành pháp luật về trợ giúp xã hội, tích cực xây dựng cuộc sống an
toàn, lành mạnh và thân thiện đối với đối tượng trợ giúp xã hội có hoàn cảnh đặt
biệt khó khăn;
+ Tổ chức nghiên cứu, khảo sát học hỏi kinh nghiệm
các tỉnh trong khu vực và xây dựng sổ tay hướng dẫn kỹ năng trợ giúp
xã hội cho cán bộ, nhân viên, cộng tác viên trợ giúp xã hội;
+ Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu và phổ biến pháp luật
về lĩnh vực trợ giúp xã hội cho cán bộ, nhân viên và cộng tác viên;
+ Thực hiện truyền thông nhân kỷ niệm “Ngày Công tác xã hội Việt Nam” vào ngày 25/3 nhằm
tôn vinh giá trị cao quý, ý nghĩa nhân văn của nghề công tác xã hội; ghi nhận
vai trò và đóng góp của người làm công tác xã hội trong việc tham gia giải quyết
các vấn đề của cá nhân, gia đình, cộng đồng và xã hội.
- Thời gian thực hiện: 2018-2020.
- Kinh phí thực hiện: 400 triệu
đồng. Trong đó:
+ Ngân sách Trung ương: 200 triệu
đồng;
+ Vốn lồng ghép từ Đề án phát triển nghề công
tác xã hội tỉnh Phú Yên giai đoạn 2010-2020 và Kế hoạch thực hiện Đề án “Đổi mới,
phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn 2018-2025 và tầm nhìn đến năm 2030” tỉnh
Phú Yên: 200 triệu đồng.
- Phân công trách nhiệm:
+ Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông.
+ Cơ quan phối hợp: Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội và các sở, ngành có liên quan, Báo Phú Yên, Đài phát
thanh và Truyền hình Phú Yên, Đài phát thanh và truyền hình cấp huyện, thị xã,
thành phố và UBND các huyện, thị xã, thành phố.
II.
DỰ ÁN 2: PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG BẢO VỆ TRẺ EM
1. Mục tiêu
1.1. Mục tiêu tổng quát
Chủ động phòng ngừa,
giảm thiểu các nguy cơ gây tổn hại cho trẻ em, giảm số trẻ em rơi vào hoàn cảnh
đặc biệt và trẻ em bị xâm hại; kịp thời can thiệp, trợ giúp trẻ em có nguy
cơ cao, trẻ em bị xâm hại góp phần tạo môi trường sống an toàn, lành mạnh cho mọi
trẻ em. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về trẻ em.
1.2. Mục tiêu cụ
thể đến năm 2020
+ 100% các huyện, thị xã, thành phố
xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Hệ thống Bảo vệ trẻ em;
+ 80% trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt được trợ giúp, chăm sóc để phục hồi, hòa nhập cộng đồng và
có cơ hội phát triển;
+ Giảm tỷ lệ gia
tăng số trẻ em bị xâm hại;
+ 90% trẻ em có
nguy cơ cao bị xâm hại, trẻ em bị xâm hại có kế hoạch hỗ trợ, can thiệp;
+ 90% trẻ em
có hoàn cảnh đặc biệt được quản lý, theo dõi;
+ Duy
trì các dịch vụ công tác xã hội và mô hình bảo vệ trẻ em tại cấp tỉnh, huyện,
thành phố; hỗ trợ trang bị cơ sở vật chất, duy trì và xây dựng mới 05/10
Văn phòng tư vấn tại cấp huyện.
2. Đối tượng, phạm vi thực hiện
Mọi trẻ em trên địa bàn tỉnh,
trong đó ưu tiên các nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em có nguy cơ rơi
vào hoàn cảnh đặc biệt.
3. Nội dung hoạt
động
3.1. Hoạt động 1: Hoàn thiện và duy
trì hoạt động của mạng lưới cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em chuyên biệt:
a) Mục tiêu: Nhằm đáp ứng nhu cầu
cần sự bảo vệ của mọi trẻ em; giảm thiểu thực trạng/các vấn đề trong trẻ em: trẻ
em bị xâm hại, bạo hành, tảo hôn, tai nạn thương tích, trẻ em thiếu kỹ năng tự
bảo vệ... từ cấp cơ sở.
b) Kết quả:
- Đến năm 2020 đảm bảo 100% số xã,
phường, thị trấn đều thành lập Ban bảo vệ trẻ em, hoàn thiện hệ thống bảo vệ trẻ
em trên toàn tỉnh.
- Cán bộ thực hiện các hoạt động
công tác xã hội trẻ em tại các xã, phường, thị trấn đều được nâng cao năng lực
thực hiện các hoạt động chuyên nghiệp và có hiệu quả.
- Có 86,5% số
trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt được can thiệp,
trợ giúp, quản lý.
c) Nội dung hoạt động
- Tiếp tục duy trì có hiệu quả và
mở rộng Văn phòng tư vấn trẻ em cấp huyện, điểm tư vấn trẻ em cấp xã/trường học,
đội ngũ cán bộ, cộng tác viên bảo vệ trẻ em từ cấp thôn, xã trên địa bàn toàn tỉnh.
- Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và
nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt trong đó chú trọng đến trẻ em bị xâm hại, bị
bạo hành, trẻ em bị tai nạn thương tích, tảo hôn, trẻ em thiếu kỹ năng tự bảo vệ…được
tiếp nhận và quản lý trường hợp, can thiệp, trợ giúp để đáp ứng kịp thời việc
cung cấp các dịch vụ bảo vệ trẻ em hiệu quả.
- Áp dụng các thủ tục hành chính mới
quy định có hiệu quả; triển khai áp dụng thực hiện quy trình tiếp nhận và cung
cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em.
- Duy trì, nhân rộng mô hình nhận
nuôi thay thế tại cộng đồng theo chế độ chính sách bảo trợ xã hội đối với trẻ em.
- Thời gian thực
hiện:
+ Năm 2018: Duy
trì 3 Văn phòng tư vấn tại huyện Phú
Hòa, Đồng Xuân và thị xã Sông Cầu, đồng thời mở rộng thêm tại
huyện Tuy An, Sơn Hòa và TP.Tuy Hòa.
+ Năm 2019 -
2020: Thành lập Văn phòng tư vấn tại các huyện
còn lại, đảm bảo 100% các huyện và xã có Văn phòng tư vấn cấp huyện, điểm tư vấn
cấp xã, trường học.
- Kinh phí thực hiện:
Năm 2018: 1.000 triệu đồng, bao gồm:
+ Chi họat động của Trung tâm CTXH tỉnh: 50 triệu;
+ Chi hoạt động tại các huyện: 30 triệu đồng x 5 huyện = 150 triệu đồng;
+ Chi hoạt động tại xã: 10 triệu đồngx 80 xã = 800 triệu đồng;
Năm 2019 - 2020 kinh phí cho mỗi năm là: 2.880 triệu đồng, bao gồm:
+ Chi họat động của Trung tâm CTXH tỉnh: 50 triệu đồng x 2 năm = 100 triệu
đồng;
+ Chi họat động của các huyện: 30 triệu đồng/năm x 9 huyện x 2 năm = 540
triệu đồng;
+ Chi họat động của xã: 10 triệu đồng/xã x 112 xã x 2 năm = 2.240 triệu
đồng.
- Tổng kinh phí thực hiện giai đoạn 2018-2020: 3.880 triệu đồng; trong đó:
+ Ngân sách trung
ương: 3.500 triệu đồng;
+ Ngân sách tỉnh:
300 triệu đồng;
+ Ngân sách huyện,
xã: 80 triệu đồng.
- Phân công trách nhiệm:
+ Cơ quan chủ trì: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội.
+ Cơ quan phối hợp:
Sở Tài chính, Sở Kế hoạch - Đầu tư và các sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thị xã,
thành phố.
3.2. Hoạt động 2:
Hỗ trợ trang bị cơ sở vật chất, duy trì hoạt động cung cấp và kết nối dịch
vụ bảo vệ trẻ em theo 3 cấp độ cho hợp phần trẻ em trong Trung tâm công tác xã
hội và Văn phòng tư vấn bảo vệ trẻ em cấp huyện; duy trì hoạt động Tổng đài điện
thoại và mạng lưới kết nối.
a) Mục tiêu:
- Hoạt động hệ thống bảo vệ trẻ em
cấp tỉnh duy trì có hiệu quả; trang bị cơ sở vật chất đảm bảo nhu cầu, duy trì
hoạt động cung cấp và kết nối dịch vụ bảo vệ trẻ em cho hợp phần bảo vệ trẻ em
(Viết tắt là BVTE) trong Trung tâm Công tác xã hội tỉnh.
- Đường dây nóng BVTE cấp tỉnh,
huyện và mạng lưới kết nối được nâng cấp, duy trì hoạt động thường xuyên, có hiệu
quả mục tiêu về BVTE.
b) Kết quả:
- Đến năm 2020, hệ thống bảo vệ trẻ
em cấp tỉnh duy trì, phát triển; hợp phần trẻ em tại Công tác xã hội tỉnh duy
trì hoạt động ổn định, có hiệu quả, thực hiện quản lý trường hợp cho 100% các
ca khó cần kết nối, chuyển tuyến.
- Hội đồng tư vấn Công tác xã hội
cấp tỉnh được kiện toàn, tiếp tục hoạt động đáp ứng nhu cầu bảo vệ trẻ em tại cấp
tỉnh và chuyển tuyến theo yêu cầu.
- Hoạt động các mô hình công tác
xã hội cấp tỉnh (tại các ngành y tế, công an, giáo dục,...) được duy trì và
thành lập.
- Số điện thoại kết nối dịch vụ
BVTE được nhân rộng, nâng cấp, phổ biến rộng rãi đến cộng đồng, hoạt động kết nối
giữa các ngành liên quan đúng quy định, 100% vụ việc phát hiện được có liên
quan đến xâm hại, bỏ rơi, ngược đãi… trẻ em được tiếp nhận xử lý kịp thời.
c) Nội dung hoạt
động:
- Hỗ trợ trang bị cơ sở vật chất, duy trì hoạt động cung
cấp và kết nối dịch vụ bảo vệ trẻ em cho hợp phần trẻ em trong Trung tâm công
tác xã hội; nâng cấp,
duy trì hoạt động đường dây nóng tham vấn công
tác xã hội trẻ em tại tỉnh: Đường dây nóng (0257.3890000)
duy trì hoạt động, kết nối thông tin mật thiết cùng với Tổng đài điện thoại quốc
gia;
+ Trang bị máy điều hòa cho phòng tư vấn: 20 triệu đồng.
+ Nâng cấp trụ sở làm việc của Trung tâm CTXH: 1.000 triệu đồng.
- Hỗ trợ trang bị cơ sở vật chất, hoạt động mô hình cung cấp dịch vụ bảo
vệ trẻ em theo 3 cấp độ tại cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em cấp huyện hoặc
Văn phòng tư vấn bảo vệ trẻ em cấp huyện;
- Tại các Văn phòng tư vấn trẻ
em/Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện đều được hỗ trợ đường dây cố
định tiếp nhận thông tin về trẻ em, kết nối cùng đường dây nóng tuyến tỉnh, được
bố trí phòng làm việc riêng, trang bị đầy đủ thiết bị phục vụ hoạt động tư vấn,
tham vấn;
+ Lắp đặt mới tổng
đài điện thoại cho Văn phòng tư vấn cấp huyện: 80 triệu đồng/huyện x 9 huyện,TX,TP = 720 triệu đồng.
+ Mua sắm trang
thiết bị (bàn, ghế, máy vi tính) cho Văn phòng tư vấn cấp
huyện: 40 triệu đồng/ huyện x 9 huyện,TX,TP = 360 triệu đồng.
- Thiết lập mạng
lưới kết nối giữa Tổng đài điện thoại tỉnh với các cơ quan, ban, ngành
liên quan; thiết lập mạng lưới kết nối, thực hiện quy
trình tiếp nhận và xử lý liên cấp, liên ngành thông tin, thông báo, tố giác
hành vi xâm hại trẻ em;
+ Tổ chức họp
trình ca, giao ban hàng quý, sơ kết, tổng kết năm.
+ Số lượng thành
viên tham gia: 30 người.
+ Họp trình ca,
giao ban quý: 1 triệu đồng/lần x 4 lần x 3 năm = 12 triệu đồng.
+ Họp Sơ kết 6
tháng đầu năm, tổng kết năm: 9 triệu đồng/lần x 2 lần x 3
năm = 54 triệu đồng.
- Thời gian thực
hiện: Từ năm 2018-2020.
- Tổng kinh phí
thực hiện: 2.146 triệu đồng; trong đó:
Ngân sách trung
ương cấp: 1.776 triệu đồng;
Ngân sách tỉnh: 300 triệu đồng;
Ngân sách huyện:
70 triệu đồng.
- Phân công trách nhiệm:
+ Cơ quan chủ trì: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội.
+ Cơ quan phối hợp:
Sở Tài chính, Sở Kế hoạch - Đầu tư và các sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thị xã,
thành phố.
3.3. Hoạt động 3:
Xây dựng và nhân rộng các mô hình trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt dựa vào
cộng đồng
a) Mục tiêu: Nhằm đáp ứng nhu cầu
bảo vệ của mọi trẻ em; giảm thiểu thực trạng/các vấn đề tiêu cực liên quan đến
trẻ em; can thiệp, trợ giúp đảm bảo quyền lợi của trẻ em bị xâm hại, bạo lực, bỏ
rơi, có hoàn cảnh đặc biệt.
b) Kết quả:
- 80% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
được trợ giúp, chăm sóc để phục hồi, hòa nhập cộng đồng và có cơ hội phát triển;
- 86,5% số trẻ
em bị bạo hành, ngược đãi, xâm hại được quản lý và có các biện pháp can thiệp,
trợ giúp kịp thời để phục hồi, hòa nhập cộng đồng;
- Đảm bảo 80% trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt được nhận chăm sóc thay thế ổn định cuộc sống;
- Thành lập 18 mô hình/câu lạc bộ
người chăm sóc trẻ và câu lạc bộ kỹ năng sống cho trẻ em tại cộng đồng. Mỗi huyện
2 mô hình/ câu lạc bộ.
c) Nội dung hoạt động:
- Triển khai
thực hiện quy trình quản lý trường hợp theo quy định tại Nghị định
56/2017/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật trẻ em và
các thủ tục hành chính quy định về lĩnh vực trẻ em tại Quyết định 847/QĐ-BLĐTBXH ngày 09/6/2017 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội về
việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành lĩnh vực trẻ em thuộc phạm vi chức
năng quản lý nhà nước của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội.
- Rà soát,
phân tích số liệu trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt tại các huyện, thành phố trên
toàn tỉnh, xác định địa bàn cần ưu tiên thành lập các Câu lạc bộ/ mô hình tại
các huyện có nhiều trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh
đặc biệt.
- Xây dựng, triển khai thực hiện Kế
hoạch hỗ trợ, can thiệp các trường hợp trẻ em bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị bạo
lực, bóc lột, bỏ rơi và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt:
+ Hỗ trợ thực hiện mô hình cung cấp,
kết nối chuyển gửi, tìm gia đình chăm sóc thay thế, dịch vụ trợ giúp chăm sóc sức
khỏe, giáo dục, trị liệu tâm lý, trợ giúp pháp lý và dịch vụ cơ bản cho trẻ em
bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị xâm hại, bạo lực, bóc lột, bỏ rơi và trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt;
+ Áp dụng thực hiện thủ tục hành
chính lĩnh vực trẻ em tại cấp huyện, thị xã thành phố theo quy định;
+ Tổ chức giám
sát và hỗ trợ kỹ thuật về thực hiện quy trình, tiêu chuẩn cung cấp dịch vụ bảo
vệ trẻ em.
- Thời gian thực
hiện: Từ năm 2018 -2020.
+ Năm 2018: Xây dựng thí điểm mỗi
huyện 02 mô hình tại 5 huyện;
+ Từ năm 2019-2020: Nhân rộng tại
9 huyện/thị xã/thành phố: 18 mô hình.
- Kinh phí thực hiện:
+ Năm 2018: 20 triệu/mô hình x 2
mô hình x 5 huyện = 200 triệu đồng;
+ Năm 2019 - 2020: 16 mô hình x 20
triệu đồng x 2 năm = 640 triệu đồng.
- Tổng kinh phí thực hiện: 840 triệu
đồng. Trong đó:
+ Ngân sách Trung ương hỗ trợ :
690 triệu đồng;
+ Ngân sách tỉnh
: 75 triệu đồng;
+ Ngân sách huyện
: 75 triệu đồng.
- Phân công trách nhiệm:
+ Cơ quan chủ trì: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội.
+ Cơ quan phối hợp:
Sở Tài chính, Sở Kế hoạch - Đầu tư và các sở, ngành có liên quan, UBND các huyện,
thị xã, thành phố.
3.4. Hoạt động
4:Nâng cao năng lực quản lý cho đối tượng là cán bộ tham gia hệ thống từ cấp tỉnh,
huyện; cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em cho cán bộ BVTE cấp xã, cộng tác viên cấp
thôn; năng lực của cha mẹ, người chăm sóc trẻ em và trẻ em về bảo vệ trẻ em
a) Mục tiêu:
Nhằm cung cấp kiến thức, kỹ năng, nâng cao năng lực về bảo
vệ trẻ em cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác bảo vệ trẻ em
các cấp, cộng tác viên bảo vệ trẻ em tại cộng đồng, cha mẹ và trẻ em.
b) Kết quả:
Đảm bảo có 100% đội ngũ cán bộ làm công tác bảo vệ,
chăm sóc trẻ em từ tỉnh đến cấp huyện, thành phố được tập huấn, nâng cao năng lực
về quản lý nhà nước và tổ chức thực hiện kế hoạch về bảo vệ trẻ em; 70% cán bộ
làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở cấp xã và cộng tác viên, tình nguyện
viên ở thôn, làng, khu dân cư được tập huấn, nâng cao năng lực về bảo vệ trẻ em; 65% cha mẹ và trẻ em được tập huấn, truyền thông cung cấp kiến thức về
các quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của trẻ em, kỹ năng phòng chống
xâm hại, bạo lực trẻ em.
c) Nội dung thực hiện:
- Nâng cao năng lực quản lý, cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em; năng lực của
cha mẹ, người chăm sóc trẻ em và trẻ em về bảo vệ trẻ em:
+ Tổ chức truyền thông chuyển đổi
hành vi, cung cấp kiến thức, kỹ năng bảo vệ trẻ em, giáo dục đầu đời, kỷ luật
tích cực không bạo lực cho cha mẹ, người chăm sóc trẻ em;
+ Hình thức: Tổ chức 3 điểm/huyện/năm.
Mỗi điểm 80 người tại trụ sở UBND cấp xã. Chi phí tổ chức
bao gồm tiền thuê máy chiếu, hội trường, khẩu hiệu trang trí, âm thanh ánh
sáng. Báo cáo viên và nước uống cho người tham dự;
+ Kinh phí thực hiện: 3 điểm/huyện
x 3 năm x 9 huyện x 3 triệu đồng = 243 triệu đồng (1);
- Tập huấn, nâng cao năng lực cho
cán bộ, công chức, viên chức làm công tác bảo vệ trẻ em các cấp:
+ Nghiên cứu, xây dựng chương
trình, tài liệu và tổ chức đào tạo, tập huấn về bảo vệ, chăm sóc trẻ em cho
thành viên của Ban chỉ đạo, Ban điều hành, nhóm công tác liên ngành về bảo vệ
trẻ em các cấp, đội ngũ cộng tác viên làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em tại
cộng đồng;
+ Tập huấn nâng cao năng lực cho
cán bộ, công chức, viên chức làm công tác bảo vệ trẻ em cấp huyện, xã, cộng tác viên BVTE; đào tạo nguồn giảng viên bảo vệ trẻ em cho địa
phương;
+ Trang bị kiến thức, kỹ năng cho
cán bộ của cơ sở cung cấp dịch vụ trẻ em công lập/ngoài công lập;
+ Hình thức: Tổ chức 2 lớp/năm. Số
lượng học viên 65 người/lớp; thời gian tổ chức mỗi lớp 3 ngày. Báo cáo viên do
trường Đại học Lao động-Thương binh và Xã hội và của Sở Lao
động-Thương binh và Xã hội thực hiện;
+ Kinh phí 3 năm dự tính là: 42
triệu đồng/lớp x 6 lớp = 252 triệu đồng (2)
- Thời gian thực
hiện: Từ năm 2018 -2020.
- Tổng kinh phí: (1) + (2) = 243
triệu đồng + 252 triệu đồng = 495 triệu đồng. Trong đó kinh
phí Trung ương hỗ trợ: 495 triệu đồng.
- Phân công trách nhiệm:
+ Cơ quan chủ trì: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội.
+ Cơ quan phối hợp:
Sở Tài chính, Sở Kế hoạch - Đầu tư và các Sở ngành có liên
quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
3.5. Hoạt động 5:
Xây dựng Hệ thống cơ sở dữ liệu về trẻ em
a) Mục tiêu: Đến năm 2020 hoàn thiện
việc cơ sở dữ liệu tổng quan về trẻ em làm cơ sở phục vụ công tác quản lý, điều
hành, chỉ đạo, điều chỉnh, bổ sung kịp thời mục tiêu về bảo vệ trẻ em. Cụ
thể như sau:
+ Từ năm
2018-2019 xây dựng cơ sở dữ liệu tổng quan về trẻ em làm cơ sở phục vụ công tác
quản lý, điều hành, chỉ đạo, điều chỉnh, bổ sung kịp thời mục tiêu về bảo vệ trẻ
em.;
+ Đến năm 2020
hoàn thiện việc cơ sở dữ liệu tổng quan về trẻ em làm cơ sở phục vụ công tác quản
lý, điều hành, chỉ đạo, điều chỉnh, bổ sung kịp thời mục tiêu về bảo vệ trẻ em.
b) Kết quả: Hệ thống cơ sở dữ liệu về trẻ em được hoàn
thiện, duy trì cập nhật số liệu theo tháng, quý, năm.
c) Nội dung hoạt động:
- Đào tạo, bồi dưỡng
cho đội ngũ vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu về trẻ em các cấp: Tổ chức 09 lớp tập
huấn cho cán bộ làm công tác trẻ em cấp huyện và cấp xã và đội ngũ cộng tác
viên cơ sở thành phần, gồm: 09 cán bộ
làm công tác trẻ em cấp huyện, 112 cán bộ công tác trẻ em cấp xã, 625 cộng tác
viên thôn, buôn, khu phố (thời gian tập huấn: 01 ngày);
Kinh phí thực hiện:
520 triệu đồng (1) (Lồng ghép Chương trình bảo vệ trẻ em giai đoạn
2016-2020 theo Quyết định 779/QĐ-UBND ngày 06/4/2016 của UBND tỉnh).
- Kiểm tra, giám
sát, đánh giá giữa kỳ, cuối kỳ, chuyên đề về trẻ em: Kinh
phí thực hiện: 20 triệu/năm x 3 năm= 60 triệu đồng (2)
- Duy trì, vận hành, quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu, thu thập và cập nhật
thông tin về trẻ em: Hỗ trợ thu thập, cập nhật dữ liệu trẻ
em vào phần mềm quản lý đối tượng trẻ em cho cán 09 cán bộ làm công tác trẻ em
cấp huyện kiểm tra giám sát công tác thu thập giữ liệu và 112 cán bộ làm công
tác trẻ em cấp xã:
Kinh phí thực hiện gồm: 09 người x
120.000đ/quý x 12 quý = 13 triệu đồng(3); 112 người x 140.000 đồng/người/tháng x 36 tháng = 565 triệu đồng(4) (Nguồn kinh phí
thực hiện từ nguồn hỗ trợ Trung ương)
- Thời gian thực
hiện: từ năm 2018 – 2020.
- Kinh phí thực hiện: từ (1 đến
4) là: 1.158 triệu đồng; gồm:
+ Ngân sách tỉnh: (2)
60 triệu đồng;
+ Ngân sách trung ương (3, 4)
: 578 triệu đồng;
+ Vốn lồng ghép Chương trình Quốc gia
bảo vệ trẻ em: 520 triệu đồng.
- Phân công thực
hiện:
+ Cơ quan chủ
trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
+ Cơ quan phối hợp: Các sở, ngành liên quan và các địa phương thực hiện.
III. DỰ ÁN 3: HỖ TRỢ THỰC HIỆN CÁC MỤC TIÊU QUỐC
GIA VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI
1.
Mục tiêu
1.1.
Mục tiêu chung: Giảm khoảng cách giới trong lĩnh vực chính
trị, lao động việc làm, giảm dần số vụ bạo lực trên cơ sở giới và bạo lực gia
đình.
1.2. Mục tiêu cụ thể:
- 70% cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, sỹ quan, hạ sỹ quan,
chiến sỹ, người hưởng lương trong lực lượng vũ trang và sinh viên, học sinh cấp trung học phổ thông, 50% người dân được tuyên truyền nâng cao nhận thức về bình đẳng giới;
+ Ít nhất 70% nữ đại biểu Quốc hội
khóa XIV, nữ đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016 - 2021, nữ cán bộ
quản lý, lãnh đạo các cấp; 50% nữ cán bộ trong diện quy hoạch được trang bị kiến
thức về bình đẳng giới, kỹ năng quản lý, lãnh đạo và các kỹ năng mềm;
+ 01 Trung tâm công tác xã hội tỉnh
Phú Yên và 03 Văn phòng tư vấn trẻ em cấp huyện (gồm: huyện Đồng
Xuân, Phú Hoà và TX.Sông Cầu) trong đó cán bộ trực tiếp
làm công tác tư vấn, tham vấn được tiếp cận kiến thức về bình đẳng giới và kỹ
năng tư vấn, tham vấn và cung cấp dịch vụ hỗ trợ bình đẳng giới;
+ Xây dựng thí
điểm 09 địa chỉ tin cậy - nhà tạm lánh tại cộng đồng được
thí điểm cung cấp dịch vụ đạt chuẩn;
+ 50% nạn nhân của bạo lực trên cơ sở giới và bạo lực gia đình được tiếp
cận và thụ hưởng các dịch vụ hỗ trợ; 50% số người gây bạo lực hoặc có nguy cơ cao
gây bạo lực được phát hiện, tư vấn;
+ 100% cán bộ làm công tác bình đẳng
giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ và công tác trẻ em các cấp; 70% cán bộ lãnh đạo
và quản lý và 100% những người có uy tín trong cộng đồng như bí thư chi bộ, trưởng,
phó thôn, buôn, khu phố được tập huấn bổ sung kiến thức, kỹ
năng hoạt động về bình đẳng giới.
2. Phạm vi
thực hiện: Dự án được thực hiện tại địa phương, ưu
tiên khu vực vùng, miền có bất bình đẳng giới hoặc có nguy cơ cao bất bình đẳng
giới. Các hoạt động truyền thông và nâng cao năng lực được thực hiện trên phạm
vi toàn tỉnh.
3. Nội dung thực hiện
3.1. Truyền thông nâng cao nhận thức về bình đẳng giới
- Nội dung thực hiện:
+ Nâng cao năng lực truyền thông về bình đẳng giới cho các cơ quan truyền
thông như Báo Phú Yên, Đài Phát thanh - Truyền hình Phú
Yên, hệ thống Đài Phát thanh cấp huyện, cấp xã và trên các tạp
chí Gia đình và trẻ em, tạp chí Lao động - Xã hội, đội ngũ
báo cáo viên, phóng viên, biên tập viên, cộng tác viên, đội ngũ cán bộ thông
tin cơ sở;
+ Xây dựng pano, áp phích, tờ rơi,
sổ tay tuyên truyền về bình đẳng giới duy trì, nhân bản và phát triển đa dạng
các chương trình, sản phẩm truyền thông về bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng
phó với bạo lực trên cơ sở giới trên các lĩnh vực của đời sống xã hội, trong đó
chú trọng chương trình thông tin có yếu tố giới và bình đẳng giới, từng bước loại
bỏ những thông tin gây bất lợi cho phụ nữ, định kiến giới phù hợp với từng nhóm
dân tộc, phong tục, tập quán của địa phương, vùng miền;
+ Đa dạng hóa các hoạt động truyền
thông nâng cao nhận thức về bình đẳng giới, phòng ngừa và ứng phó với bạo lực
trên cơ sở giới phù hợp với đặc thù từng nhóm đối tượng, vùng, miền; đẩy mạnh
các hoạt động thu hút nam giới và trẻ em trai tham gia thúc đẩy bình đẳng giới,
phòng chống bạo lực đối với phụ nữ và trẻ em gái, chia sẻ trách nhiệm gia đình,
xóa bỏ bất bình đẳng giới trong cộng đồng và xã hội. xây dựng mạng lưới người
có ảnh hưởng trong xã hội để truyền tải thông điệp về phòng ngừa và ứng phó với
bạo lực trên cơ sở giới; thực hiện tuyên truyền, giáo dục về phòng ngừa bạo lực
trên môi trường mạng, ép phụ nữ kết hôn với người nước ngoài vì lý do kinh tế
và phân biệt đối xử vì lý do giới tính;
+ Tuyên truyền về các tấm gương điển
hình, cá nhân, tập thể có sáng kiến, hoạt động tích cực trong công tác bình đẳng
giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới trên các phương tiện
Báo Phú Yên, Đài Phát thanh - Truyền hình Phú Yên và Tạp chí Gia đình trẻ em, Tạp chí Lao động -Xã hội.
- Thời gian thực hiện: Năm 2018-2020.
- Kinh phí thực hiện: 970 triệu đồng;
trong đó:
+ Ngân sách tỉnh: 90 triệu đồng;
+ Ngân sách Trung ương: 560 triệu
đồng;
+ Vốn lồng ghép Chương trình mục
tiêu quốc gia bình đẳng giới đã được UBND tỉnh phê duyệt: 320 triệu đồng.
- Phân công trách nhiệm:
+ Cơ quan chủ trì: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội.
+ Cơ quan phối hợp:
Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan và UBND
các huyện, thị xã, thành phố.
3.2. Tăng cường sự tham gia của phụ
nữ vào các vị trí quản lý, lãnh đạo và cơ quan dân cử
- Nội dung thực hiện:
+ Triển khai các hoạt động truyền
thông cho cơ quan, tổ chức, cá nhân làm công tác tổ chức, xây dựng và thực hiện
công tác quy hoạch cán bộ nữ; tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ nữ cán bộ
dân cử, nữ cán bộ quản lý lãnh đạo các cấp, nữ cán bộ trong diện quy hoạch kiến
thức về bình đẳng giới, kỹ năng quản lý lãnh đạo và các kỹ năng mềm khác nhằm
góp phần nâng cao tỷ lệ nữ tham gia chính trị, lãnh đạo quản lý tại các địa
phương có tỷ lệ phụ nữ tham gia thấp;
+ Xây dựng các Diễn đàn và mạng lưới
kết nối lãnh đạo nữ nhằm trao đổi kinh nghiệm giữa các nữ đại biểu Quốc hội, đại
biểu Hội đồng nhân dân và lãnh đạo nữ các cấp.
- Thời gian thực hiện: Năm 2018-2020.
- Kinh phí thực
hiện: 410 triệu đồng. Trong đó:
+ Ngân sách tỉnh: 90 triệu đồng;
+ Ngân sách
Trung ương: 320 triệu đồng.
- Phân công
trách nhiệm:
+ Cơ quan chủ trì: Sở Nội vụ.
+ Cơ quan phối hợp:
các sở, ban, ngành, hội đoàn thể tỉnh và các tổ chức, cá nhân liên quan.
3.3. Hỗ trợ
thực hiện cung cấp các dịch vụ về bình đẳng giới tại 01 Trung tâm công tác xã hội tỉnh Phú Yên và hỗ trợ
03 Văn phòng tư vấn trẻ em cấp huyện (huyện Đồng Xuân, Phú Hòa, thị xã Sông Cầu)
- Áp dụng thí
điểm tiêu chuẩn, điều kiện cung cấp dịch vụ hỗ trợ về bình đẳng giới.
- Nâng cấp,
mua sắm trang thiết bị, kỹ thuật để thực hiện cung cấp các dịch vụ hỗ trợ về
bình đẳng giới.
- Hỗ trợ tài
liệu tập huấn cho đội ngũ cán bộ của Trung tâm công tác xã hội tỉnh Phú Yên và 03 văn phòng tư vấn cấp huyện (huyện Đồng Xuân, Phú
Hòa, thị xã Sông Cầu) về lĩnh vực bình đẳng giới và kỹ
năng tư vấn, làm việc với các đối tượng
liên quan.
- Thời gian thực hiện: Từ năm
2018-2020.
- Kinh phí thực
hiện: 592 triệu; trong đó:
+ Ngân sách tỉnh:
144 triệu đồng;
+ Ngân sách
Trung ương: 448 triệu đồng.
- Phân công trách nhiệm:
+ Cơ quan chủ trì: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội.
+ Cơ quan phối hợp:
UBND huyện Đồng Xuân, Phú Hòa, thị xã Sông Cầu và các cơ quan, đơn vị liên
quan.
3.4. Cung cấp dịch vụ phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới: xây dựng và hướng dẫn, áp dụng thí điểm làm cơ sở ban hành
tiêu chuẩn
- Nội dung thực
hiện:
+ Xây dựng thí điểm 09 Mô hình địa chỉ tin cậy - nhà tạm lánh tại cộng đồng (mỗi đơn vị huyện, thị xã, thành phố 01 Mô hình) cung
cấp các dịch vụ hỗ trợ ban đầu: nơi trú ẩn tạm thời khẩn cấp và an toàn; tư vấn
tâm lý và pháp lý cơ bản; chăm sóc sức khỏe ban đầu; liên hệ chuyển tuyến trong
trường hợp cần thiết;
+ Cơ sở cung
cấp dịch vụ ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới cung cấp gói dịch vụ hỗ trợ tối
thiểu: dịch vụ cho nạn nhân gồm bảo vệ an toàn; dịch vụ y tế, chăm sóc, nuôi dưỡng;
tư vấn hỗ trợ tâm lý và trợ giúp pháp lý, cung cấp kỹ năng cơ bản để phòng,
tránh bạo lực tái diễn; liên kết hỗ trợ học nghề, giới thiệu việc làm; dịch vụ
cho người gây bạo lực gồm tư vấn tâm lý kiềm chế hành vi bạo lực; hỗ trợ pháp
lý; liên kết hỗ trợ học nghề, giới thiệu việc làm, tư vấn hỗ trợ cai nghiện rượu
và các chất kích thích; dịch vụ tại cộng đồng nhằm kết nối với các mô hình tại
cộng đồng hình thành mô hình hỗ trợ khép kín;
- Thời gian thực hiện: Năm
2018-2020.
- Kinh phí thực
hiện: 1.370 triệu đồng. Trong đó:
+ Ngân sách tỉnh:
210 triệu đồng;
+ Ngân sách
Trung ương: 730 triệu đồng.
+ Huy động
trong cộng đồng và các nguồn vốn khác: 430 triệu đồng.
- Phân công trách nhiệm:
+ Cơ quan chủ trì: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội.
+ Cơ quan phối hợp:
Các sở, ban, ngành liên quan và các địa phương.
3.5. Triển
khai xây dựng thí điểm 02 Mô hình địa bàn Phường an toàn và thân thiện với phụ nữ và trẻ em gái và nhân rộng các phường, thị trấn: khảo sát, đánh giá mức độ an toàn tại phường; thưc hiện rà soát các dịch vụ công để có khuyến nghị
phù hợp và tạo cơ chế thu nhận ý kiến phản hồi của người dân về các trường hợp
bạo lực với phụ nữ và trẻ em gái xây dựng
kế hoạch ứng phó bạo lực trên cở giới
trên địa bàn phường
- Thời gian thực hiện: Năm
2018-2020.
- Kinh phí thực hiện: 510 triệu đồng. Trong đó:
+ Ngân sách tỉnh: 270 triệu đồng;
+ Huy động trong cộng đồng và các
nguồn vốn khác: 240 triệu đồng.
- Phân công trách nhiệm:
+ Cơ quan chủ trì: UBND thành phố
Tuy Hòa.
+ Cơ quan phối hợp:
Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan.
3.6. Triển
khai xây dựng, thí điểm 09 mô hình Trường học (cấp Trung học phổ thông, mỗi huyện, thị xã, thành phố chọn 01 thí điểm) an toàn, thân thiện, không bạo lực và nhân rộng
triển khai mô hình: nâng cao kỹ năng cho giáo viên, người học và cung cấp thông tin cho phụ huynh về biện
pháp phòng ngừa và ứng phó với bạo lực tại trường học; thiết lập các dịch vụ hỗ
trợ, can thiệp ngay tại trường học, đề xuất biện pháp xử lý phù hợp đối với người
có hành vi bạo lực; lồng ghép nội dung về phòng, chống bạo lực trong các câu lạc
bộ thể thao, hoạt động ngoại khóa
- Thời gian thực hiện: Năm
2018-2020.
- Kinh phí thực
hiện: 1.332 triệu đồng. Trong đó:
+ Ngân sách tỉnh:
324 triệu đồng;
+ Ngân sách
Trung ương: 864 triệu đồng.
+ Huy động gia
đình và cộng đồng và các nguồn vốn khác: 144 triệu đồng.
- Phân công trách nhiệm:
+ Cơ quan chủ trì: Sở Giáo dục và
Đào tạo.
+ Cơ quan phối hợp:
Các sở, ban, ngành liên quan và các địa phương.
3.7. Hỗ trợ xây dựng và thí điểm các mô hình
- Nội dung thực
hiện:
+ Xây dựng,
thí điểm và duy trì triển khai 09 Mô hình ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới tại cộng đồng (mỗi huyện, thị xã, thành phố 01 Mô hình);
+ Xây dựng,
thí điểm và duy trì triển khai 09 Mô
hình Câu lạc bộ (03 huyện
Sơn Hoà, Đồng Xuân và Sông Hinh, mỗi huyện 03 Câu lạc bộ) hỗ trợ phụ nữ có nguy cơ bị ép kết hôn với người nước
ngoài và giảm thiểu tình trạng bạo lực trên cơ sở giới tại vùng dân tộc
thiểu số, vùng sâu, vùng xa;
+ Hỗ trợ dịch
vụ đường dây nóng về phòng ngừa và ứng
phó với bạo lực trên cơ sở giới: hỗ trợ nâng cấp, mua sắm trang thiết bị, kỹ
thuật và vận hành đường dây nóng nhằm kịp thời tư vấn, can thiệp hỗ
trợ nạn nhân; xây dựng và phát triển tài liệu nâng cao kỹ năng tham vấn, tư vấn
cho cán bộ phụ trách đường dây nóng; thí điểm cơ chế phối hợp liên ngành trong
giải quyết bạo lực trên cơ sở giới thông qua sử dụng đường dây nóng kết nối với
các đơn vị liên quan, kết nối với các mô hình địa chỉ tin cậy - nhà tạm lánh tại
cộng đồng và cơ sở cung cấp dịch vụ ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới trên địa
bàn.
- Thời gian thực
hiện: Năm 2018-2020.
- Kinh phí thực
hiện: 1.779 triệu đồng. Trong đó:
+ Ngân sách tỉnh:
429 triệu đồng;
+ Ngân sách
Trung ương: 1.000 triệu đồng;
+ Huy động gia
đình và cộng đồng và các nguồn vốn khác: 350 triệu đồng.
- Phân công trách nhiệm:
+ Cơ quan chủ trì: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội; Sở Tư pháp.
+ Cơ quan phối hợp:
Các sở, ban, ngành liên quan và các địa phương.
3.8. Tăng cường
sự tham gia của phụ nữ trong lĩnh vực lao động, việc làm
- Nội dung thực
hiện: Thí điểm triển khai các hoạt động
hỗ trợ phụ nữ phát triển sản xuất và kinh doanh: nâng cao năng lực, kỹ năng khởi
sự và quản trị doanh nghiệp; lồng ghép
hỗ trợ tập huấn, hội thảo về giới, bình đẳng giới cho Câu lạc bộ nữ doanh nhân của
tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Năm
2018-2020.
- Kinh phí thực hiện: 120 triệu đồng. Trong đó:
+ Ngân sách Trung ương: 36 triệu đồng;
+ Huy động các nguồn vốn khác: 84
triệu đồng.
- Phân công trách nhiệm:
+ Cơ quan chủ trì: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội.
+ Cơ quan phối hợp:
Các sở, ban, ngành liên quan và các địa phương.
3.9. Nâng cao
năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước về bình đẳng giới
- Nội dung thực hiện:
+ Tổ chức tập
huấn nâng cao kiến thức nghiệp vụ về hoạt động bình đẳng giới, lồng ghép vấn đề
bình đẳng giới, phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới; tổ chức tập
huấn, bồi dưỡng định kỳ; tổ chức học tập, trao đổi kinh nghiệm;
+ Áp dụng triển khai vận hành cơ sở dữ liệu, thu thập và cập nhật thông tin về bình đẳng giới trong một số lĩnh vực; ứng dụng tài liệu, tập huấn và đào tạo kỹ năng phân tích sử dụng số liệu tách biệt giới trong một
số lĩnh vực;
+ Áp dụng triển khai tốt tài liệu hướng dẫn, đánh giá hiệu quả quản lý nhà nước về bình đẳng giới.
- Thời gian thực hiện: 2018-2020.
- Kinh phí thực hiện: 575 triệu đồng.
Trong đó:
+ Ngân sách tỉnh: 75 triệu đồng;
+ Ngân sách Trung ương: 420 triệu
đồng;
+ Vốn lông ghép Chương trình mục
tiêu quốc gia bình đẳng giới đã được UBND tỉnh phê duyệt: 80 triệu đồng.
- Phân công trách nhiệm:
+ Cơ quan chủ trì: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
+ Cơ quan phối hợp:
Các sở, ban, ngành liên quan và các địa phương.
IV. DỰ ÁN 4: PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG DỊCH VỤ HỖ TRỢ NGƯỜI
CAI NGHIỆN MA TÚY, NGƯỜI BÁN DÂM VÀ NẠN NHÂN BỊ MUA BÁN
1. Mục tiêu
1.1. Mục tiêu chung: Nâng cao hiệu quả cai nghiện ma túy,
nâng cấp hoàn thiện cơ sở cai nghiện ma túy, đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn về
công tác cai nghiện, phục hồi cho người nghiện ma túy; tạo sự chuyển biến mạnh
mẽ về nhận thức, nâng cao trách nhiệm của các cấp, các ngành và toàn xã hội
trong công tác phòng, chống mại dâm; giảm thiểu tác hại của hoạt động mại dâm;
bảo đảm quyền bình đẳng của người bán dâm trong việc tiếp cận, sử dụng các dịch
vụ xã hội; giảm tội phạm liên quan đến mại dâm. Nâng cao hiệu quả công tác tiếp
nhận, xác minh, bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về; tạo điều kiện để ổn
định cuộc sông, hòa nhập với cộng đồng.
1.2. Mục tiêu cụ thể
- Về cai nghiện ma túy:
+ 100% người nghiện ma túy, khi có
Quyết định của Tòa án về áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai
nghiện bắt buộc được thi hành kịp thời;
+ Tăng tỷ lệ số người nghiện ma
túy có hồ sơ quản lý được điều trị, cai nghiện từ 60% năm 2015 lên 80% năm
2020. Tăng tỷ lệ người nghiện ma túy được dạy nghề từ 25% năm 2015 lên 60% năm
2020; 100% cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm việc trong cơ sở
cai nghiện ma túy, được đào tạo ngắn hạn về chuyên môn, nghiệp vụ cai nghiện ma
túy;
+ Xây dựng mô hình cai nghiện, phục
hồi cho người nghiện ma túy phù hợp với tình hình, đặc điểm kinh tế - xã hội của
địa phương.
- Về phòng, chống mại dâm:
Năm 2017 đạt 75% và đến năm 2020 đạt
100% số xã, phường, thị trấn tổ chức được ít nhất một hình thức tuyên truyền
về phòng, chống mại dâm và duy trì thường xuyên; Năm 2017, thông tin về phòng,
chống mại dâm được đăng tải trên báo chí ít nhất một tháng một lần; Xây dựng kế
hoạch lồng ghép, thực hiện nhiệm vụ phòng, chống mại dâm với các chương trình
kinh tế - xã hội khác như: chương trình giảm nghèo, dạy nghề cho lao động nông
thôn, chương trình việc làm, phòng, chống HIV/AIDS, phòng, chống tội phạm mua
bán người; triển khai các hoạt động can thiệp giảm tác hại về HIV/AIDS, phòng
ngừa, giảm tình trạng bạo lực trên cơ sở giới trong phòng, chống mại dâm; Đến
năm 2020, xây dựng mô hình cung cấp dịch vụ hỗ trợ xã hội cho người bán dâm.
- Về hỗ trợ nạn nhân bị
mua bán:
100% các trường hợp đã tiếp nhận,
được tiến hành các thủ tục xác minh, xác định nạn nhân; 100% nạn nhân được hỗ
trợ chế độ theo quy định của pháp luật; 100% nạn nhân và người thân của họ được
bảo vệ an toàn. Đến năm 2020, xây dựng mô hình hỗ trợ hòa nhập cộng đồng cho nạn
nhân bị mua bán.
2. Phạm vi thực hiện: Dự án thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh, ưu tiên những địa bàn tập trung
nhiều đối tượng, vùng giáp ranh, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi.
3. Nội dung thực hiện
3.1. Hỗ trợ cai nghiện ma túy
a) Phát triển các cơ sở điều trị nghiện ma túy tự
nguyện
- Tổ chức cai nghiện ma túy tự nguyện tại cộng đồng và gia đình:
+ Tổ chức triển khai, thực hiện
Nghị định số 94/2010/NĐ-CP ngày 09/9/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức cai
nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng;
+ Năm 2018 - 2020: Triển khai ở 40 xã,
phường, thị trấn;
- Xây dựng mô hình cai nghiện
ma túy bằng chất thay thế (Methadone): Phối hợp tổ chức triển khai Quyết
định số 1224/QĐ-UBND ngày 09/7/2015 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện
Chương trình điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc
Methadone.
- Tổ chức cai nghiện ma túy tại cơ sở cai nghiện ma túy và trợ giúp xã hội:
+ Cai nghiện ma túy tự nguyện: Tiếp nhận, điều trị cho người
nghiện ma túy tự nguyện vào cai nghiện; Đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, nâng
cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ cán bộ;
+ Cai nghiện ma túy bắt buộc: Tiếp nhận điều trị, cai nghiện
ma túy bắt buộc theo Quyết định của Tòa án.
b) Phát triển điểm tư vấn, chăm sóc, điều trị nghiện ma túy tại
cộng đồng:
- Thành lập các điểm tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ điều trị nghiện ma
túy tự nguyện; Cơ sở, trang thiết
bị chủ yếu sử dụng Trạm y tế cấp xã, Trung tâm y tế cấp huyện
và Trung tâm công tác xã hội tỉnh;
- Đội ngũ cán bộ thực hiện công tác tư vấn tại các điểm là Tổ công tác
cai nghiện ma túy tại cộng đồng, nhân viên y tế làm việc tại các Trạm y tế,
Trung tâm y tế và Trung tâm công tác xã hội Tỉnh.
c) Công tác đào tạo, tập
huấn, nâng cao năng lực về dự phòng,
điều trị nghiện ma túy:
- Đào tạo, tập huấn, nâng cao
nghiệp vụ, cung cấp kiến thức cơ bản, kỹ năng cần thiết về quản lý, tư
vấn, dự phòng và điều trị nghiện ma túy;
- Đối tượng: Cán bộ Trạm y tế cấp xã, cộng tác viên, tình nguyện viên làm công tác tư
vấn tại các điểm tư vấn, hỗ trợ điều trị nghiện ma túy; cán bộ Phòng Lao động -TBXH, Tổ công tác cai nghiện ma túy, cấp ủy và chính quyền
địa phương, đại diện các hội đoàn thể, trưởng, phó thôn, khu phố và gia đình có
người nghiện ma túy.
d) Tổ chức kiểm tra, sơ kết, tổng kết công tác cai nghiện ma túy:
Hướng dẫn kiểm tra, giám sát, đánh giá và báo cáo kết quả thực hiện công
tác dự phòng và điều trị nghiện ma túy tại các xã, phường, thị trấn: 2 đợt/năm;
tại huyện, thị xã, thành phố: 1 đợt/năm; tổ chức hội nghị giao ban, sơ kết, tổng kết, đánh
giá nhân rộng các mô hình điều trị cai nghiện ma túy có hiệu quả.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2018 đến năm 2020.
- Kinh phí thực hiện:
Từ năm 2018 đến năm 2020 là: 4.176 triệu đồng. Trong đó:
+ Ngân sách Trung ương: 240 triệu đồng;
+ Lồng ghép Đề án đổi mới công
tác cai nghiện ma túy: 3.936 triệu đồng.
- Phân công trách nhiệm:
+ Cơ quan chủ trì: Sở Lao động-Thương
binh và Xã hội.
+ Cơ quan phối hợp: Sở Y tế,
Công an tỉnh, Sở Nội vụ, Sở Tài chính,
các tổ chức Hội đoàn thể và UBND các huyện, thị xã, thành phố.
3.2. Về phòng, chống mại dâm
a) Tăng cường tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật và nâng cao nhận thức về phòng, chống mại dâm:
- Đến năm 2020 đạt 100% số xã, phường,
thị trấn tổ chức được ít nhất một hình thức tuyên truyền về phòng ngừa mại dâm
và duy trì thường xuyên, thông tin về phòng, chống mại dâm
được đăng tải trên các cơ quan thông tấn, báo chí ít nhất một tháng một lần.;
- Tăng cường công tác truyền thông
phòng ngừa mại dâm, thông qua các hoạt động tuyên truyền trực tiếp tại cộng đồng,
tập trung các khu vực có nhiều người di cư đến lao động, sinh sống để hạn chế
phát sinh tệ nạn mại dâm; Tổ chức tập huấn, nâng cao năng lực cho báo cáo viên,
cộng tác viên về phòng, chống mại dâm; hành vi tình dục an toàn, sức khỏe sinh
sản vị thành niên;
- Đa dạng hóa các hình thức tuyên
truyền tại cộng đồng; nâng cao hiệu quả công tác thông
tin, truyền thông phòng ngừa mại dâm; xây dựng các chuyên
trang, ký sự bài viết, tăng thời lượng đưa tin, phát sóng về tình hình tệ nạn mại
dâm và công tác phòng, chống mại dâm.
b) Đẩy mạnh các hoạt động phòng ngừa
mại dâm thông qua lồng ghép các chương trình kinh tế - xã hội:
Đến năm 2018 đạt 50% huyện, thị
xã, thành phố (gồm các huyện: Đông Hòa, Sông Hinh, Sơn
Hòa, TP.Tuy Hòa và thị xã Sông Cầu). Đến
năm 2020 đạt 100% các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch lồng ghép, tổ
chức thực hiện nhiệm vụ phòng, chống mại dâm với các chương trình kinh tế - xã
hội khác:
+ Tổ chức rà
soát, đánh giá nhóm người hoạt động mại dâm và nhóm người có nguy cơ cao về tệ
nạn mại dâm; lồng ghép vào các chương trình an sinh xã hội, chương trình phát
triển kinh tế - xã hội;
+ Xây dựng các hoạt động lồng ghép
cho phụ nữ có nhu cầu việc làm trong các chương trình dạy nghề cho lao động
nông thôn, chương trình việc làm, hỗ trợ vay vốn ... nhằm cung cấp cho họ các
cơ hội lựa chọn việc làm phù hợp.
c) Xây dựng, triển khai các hoạt động
can thiệp giảm tác hại dự phòng lây nhiễm các bệnh xã hội và HIV/AIDS, phòng ngừa,
giảm tình trạng bạo lực trên cơ sở giới trong phòng, chống mại dâm:
- 50% các huyện, thị xã, thành phố
triển khai thực hiện được các hoạt động can thiệp giảm tác hại về HIV/AIDS,
phòng ngừa, giảm tình trạng bạo lực trên cơ sở giới trong phòng, chống mại dâm.
Đến năm 2020, có 03 huyện, thị xã, thành
phố (Đông Hòa, TX.Sông Cầu, TP.Tuy Hòa) xây dựng mô hình
cung cấp dịch vụ hỗ trợ cho người bán dâm;
+ Triển khai các hoạt động can thiệp
giảm tác hại về HIV/AIDS, phòng ngừa, giảm tình trạng bạo lực trên cơ sở giới; tổ chức sơ kết, đánh giá các mô hình thí điểm trong việc cung cấp các dịch
vụ hỗ trợ giảm hại, chăm sóc sức khỏe sinh sản để triển khai nhân rộng;
+ Tổ chức đào tạo, tập huấn nâng
cao năng lực về hỗ trợ giảm hại, hòa nhập cộng đồng cho cán bộ chuyên trách và
cán bộ làm công tác cung cấp, hỗ trợ dịch vụ cho người bán dâm, Đội công tác xã hội tình nguyện cấp xã;
+ Xây dựng cơ chế huy động sự tham
gia của các tổ chức xã hội, các câu lạc bộ, nhóm tự lực, nhóm đồng đẳng tham
gia các hoạt động phòng ngừa, giảm hại, giảm phân biệt đối xử, hỗ trợ tái hòa
nhập cộng đồng cho người bán dâm.
- Xây dựng thí điểm 03 mô hình:
(1) + Mô hình cung cấp dịch vụ hỗ trợ cho người bán dâm tại cộng
đồng, Trung tâm công tác xã hội.
(2) + Mô hình hỗ trợ nhằm bảo đảm quyền của người lao động trong các cơ
sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm.
(3) + Mô hình hỗ
trợ tăng cường năng lực của các nhóm đồng
đẳng/nhóm tự lực/câu lạc bộ của người bán dâm trong việc tiếp cận, truyền thông
và hỗ trợ giảm hại, phòng, chống bạo lực giới.
d) Đấu tranh, xử
lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật, tội phạm liên quan đến mại dâm:
- Phát hiện và xử lý nghiêm các
hành vi vi phạm pháp luật, tội phạm liên quan đến mại dâm; triển khai thực hiện động bộ các biện pháp, chủ động phòng ngừa, đấu
tranh triệt xóa các tụ điểm phức tạp về mại dâm và tội phạm liên quan đến mại
dâm;
- Tổ chức điều tra, khám phá các vụ
án, triệt phá các tổ chức tội phạm liên quan đến mại dâm, giải cứu nạn nhân; xét xử nghiêm tội phạm liên quan đến mại dâm, có biện pháp bảo vệ nạn
nhân trong quá trình truy tố, xét xử các vụ án liên quan đến mua bán người vì mục
đích mại dâm, nhất là nạn nhân trẻ em.
e) Hoạt đông Đội công tác xã hội
tình nguyện:
- Kiện toàn Đội công tác xã hội
tình nguyện cấp xã, xây dựng kế hoạch thực hiện và hoàn thiện quy chế phối hợp
liên quan đến phòng ngừa, giảm tác hại bởi mại dâm, giám sát, đánh giá định kỳ
kế hoạch phòng, chống mại dâm. Tổ chức các hoạt động phối hợp kiểm tra, xử lý
vi phạm về tệ nạn mại dâm, thu thập thông tin, báo cáo định kỳ, đột xuất về hoạt
động Đội công tác xã hội tình nguyện cấp xã.
- Thời gian thực hiện: từ năm
2018 đến năm 2020.
- Kinh phí thực hiện:
Kinh phí thực hiện công tác phòng chống mại dâm từ
năm 2018 đến năm 2020 là: 17.327 triệu đồng; gồm:
- Ngân sách Trung ương 200 triệu đồng;
- Lồng ghép
Chương trình phòng chống mại dâm giai đoạn 2016-2020: 17.127 triệu đồng.
- Phân
công trách nhiệm:
+ Cơ quan chủ trì: Sở Lao động-Thương
binh và Xã hội.
+ Cơ quan phối hợp: Công an tỉnh, BCH Bộ đội biên phòng tỉnh, Sở Tài chính, Sở Văn
hóa-Thể thao và Du lịch, Sở Thông tin và Truyền thông, các
tổ chức Hội đoàn thể, Báo Phú Yên, Đài Phát thanh - Truyền
hình Phú Yên và UBND các huyện, thị xã, thành phố.
3.3. Về hỗ trợ nạn nhân bị
mua bán
a) Công tác tuyên truyền, giáo dục:
Tuyên truyền, giáo dục cho quần
chúng nhân dân cảnh giác với những âm mưu, thủ đoạn lừa gạt mua bán người, phổ
biến Luật Phòng, chống mua bán người; Tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ
cán bộ làm công tác phòng, chống tệ nạn xã hội cấp huyện, cấp xã, cán bộ Trung
tâm Công tác xã hội và cơ sở Bảo trợ xã hội tỉnh. Phối hợp xác minh, tư vấn và
tuyên truyền chế độ chính sách cho nạn nhân bị mua bán trở về. Tổ chức triển
khai thực hiện Đề án 3 “Tiếp nhận, xác minh, bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân bị mua
bán trở về ”.
b) Công tác tiếp nhận, xác minh, hỗ
trợ tái hòa nhập cộng đồng:
Tổ chức triển khai thực hiện tốt
04 chỉ tiêu:
- Chỉ tiêu 1: 100% các trường
hợp tiếp nhận được tiến hành các thủ tục xác minh, xác định nạn nhân bị mua bán
trở về.
- Chỉ tiêu 2: 100% nạn
nhân có nhu cầu được hỗ trợ chế độ theo quy định của pháp luật.
- Chỉ tiêu 3: 100% nạn nhân
và người thân của họ có nhu cầu được bảo vệ an toàn theo quy định của pháp luật.
- Chỉ tiêu 4: Đến năm 2020, 100%
các huyện, thị xã, thành phố xây dựng được các mô hình hỗ trợ hòa nhập cộng đồng
cho nạn nhân bị mua bán trở về.
- Thời gian thực hiện: từ năm
2018 đến năm 2020.
- Kinh phí thực hiện:
Kinh phí thực
hiện công tác hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về từ năm
2018 đến năm 2020 là 75 triệu đồng; trong đó ngân sách tỉnh: 75
triệu đồng (mỗi năm 25 triệu đồng).
- Phân
công thực hiện:
+ Cơ quan chủ trì: Sở Lao động-Thương
binh và Xã hội.
+ Cơ quan phối hợp: Công an tỉnh, BCH Bộ đội biên phòng tỉnh, Sở Tài chính, Sở Y tế, Sở Văn
hóa- Thể thao và Du lịch, Sở Thông tin và Truyền thông,
các tổ chức Hội đoàn thể và UBND các huyện, thị xã, thành phố.
V. KIỂM TRA, GIÁM SÁT, QUẢN LÝ ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN KẾ
HOẠCH
- Nội dung thực hiện:
+ Nghiên cứu, đánh giá kết quả, hiệu quả thực hiện phát triển nghề công
tác xã hội, chăm sóc và phục hồi chức năng cho người tâm thần và người rối nhiễu
tâm trí, chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
khó khăn dựa vào cộng đồng, bình đẳng
giới, ma túy, mại dâm và buôn bán người, củng cố, phát triển mạng lưới các cơ sở
trợ giúp xã hội. Trên cơ sở đó, khuyến nghị giải pháp, cơ chế, chính sách phát
triển hệ thống trợ giúp xã hội;
+ Kiểm tra,
giám sát, đánh giá thực hiện “Chương trình mục tiêu Phát
triển hệ thống trợ giúp xã hội giai đoạn 2018-2020” tỉnh
Phú Yên;
+ Sơ kết, tổng
kết đánh giá Chương trình, thực hiện quản lý Chương trình.
- Thời gian thực
hiện: Từ năm 2018-2020.
- Kinh phí thực hiện: 90 triệu đồng.
Trong đó: Ngân sách tỉnh: 90 triệu đồng.
- Phân công trách nhiệm:
+ Cơ quan chủ
trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
+ Cơ quan phối hợp: Các Sở ngành
có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố.
VI. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Hàng năm, căn
cứ Kế hoạch đã được phê duyệt và tình hình thực tế tại địa phương, Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội chủ trì, phối hợp cùng với các Sở, ngành, đơn vị liên quan
và UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng dự toán ngân sách gửi Sở Tài
chính, Sở Kế hoạch - Đầu tư thẩm định, tổng hợp trình UBND Tỉnh xem xét phê duyệt
để gửi Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Tổng nguồn
kinh phí thực hiện Đề án trong 03 năm (giai đoạn 2018-2020) là 72.630 triệu đồng.
Trong đó:
- Ngân sách Trung ương: 42.657
triệu đồng;
- Ngân sách tỉnh:
4.832 triệu đồng (mỗi năm bố trí 944 triệu đồng. Riêng ngân sách tỉnh đối ứng
thực hiện xây dựng, nâng cấp cơ sở cai nghiện ma túy và trợ giúp xã hội
được bố trí khi triển khai dự án);
- Ngân sách
huyện, xã: 285 triệu đồng;
- Lồng ghép
các chương trình, dự án: 23.508 triệu đồng;
- Huy động
khác: 1.348 triệu đồng.
(có bảng
chi tiết đính kèm)
VII. GIẢI PHÁP
THỰC HIỆN
1. Tăng cường sự
lãnh đạo, chỉ đạo và quản lý của các cấp ủy đảng, chính quyền, phát huy sức mạnh
của cả hệ thống chính trị, tạo sự đồng thuận của toàn xã hội trong việc thực hiện
các chủ trương, chính sách trợ giúp xã hội. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của
đội ngũ cán bộ các cấp trong chỉ đạo, huy động nguồn lực và thực hiện trợ giúp
xã hội.
2. Tuyên truyền,
phổ biến quan điểm chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước về trợ giúp
xã hội, vận động xã hội nhằm thay đổi cách thức trợ giúp xã hội theo hướng tiên
tiến, hiệu quả, nâng cao nhận thức về trách nhiệm của gia đình, Nhà nước và xã
hội trong việc bảo vệ, chăm sóc và trợ giúp đối tượng trợ giúp xã hội.
3. Giải pháp về
cơ chế, chính sách:
a) Xây dựng, hoàn
thiện hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật các lĩnh vực bảo trợ xã hội; bảo vệ,
chăm sóc trẻ em; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn xã hội;
b) Rà soát, bổ
sung mang tính đồng bộ các chính sách về huy động nguồn lực để thực hiện các mục
tiêu, nhiệm vụ của Dự án, Chương trình, trong đó ưu tiên cho các địa phương khó
khăn, chưa tự cân đối được ngân sách;
c) Có chế tài đủ
mạnh đối với các địa phương, đơn vị vi phạm trong an toàn lao động;
d) Nâng cao năng
lực quản lý của cơ quan quản lý nhà nước các cấp về bảo trợ xã hội; bảo vệ,
chăm sóc trẻ em; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn xã hội;
đ) Đẩy mạnh xã hội
hóa, huy động mọi nguồn lực trong xã hội để phát triển
hệ thống trợ giúp xã hội;
e) Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong việc
thực hiện; phân cấp cho các cấp chính quyền địa phương, các đơn vị trực tiếp thụ
hưởng lợi ích của dự án, hoạt động.
4. Tăng cường sự
lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, sự chỉ đạo của chính quyền các cấp và sự tham gia
tích cực của các đoàn thể, tổ chức xã hội và cộng đồng trong việc thực hiện
các chính sách, pháp luật về lĩnh vực bảo trợ xã hội, bảo vệ, chăm sóc trẻ em,
bình đẳng giới, phòng, chống tệ nạn xã hội.
5. Thiết lập hệ thống theo dõi, giám sát, đánh giá
Thiết lập hệ thống theo dõi, giám sát và đánh giá Chương trình, Dự án đảm
bảo các tiêu chí sau:
- Xây dựng hệ thống theo dõi, giám sát, đánh giá Chương trình, Dự án về
kết quả thực hiện các chỉ tiêu của kế hoạch (đầu vào, hoạt động, đầu ra) và
đánh giá kết quả, tác động;
- Xây dựng chỉ số theo dõi, giám sát kết quả hoạt động và chỉ số đánh
giá kết quả, tác động của Chương trình, Dự án, bảo đảm thông tin được tổng hợp
từ cấp quản lý và cơ quan thực hiện dự án;
- Phổ biến hệ thống theo dõi, giám sát kết quả thực hiện các chỉ tiêu của
kế hoạch (đầu vào, hoạt động, đầu ra) và hướng dẫn cách đánh giá kết quả, tác động
cho các cơ quan quản lý và các cơ quan thực hiện dự án;
- Tổng hợp báo cáo, phổ biến thông tin kết quả thực hiện dự án cho các
cơ quan liên quan ở cấp Trung ương và địa phương;
- Phân định rõ trách nhiệm, chế độ cung cấp thông tin, báo cáo của các
cơ quan thực hiện Dự án thuộc Chương trình mục tiêu đối với nhiệm vụ được phân
công.
Trên cơ sở sử dụng thông tin của phần theo dõi, giám sát để phân tích
toàn diện, có hệ thống và tính khách quan phù hợp, hiệu quả, hiệu suất, tác động
và mức độ bền vững của Dự án để tổ chức tiến hành đánh giá giữa kỳ, kết thúc hoặc
đột xuất (khi cần thiết) của Dự án. Trên cơ sở đó điều chỉnh khi cần thiết và
rút ra những bài học kinh nghiệm áp dụng cho giai đoạn thực hiện tiếp theo.
6. Quy hoạch,
phát triển mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội theo mục tiêu của Đề án, phù hợp
với chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của từng vùng, địa
phương; phát huy năng lực, hiệu quả của các cơ sở trợ giúp xã hội hiện có, hỗ
trợ các cơ sở trợ giúp xã hội công lập có đủ điều kiện trợ giúp toàn diện cho
các đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
7. Huy động, sử dụng
nguồn lực trợ giúp xã hội
a) Xây dựng kế hoạch,
phân bổ ngân sách căn cứ vào tình hình thực tế của từng sở,
ban, ngành và địa phương;
b) Nhà nước hỗ trợ
chi phí cho đối tượng sử dụng dịch vụ trợ giúp xã hội tại các cơ sở trợ giúp xã
hội công lập và cơ sở ngoài công lập cung cấp theo khung giá và danh mục dịch vụ
sự nghiệp công được pháp luật quy định;
c) Đẩy mạnh xã hội
hóa, đa dạng hóa nguồn lực thực hiện trợ giúp xã hội, nhất là trợ giúp khẩn cấp.
8. Tăng cường hợp
tác với các tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài trong việc hỗ trợ kinh nghiệm,
nguồn lực để triển khai các hoạt động của Đề án.
VIII. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội: Giúp UBND tỉnh tổ chức chỉ đạo triển
khai thực hiện tốt các nội dung Kế hoạch này
trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp
với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính hướng dẫn các địa
phương, tổ chức và cá nhân thực hiện Kế hoạch .
- Tổng hợp, xây dựng kế hoạch trung hạn và hàng năm đối với các mục
tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch gửi
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tổng hợp theo quy định của Luật đầu tư
công, Luật ngân sách nhà nước và các văn bản pháp luật liên quan;
- Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện Kế hoạch. Định kỳ tổ chức
sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch;
- Chủ trì và phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan nghiên
cứu sửa đổi, bổ sung, xây dựng mới một số chính sách phù hợp, bảo đảm
cho việc thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch đề ra;
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính trong việc phân bổ nguồn lực, thẩm định
nguồn vốn và khả năng cân đối vốn các Dự án thuộc Kế hoạch.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội và các sở, ban, ngành liên quan và các địa
phương vận động các nguồn viện trợ trong nước và ngoài nước cho việc thực hiện Kế hoạch; lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu của Kế hoạch vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của tỉnh. Đồng
thời, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm tra, giám sát kết quả triển
khai Kế hoạch.
3. Sở Tài chính: Hàng năm,
căn cứ khả năng ngân sách chủ trì phối hợp cùng với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh
phí thực hiện Kế hoạch theo quy định của pháp luật.
4. Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Phú Yên, Đài Phát thanh - Truyền hình Phú Yên phối hợp
các cơ quan liên quan đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, phổ biến
quan điểm chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước về trợ giúp xã hội, vận
động xã hội nhằm thay đổi cách thức trợ giúp xã hội theo hướng tiên tiến, hiệu
quả, nâng cao nhận thức về trách nhiệm của gia đình, Nhà nước và xã hội trong
việc bảo vệ, chăm sóc và trợ giúp đối tượng trợ giúp xã hội.
5. Các sở, ban, ngành căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được
giao có trách nhiệm phối hợp triển khai thực hiện các nội dung liên quan của Kế hoạch.
6. Đề nghị Ủy ban
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và hội, đoàn thể tỉnh phối hợp
tham gia tổ chức tuyên truyền về các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước về công tác trợ
giúp xã hội nhằm nâng cao nhận thức trong việc chăm lo, bảo vệ, trợ giúp đối tượng
trợ giúp xã hội trong nhân dân; tăng cường giám sát việc thực hiện công
tác trợ giúp xã hội trên địa bàn tỉnh.
7. UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch phù hợp với chương trình và kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương;
- Lồng ghép có hiệu quả với các chương trình, dự án khác
có liên quan trên địa bàn; chủ động bố trí ngân sách, nhân lực để thực hiện Kế hoạch;
- Theo dõi, tổ chức kiểm tra, giám sát và báo cáo việc thực hiện theo
quy định.
Quan tâm, chăm
sóc, giúp đỡ đối với các đối tượng trợ giúp xã hội không những là trách nhiệm
mà là nghĩa vụ, đạo lý của mọi người dân. Do vậy, để Kế hoạch thực hiện “Chương trình mục tiêu Phát triển hệ thống trợ giúp xã hội tỉnh Phú Yên,
giai đoạn 2018-2020” được triển khai thuận lợi và có hiệu
quả; UBND tỉnh yêu cầu các cấp, các ngành căn cứ chức năng
nhiệm vụ được giao chủ động xây dựng kế hoạch, phối hợp, lồng
ghép tổ chức hiệu quả các hoạt động chăm sóc giúp đỡ, bảo
vệ đối tượng trợ giúp xã hội.
UBND tỉnh Phú Yên
rất mong sự quan tâm, giúp đỡ, tạo điều kiện của các Bộ, ngành Trung ương để tỉnh phấn đấu hoàn thành tốt các mục tiêu của
Chương trình, Kế hoạch đề ra./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động-TBXH
(b/c);
- TT.Tỉnh ủy; TT.HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh (Đ/c Phùng);
- Các sở, ban, ngành liên
quan;
- UBND các huyện, TX, TP;
- Chánh, Phó VPUBND tỉnh (Ch);
- Lưu: VT, KT,
KGVX(2b).
|
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Đình Phùng
|