ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1583/KH-UBND
|
Đà Nẵng, ngày 08 tháng 03 năm 2016
|
KẾ HOẠCH
CÔNG TÁC BẢO VỆ, CHĂM SÓC VÀ GIÁO DỤC TRẺ EM GIAI ĐOẠN 2016-2020
Căn cứ Chương
trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2012-2020, Chương trình quốc gia bảo
vệ trẻ em giai đoạn 2016-2020 và mục tiêu Đại hội Đảng bộ thành phố nhiệm kỳ 2015-2020;
UBND thành phố Đà Nẵng ban hành kế hoạch bảo vệ, chăm sóc
và giáo dục trẻ em giai đoạn 2016-2020 với các nội dung sau:
I. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT
Xây dựng môi trường sống an toàn,
thân thiện và lành mạnh để thực hiện ngày càng tốt hơn các
quyền của trẻ em. Từng bước giảm khoảng cách chênh lệch về điều kiện sống giữa các nhóm trẻ em và trẻ em giữa các vùng. Nâng cao chất lượng cuộc sống và tạo cơ hội phát triển bình đẳng
cho mọi trẻ em.
II. CÁC MỤC TIÊU CỤ
THỂ
1. Mục tiêu bảo vệ trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt
- Duy trì 100% trẻ em mồ côi không
nơi nương tựa được chăm sóc;
- Duy trì 100% xã, phường đạt tiêu
chuẩn xã, phường phù hợp với trẻ em;
- Phấn đấu 100% trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt (TECHCĐB) được chăm sóc bằng nhiều hình thức vào cuối năm 2017 và duy trì những năm tiếp theo;
- Giảm tỷ lệ
TECHCĐB xuống dưới 1% so với dân số trẻ em, hằng năm giảm từ 0,05 đến 0,1%;
- Giảm 30% tỷ lệ người chưa thành
niên vi phạm pháp luật so với đầu kỳ, hằng năm giảm từ
5-6%.
2. Mục tiêu chăm
sóc sức khỏe cho trẻ em
- Giảm tỷ lệ trẻ có cân nặng sơ sinh thấp (dưới 2.500 gam) xuống dưới 4,0%;
- Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ
cân ở trẻ em dưới 5 tuổi xuống dưới 3,65%, hằng năm giảm 0,05%;
- Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp
còi ở trẻ em dưới 5 tuổi xuống dưới 12%, hằng năm giảm
0,25-0,5%;
- Duy trì tỷ lệ tử vong trẻ em dưới
01 tuổi xuống dưới 4,0%;
- Duy trì tỷ lệ tử vong trẻ em dưới
05 tuổi xuống dưới 3,8%.
3. Mục tiêu giáo
dục cho trẻ em
- Phấn đấu 95% trẻ mầm non từ 3-5 tuổi được chăm sóc, giáo dục tại
các cơ sở mầm non; tỷ lệ trẻ nhà trẻ được ra lớp đạt 70%, trong đó trẻ nhà
trẻ từ 6 đến dưới 18 tháng tuổi được chăm sóc tại các cơ sở mầm non công lập đạt
35% vào năm 2017 và 50% vào năm 2020;
- Duy trì tỷ lệ trẻ em bậc tiểu học
đi học đúng độ tuổi và tốt nghiệp đạt 100%;
- Tỷ lệ trẻ em bậc THCS đi học đúng độ
tuổi và tốt nghiệp đạt 99%;
- Phấn đấu đến năm 2020, 100% số học
sinh hoàn thành chương trình tiểu học biết bơi và có kỹ
năng tự cứu đuối (Trung bình mỗi năm dạy bơi cho 15.000 học sinh);
- Từng bước giảm tải nội dung chương
trình giáo dục phù hợp với từng độ tuổi; ngăn chặn có hiệu quả tình trạng dạy thêm học
thêm. Phấn đấu đến năm 2020 giải quyết cơ bản tình trạng dạy thêm học thêm và nội dung chương trình
thực hiện đúng theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
4. Mục tiêu chăm lo đời sống
văn hóa tinh thần vui chơi giải trí cho trẻ em
- Phấn đấu 100% xã, phường có điểm vui chơi cho trẻ em;
- 100% quận, huyện
có trung tâm văn hóa - thể thao cấp
quận.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Xây dựng và hoàn thiện hệ
thống pháp luật, chính sách
Rà soát, đánh giá tình hình thực hiện luật pháp, chính sách, chương trình về bảo vệ chăm sóc
và giáo dục trẻ em (BVCS&GDTE) của Trung ương và thành
phố để kiến nghị sửa đổi, bổ sung, ban hành, tạo cơ sở pháp lý đầy đủ để thực hiện có hiệu quả công tác
BVCS&GDTE trên địa bàn thành phố.
Trước mắt, tập
trung xây dựng Chương trình bảo vệ trẻ em giai đoạn 2016- 2020; Kế hoạch thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em giai
đoạn 2016-2020; Kế hoạch phòng chống tai nạn
thương tích trẻ em giai đoạn 2016-2020; Chương trình phòng
ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em giai đoạn 2016-2020 và các chương trình, kế hoạch
có liên quan đến BVCS&GDTE.
2. Tăng cường sự chỉ đạo, điều
hành, phối hợp thực hiện
2.1. Tăng
cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng,
sự chỉ đạo điều hành của các cấp chính quyền trong việc BVCS&GDTE trong tình hình mới theo nội dung Chỉ thị 20-CT/TW ngày 05/11/2012 của Bộ Chính trị. Đưa mục tiêu, nhiệm vụ BVCS&GDTE vào Nghị quyết của các cấp ủy Đảng, kế hoạch nhà nước ở
các cấp để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện.
2.2. Tăng
cường công tác phối hợp liên ngành, huy động khuyến khích sự tham gia của các tổ
chức chính trị-xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội,
gia đình, cộng đồng, người dân trong BVCS&GDTE; cung cấp dịch vụ bảo vệ,
chăm sóc, giáo dục, vui chơi, giải trí, thể thao, thông
tin... cho trẻ em. Gia đình, cộng đồng, nhà trường có trách nhiệm tham gia thực hiện các quyền của trẻ em; tạo cơ hội,
điều kiện thuận lợi cho trẻ em chủ động tham gia các hoạt động BVCS&GDTE và các hoạt động xã hội
khác phù hợp với lứa tuổi.
2.3. Triển
khai đạt kết quả Chương trình hành động vì trẻ em trên địa bàn thành phố
giai đoạn 2013-2020; Đề án “Đấu tranh phòng, chống các loại tội phạm xâm hại trẻ em và tội phạm
trong lứa tuổi vị thành niên”; Chỉ thị số 24-CT/TU ngày
10/8/2009 của Thành ủy Đà Nẵng về tiếp
tục đẩy mạnh công tác phối hợp giúp đỡ các gia đình có hoàn cảnh đặc biệt nghèo, học sinh bỏ học và thiếu niên
hư, vi phạm pháp luật trên địa bàn thành phố; Chương trình “Không có người lang
thang xin ăn”; Kế hoạch thực hiện Quyết định số 570/QĐ-TTg
ngày 22/04/2014 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Kế hoạch
hành động quốc gia vì trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS giai đoạn 2014-2020; Kế
hoạch thực hiện Quyết định số 34/2014/QĐ-TTg ngày 30/5/2014 của Thủ tướng Chính
phủ Quy định tiêu chuẩn xã, phường phù hợp với trẻ em; Kế hoạch
trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2016-2020; Kế hoạch thực hiện Đề án “Hỗ trợ,
phát triển nhóm trẻ độc lập tư thục ở khu vực công nghiệp, khu chế xuất đến
2020”...
2.4. Tiếp
tục triển khai các chương trình giúp đỡ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, khó khăn;
Chương trình trợ cấp thường xuyên; Chương trình chăm sóc trẻ tại cộng đồng; phát triển và nhân rộng các mô hình hiệu quả về BVCS&GDTE dựa vào cộng đồng
như: mô hình xã, phường làm tốt công tác xã hội với trẻ em; mô hình trợ giúp trẻ em bị bỏ rơi, trẻ
em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em khuyết tật dựa vào cộng đồng; mô hình
phòng ngừa và trợ giúp trẻ em lang thang, trẻ em phải lao động nặng nhọc trong
điều kiện độc hại, nguy hiểm; mô hình phòng ngừa trợ giúp người chưa thành niên
vi phạm pháp luật, mô hình thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em trong nhà trường
và cộng đồng; mô hình phòng chống tai nạn thương tích...
2.5. Hoàn
thiện và phát triển hệ thống các cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em có đủ điều
kiện đáp ứng nhu cầu bảo vệ của mọi trẻ em, nhất là nhóm trẻ em bị xâm hại, bạo
lực, bóc lột, sao nhãng và nhóm trẻ em có nguy cơ cao.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của
Trung tâm Cung cấp dịch vụ công tác xã hội thành phố; 02 Văn phòng tư vấn cấp quận (Liên Chiểu và Hòa Vang).
- Duy trì và phát triển các tổ chức cung cấp dịch vụ bảo vệ, trợ giúp trẻ
em: điểm tư vấn, tham vấn cộng đồng, trường học, bệnh viện,
câu lạc bộ, cơ sở trợ giúp trẻ em...
- Xây dựng hệ thống quản lý trường hợp
cho trẻ em ở 100% xã, phường tiếp nhận, lập kế hoạch can thiệp, trợ giúp trẻ em
có nguy cơ, trẻ em bị xâm hại, bạo lực, bóc lột, sao nhãng.
2.6. Đẩy
mạnh thực hiện chương trình phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em đảm bảo đến năm
2020 tình trạng suy dinh dưỡng trẻ em được cải thiện, nhất là suy dinh dưỡng
chiều cao theo tuổi, khống chế không để tình trạng thừa cân, béo phì gia tăng
nhanh ở trẻ em. Chăm sóc sức khỏe ban đầu cho bà mẹ và trẻ em, khám chữa bệnh
miễn phí cho trẻ em dưới 6 tuổi; phòng chống dịch bệnh, vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Tuyên truyền, giáo dục kiến thức về
dinh dưỡng tới từng hộ gia đình, từng đối tượng cụ thể, đặc
biệt là phụ nữ đang mang thai, nuôi con bằng sữa mẹ. Thực hiện các hoạt động
chăm sóc dinh dưỡng học đường, đặc biệt cho lứa tuổi Mầm
non và Tiểu học; phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng;
- Củng cố, phát triển và tăng cường
công tác đào tạo các kỹ năng, kiến thức về dinh dưỡng cho cán bộ chuyên trách
dinh dưỡng và cộng tác viên dân số - sức khỏe cộng đồng;
- Xây dựng các mô hình phòng chống thừa
cân, béo phì trong trường học; tổ chức giám sát tình hình
và xu hướng của các bệnh mãn tính liên quan tới dinh dưỡng;
- Nâng cao chất lượng dịch vụ chăm
sóc sức khỏe cho trẻ em tại các tuyến, nhất là tuyến cơ sở.
2.7. Tiếp
tục thực hiện công tác xóa mù chữ, phổ cập giáo dục mầm non 5 tuổi, phổ cập giáo dục bậc tiểu
học, bậc THCS và bậc trung học; nâng cao tỷ lệ học sinh khá - giỏi, tỷ lệ học
sinh lên lớp, tốt nghiệp bậc THCS; không có học sinh yếu,
kém về hạnh kiểm bậc tiểu học.
- Xây dựng và nhân rộng các mô hình
nhằm ngăn chặn học sinh bỏ học, phấn đấu không còn học sinh bỏ học bậc THCS. Chấm
dứt tình trạng dạy thêm ở bậc tiểu học; tăng cường công tác
thanh tra, xử lý nghiêm các hoạt động tiêu cực trong dạy thêm học thêm bậc
trung học cơ sở theo đúng quy định của Bộ Giáo dục-Đào tạo và UBND thành phố Đà
Nẵng;
- Tập trung xây dựng trường học các bậc
học đạt chuẩn quốc gia. Phấn đấu đến năm 2020, tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia
bậc mầm non đạt 30%, bậc tiểu học đạt 80% và bậc THCS đạt 65%;
- Tăng cường thực hiện có hiệu quả
Thông tư số 13/2015/ TT-BGDĐT ngày 30/6/2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về ban
hành quy chế tổ chức và hoạt động trường
mầm non tư thục. Thường xuyên kiểm tra, giám sát, hướng dẫn, hỗ trợ cơ sở thực
hiện hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc đảm bảo an toàn cho trẻ;
- Xây dựng Đề án “Nhà trẻ công lập thu hút trẻ từ độ tuổi 06 tháng đến 24 tháng tuổi được chăm sóc: nuôi dưỡng và giáo dục trong các cơ sở mầm non công lập
trên địa bàn thành phố”. Rà soát, điều chỉnh các quy định;
Bố trí quỹ đất, kinh phí xây dựng trường lớp mầm non công lập, trang thiết bị,
mở rộng và phát triển các cơ sở trường mầm non ở những khu vực đông dân cư chỉnh
trang đô thị, nhất là các khu công nghiệp, khu chế xuất;
phối hợp tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ sư phạm mầm non nhằm nâng cao hiểu biết và từng bước hoàn thiện trình độ, phẩm chất, đạo đức của người giáo viên mầm
non;
- Xây dựng Đề án
dạy bơi cho học sinh tiểu học, kinh phí từ nguồn ngân sách và xã hội hóa, phấn
đấu đến năm 2020, 100% số học sinh hoàn thành chương trình
tiểu học biết bơi.
2.8. Rà
soát, quy hoạch, đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng hệ thống trung tâm văn hóa - thể thao quận, huyện, xã, phường, khu vui chơi giải
trí công cộng nhằm bảo đảm trẻ em có điểm vui chơi cộng đồng tại địa phương.
- Quy hoạch tổng thể mạng lưới thiết
chế văn hóa - thể thao cơ sở trên địa bàn các quận, huyện;
- Hoàn thành đầu tư nâng cấp 6 khu
vui chơi giải trí (KVCGT) giữ nguyên công năng tại phường Thuận Phước, Thanh
Bình, Hòa Thuận Tây, Hòa Cường Bắc (quận Hải Châu), Khuê Trung (quận Cẩm Lệ) và Nại Hiên Đông (quận Sơn Trà); Cải tạo, đầu tư một số hạng mục
tại 16 KVCGT chuyển đổi công năng thành 12 Trung tâm VHTT
xã, phường và 11 Khu vui chơi giải trí thành vườn dạo trong năm 2016. Tiếp tục
xã hội hóa 02 KVCGT tại phường Hòa Phát (quận Cẩm Lệ) và
xã Hòa Phước (huyện Hòa Vang);
- Kiểm tra, rà soát các khu đất trống, đất thừa...tại các khu vực đông dân cư, khuôn viên trường
học để bố trí, đầu tư xây dựng thêm các khu vui chơi giải
trí, cây xanh, vườn dạo, ưu tiên phục vụ cho trẻ em; dành quỹ đất tại các khu
đô thị, khu tái định cư xây dựng các KVCGT, trong đó có các hạng mục phục vụ
nhu cầu vui chơi giải trí của trẻ em;
- Đầu tư xây dựng Trung tâm VHTT quận
Liên Chiểu; tiếp tục đầu tư nâng cấp Trung tâm VHTT quận,
huyện, phường, xã trong đó ưu tiên dành 30% tổng diện tích
và thời gian hoạt động để phục vụ nhu cầu vui chơi, giải
trí của trẻ em (kể từ năm 2017, mỗi năm đầu tư xây dựng 6 Trung tâm VHTT phường,
xã);
- Ban hành Quy định; quản lý, vận
hành hệ thống thiết chế văn hóa - thể thao phường, xã trong đó có các KVCGT trẻ
em vào đầu năm 2016.
2.9. Xây
dựng phong trào toàn dân tham gia bảo vệ trẻ em, ngăn ngừa các tệ nạn xã hội ảnh
hưởng đến trẻ em và gia đình. Nâng cao nhận thức, kỹ năng
cho người dân trong việc bảo vệ trẻ em và kỹ năng sống cho trẻ em; lồng ghép đưa nội dung bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em vào cuộc vận động
“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” của Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt
Nam các cấp.
3. Truyền
thông, vận động xã hội
- Đẩy mạnh công
tác truyền thông giáo dục nhằm nâng
cao nhận thức của các cấp, các ngành, đoàn thể về
BVCS&GDTE; phát huy tinh thần chủ động, tích cực của cộng đồng nhân dân,
gia đình trong thực hiện BVCS&GDTE;
- Phát huy vai trò và sự tham gia của
trẻ em trong công tác truyền thông, vận động xã hội về BVCS&GDTE thông qua
diễn đàn trẻ em, hội thi, giao lưu...;
- Phát triển chương trình truyền
thông trên các phương tiện thông tin đại chúng, đặc biệt tuyến cơ sở; tổ chức các chiến dịch truyền thông, các sự kiện nhân dịp các ngày lễ,
tết của trẻ em nhằm thúc đẩy sự quan tâm và thay đổi nhận thức, hành vi của
toàn xã hội đối với công tác BVCS&GDTE;
- Hệ thống hóa nội
dung và các thông điệp, các sản phẩm truyền thông về BVCS&GDTE nói chung và
trẻ em cần sự bảo vệ đặc biệt nói riêng;
4. Huy động nguồn
lực
- Củng cố và phát triển Quỹ bảo trợ
trẻ em các cấp;
- Đẩy mạnh xã hội
hóa các hoạt động BVCS&GDTE, thu hút các thành phần kinh tế, các tổ chức quốc
tế, xây dựng cộng đồng trách nhiệm của toàn xã hội tham
gia. Lồng ghép nội dung BVCS&GDTE vào các chương trình kinh tế xã hội của
thành phố và của địa phương;
- Tăng kinh phí đầu tư cho công tác
BVCS&GDTE từ ngân sách nhà nước để đảm bảo tính bền vững.
5. Thực hiện quản
lý nhà nước
- Xây dựng hoàn thiện bộ chỉ số về
BVCS&GDTE phục vụ công tác quản lý nhà nước về BVCS&GDTE; tổ chức đánh
giá kết quả thực hiện quyền trẻ em theo hệ thống chỉ số
theo dõi đánh giá thông qua việc thu thập thông tin từ các
sở, ngành, địa phương. Quản lý thông tin trẻ em bằng phần
mềm của Trung ương và thành phố;
- Củng cố bộ máy tổ chức và nâng cao năng lực đội ngũ triển khai: Nhóm công tác liên ngành,
cán bộ chuyên trách các cấp, cộng tác viên, tình nguyện viên thông qua các hình
thức như: Hội nghị, tập huấn, duy trì giao ban, cập nhật kiến thức hàng tháng,
quý; từng bước chuyên nghiệp hóa mạng lưới tổ chức và đội
ngũ cán bộ công tác xã hội làm việc với trẻ em; mở rộng mạng
lưới cộng tác viên bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở thôn, tổ
dân phố;
- Tăng cường các
hoạt động thanh tra, kiểm tra chuyên ngành nhằm tạo môi trường phát triển an toàn lành mạnh cho trẻ em, đặc biệt quan tâm đến an toàn vệ sinh thực
phẩm, phòng chống dịch bệnh, các dịch vụ vui chơi, giải trí, ấn phẩm dành cho
trẻ em. Giám sát, đánh giá định kỳ, giữa kỳ và cuối kỳ mục tiêu kế hoạch; khen
thưởng những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong
công tác BVCS&GDTE.
6. Kinh phí thực
hiện
- Kinh phí thực hiện kế hoạch
BVCS&GDTE giai đoạn 2016-2020 các cấp từ nguồn ngân
sách thành phố, ngân sách quận, huyện, xã, phường được giao trong dự toán của
đơn vị và huy động từ các tổ chức quốc tế, cộng đồng;
- Căn cứ nhiệm vụ được giao theo quy định tại kế hoạch này, các sở, ngành và các địa
phương lập dự toán chi hàng năm bảo đảm các hoạt động của kế hoạch; lồng ghép,
gắn kết với các chương trình, dự án liên quan do các đơn vị chủ trì trình cấp có thẩm quyền quyết định.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động Thương binh và
Xã hội
- Là cơ quan thường trực giúp UBND
thành phố hướng dẫn, triển khai thực hiện kế hoạch, theo dõi tiến độ, giám
sát việc thực hiện và hàng năm tổng hợp kết quả của các ngành, hội, đoàn thể, địa phương báo cáo về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và UBND thành phố.
- Chủ trì thực hiện mục tiêu bảo vệ, chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt;
- Phối hợp với
các ngành, địa phương tổ chức các hoạt động tuyên truyền nâng cao nhận thức về
BVCS&GDTE; tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ theo dõi trẻ em quận, huyện,
xã, phường và cộng tác viên về BVCS&GDTE;
- Phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài
chính và các địa phương rà soát lại đội ngũ cộng tác viên bảo vệ, chăm sóc trẻ
em, lập Đề án trình UBND thành phố xem xét;
- Phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, các cấp trong tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện các quyền của trẻ em và các mục tiêu của kế hoạch;
- Tham mưu thành phố tổng kết Kế
hoạch giai đoạn 2016-2020 và xây dựng Kế hoạch giai đoạn tiếp
theo.
2. Sở Y tế
- Chủ trì thực hiện mục tiêu chăm sóc
sức khỏe cho trẻ em;
- Xây dựng và trình UBND thành phố
ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng đến năm 2020 tại
thành phố Đà Nẵng;
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở y tế
trong việc khám, chữa bệnh cho trẻ em, nhất là trẻ em dưới 6 tuổi, trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt; cung cấp dịch vụ y tế hỗ trợ khẩn cấp cho trẻ em bị xâm hại tình dục, bị bạo lực; xây dựng các chính sách
phòng ngừa, phát hiện và can thiệp sớm đối với các trường hợp trẻ em khuyết tật
bẩm sinh;
- Triển khai thực hiện Kế hoạch hành
động Vì trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS và Kế hoạch
phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em;
- Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ y tế về BVCS&GDTE.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì thực hiện mục tiêu giáo dục cho trẻ em;
- Chỉ đạo các trường học trên địa bàn
thành phố xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh, không có bạo
lực; tiếp tục triển khai thực hiện phong trào thi đua “xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”; tích hợp việc giáo dục
kỹ năng sống vào
chương trình giáo dục thường niên của nhà trường; cung cấp
dịch vụ bảo vệ trẻ em phòng chống bạo lực học đường; tổ chức
thực hiện việc giải quyết ngăn ngừa tình trạng trẻ em bỏ học theo tinh thần Chỉ
thị số 24-CT/TU ngày 10/8/2009 của Thành ủy Đà Nẵng, ngăn chặn tình trạng dạy thêm học thêm;
- Tham mưu xây dựng và trình ban hành
Đề án thu hút trẻ từ độ tuổi 06 tháng đến 24 tháng tuổi được chăm sóc nuôi dưỡng và giáo dục trong các cơ sở mầm non công lập; Đề
án dạy bơi cho học sinh tiểu học;
- Tiếp tục triển khai chương trình sữa
học đường, góp phần nâng cao thể trạng cho trẻ em;
- Tập huấn nâng cao năng lực cho đội
ngũ cán bộ làm công tác giáo dục phổ thông về BVCS&GDTE.
4. Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch
- Chủ trì thực hiện mục tiêu chăm lo
đời sống văn hóa tinh thần vui chơi giải trí cho trẻ em;
- Đẩy mạnh tuyên
Tuyền, giáo dục nhận thức nhằm nâng cao vai trò trách nhiệm của gia đình trong
thực hiện BVCS&GDTE;
- Phối hợp với Sở Xây dựng trình UBND
thành phố phê duyệt Quy hoạch tổng thể mạng lưới thiết chế văn hóa - thể thao cơ sở trên địa bàn các quận huyện; Tham
mưu ban hành Quy định quản lý, vận hành hệ thống thiết chế văn hóa - thể thao phường, xã;
- Đẩy mạnh và khuyến khích đầu tư
KVCGT cho trẻ em theo hình thức xã hội hóa;
- Tổ chức các lớp tập huấn nâng cao
năng lực cho đội ngũ cán bộ theo ngành dọc về BVCS&GDTE;
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra và quản lý chặt chẽ các sản phẩm văn hóa, dịch
vụ vui chơi, giải trí dành cho trẻ em;
- Triển khai thực hiện tốt Chiến lược
phát triển thể dục, thể thao đến năm
2020 trên địa bàn thành phố.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, tham mưu đề xuất UBND
thành phố lồng ghép các mục tiêu BVCS&GDTE vào kế hoạch phát triển kinh tế-xã
hội hằng năm của thành phố và hướng dẫn
UBND các quận, huyện đưa vào Kế hoạch phát triển kinh tế-xã
hội của các địa phương;
- Phối hợp với Sở Tài chính đề xuất UBND thành phố bố trí kinh phí trong kế hoạch ngân sách hằng
năm để thực hiện Kế hoạch. Huy động các nguồn vốn viện trợ,
phi chính phủ cho công tác BVCS&GDTE.
6. Sở Tài chính
- Hằng năm, tại thời điểm xây dựng dự
toán ngân sách, trên cơ sở dự toán kinh phí thực hiện Kế hoạch
này do các cơ quan, đơn vị, địa phương đề nghị; kiểm tra, tổng hợp dự toán chi
ngân sách hằng năm của cơ quan, đơn vị, địa phương vào dự toán ngân sách thành
phố, báo cáo UBND thành phố trình HĐND thành phố phê duyệt theo quy định của Luật
ngân sách nhà nước;
- Phối hợp với Sở
Nội vụ xem xét, thẩm định trình UBND thành phố phê duyệt Đề án củng cố lại đội ngũ cộng tác viên bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
7. Sở Xây dựng: Đề xuất đầu tư xây dựng, nâng cấp hệ thống trường lớp, nhất là bậc học
mầm non đảm bảo công tác nuôi dạy, chăm sóc. Trình UBND thành phố phê duyệt Quy
hoạch tổng thể mạng lưới thiết chế
văn hóa - thể thao cơ sở trên địa bàn các quận huyện. Yêu cầu các nhà đầu tư
xây dựng các khu đô thị, khu tái định cư dành quỹ đất và thực hiện đầu tư xây dựng
các KVCGT, trong đó có hạng mục cho trẻ em.
8. Sở Tài nguyên
và Môi trường: Phối hợp với
các ngành liên quan, các địa phương rà soát các khu đất trống, đất thừa... tại
các khu dân cư, đề xuất bố trí xây dựng các KVCGT, đảm bảo nhu cầu hoạt động
vui chơi giải trí của nhân dân, trong đó ưu tiên phục vụ cho trẻ em.
9. Sở Tư pháp: Tăng cường hướng dẫn, kiểm tra đối với hoạt động trợ giúp pháp lý cho trẻ em; phối hợp cùng các ngành, đoàn thể, địa
phương làm tốt công tác hòa giải nhằm hạn chế tình trạng ly hôn và chỉ đạo các
cơ quan thi hành án thực hiện nghiêm túc các bản án có hiệu
lực pháp luật liên quan đến trẻ em, đặc biệt bảo vệ quyền lợi trẻ em sau ly
hôn; thực hiện tốt công tác khai sinh cho trẻ em; tăng cường thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về công tác con nuôi, nhằm bảo đảm tính nhân đạo của hoạt
động này, tránh lợi dụng để mua bán trẻ em. Bảo đảm việc
giới thiệu, giải quyết cho trẻ em làm con nuôi người nước ngoài đúng theo quy định của pháp luật hiện hành.
10. Công an
thành phố: Chủ trì thực hiện chỉ tiêu giảm tỷ lệ
người chưa thành niên vi phạm pháp luật tại mục tiêu bảo vệ trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt. Triển khai thực hiện đạt kết quả Đề án đấu tranh phòng, chống các loại
tội phạm xâm hại trẻ em, tội phạm trong lứa tuổi vị thành niên; Chỉ thị số
24-CT/TU của Thành ủy Đà Nẵng về giúp
đỡ trẻ em hư, vi phạm pháp luật; chỉ đạo, hướng dẫn Công an các quận, huyện
tăng cường công tác quản lý và kiểm tra tình hình trẻ em tạm cư, phát hiện và xử lý nghiêm các loại tội phạm xâm hại trẻ
em, tội phạm trong lứa tuổi chưa thành niên.
11. Sở Nội vụ: Phối hợp với Sở Tài chính xem xét, thẩm định
trình UBND thành phố phê duyệt Đề án
củng cố lại đội ngũ cộng tác viên bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
12. Sở Ngoại vụ: Vận động các tổ chức quốc tế hỗ trợ các hoạt động của kế hoạch BVCS&GDTE của thành phố.
13. Sở Thông tin
và Truyền thông: Hướng dẫn,
chỉ đạo các cơ quan báo chí, thông tin đại chúng đẩy mạnh
và đổi mới các hoạt động truyền thông, giáo dục về chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về BVCS&GDTE;
lên án các hành vi vi phạm quyền trẻ em, nêu gương người tốt,
việc tốt trong công tác BVCSTE. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt
động về thông tin, báo chí, xuất bản (bao gồm xuất bản,
in, phát hành xuất bản phẩm), thông tin trên internet dành
cho trẻ em và liên quan đến trẻ em; bảo vệ sự an toàn của trẻ em trên môi trường
mạng.
14. Đài Phát thanh - Truyền
hình Đà Nẵng, Báo Đà Nẵng, Báo Công an Đà Nẵng: Tăng thời lượng phát
sóng, đăng tải nhiều tin, bài và nâng cao chất lượng tuyên truyền về công tác
BVCS&GDTE, đặc biệt là bảo vệ, trợ giúp nhóm trẻ em cần sự bảo vệ đặc biệt.
15. Các sở, ban, ngành:
Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ được giao có trách nhiệm đưa các mục tiêu, nội
dung của kế hoạch vào kế hoạch hoạt động hàng năm, định kỳ của mình để phối hợp
tổ chức thực hiện công tác BVCS&GDTE có hiệu quả.
16. UBND các quận,
huyện:
- Căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương xây dựng Kế hoạch
và triển khai thực hiện; lồng ghép việc
thực hiện công tác BVCS&GDTE với các chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác có liên quan trên địa bàn;
- Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông
nâng cao nhận thức và trách nhiệm của nhân dân, gia đình về BVCS&GDTE; tăng
cường công tác phối hợp liên ngành trong việc thực hiện
nhiệm vụ BVCS&GDTE;
- Xây dựng kế hoạch cụ thể tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 24-CT/TU ngày
10/8/2009 của Thành ủy về Tiếp tục đẩy mạnh công tác phối
hợp giúp đỡ các gia đình có hoàn cảnh đặc biệt nghèo, học
sinh bỏ học và thiếu niên hư, vi phạm pháp luật trên địa bàn thành phố và Chỉ
thị số 25-CT/TU ngày 10/10/2009 của Thành ủy về Phòng, chống bạo lực gia đình;
- Đầu tư xây dựng
cơ sở vật chất trường lớp, mở rộng trường mầm non công lập hiện có hoặc bố
trí quỹ đất, đầu tư xây dựng nhà trẻ công lập; hỗ trợ giáo viên
nhằm đảm bảo hàng năm tăng tỷ lệ thu nhận trẻ nhà trẻ ra lớp và đáp ứng nhu cầu gửi trẻ dưới 18 tháng tuổi của người dân địa phương và công nhân lao động; trong đó cần quan tâm đặc biệt khu công nghiệp và
khu chế xuất;
- Xây dựng quy chế quản lý các thiết
chế văn hóa cơ sở; Quy hoạch, đầu tư xây dựng, nâng cấp khu vui chơi giải trí
cho trẻ em tại xã, phường; Tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, giải trí
cho trẻ em, ưu tiên nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em nghèo, trẻ em ở vùng khó khăn;
- Theo dõi biến động trẻ từ nơi khác
đến chưa có hộ khẩu tại địa phương để có giải pháp quản
lý, can thiệp không để xảy ra tình trạng xâm hại;
- Chỉ đạo các xã,
phường tổ chức rà soát, cập nhật thường xuyên biến động thông tin về trẻ em vào sổ theo dõi trẻ em và phần mềm để
quản lý và có kế hoạch hỗ trợ giúp đỡ; xây dựng
xã, phường phù hợp với trẻ em;
- Bố trí ngân sách và tăng cường huy động các nguồn lực để thực hiện kế hoạch của địa phương; bố trí
ổn định cán bộ phụ trách công tác BVCSTE quận, huyện, xã, phường;
- Thường xuyên kiểm
tra, giám sát việc thực hiện BVCS&GDTE tại địa phương; thực hiện chế độ báo
cáo theo quy định.
17. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố và các tổ chức thành viên, Hội Từ thiện
và Bảo vệ quyền trẻ em thành phố và các tổ chức xã hội: Trong phạm vi chức năng của mình, tham gia tổ chức triển khai thực hiện
kế hoạch; tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm
nâng cao nhận thức về BVCSTE trong tổ chức của mình và quần
chúng nhân dân; tham gia giám sát việc thực hiện hoạt động BVCS&GDTE; Gắn
phong trào toàn dân tham gia BVCS&GDTE với phong trào toàn dân đoàn kết xây
dựng đời sống văn hóa mới ở khu dân cư.
V. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO,
SƠ KẾT, TỔNG KẾT
- Yêu cầu các sở, ngành, đoàn thể,
UBND các quận, huyện theo nhiệm vụ được phân công, định kỳ 6 tháng (vào ngày 15
tháng 6), năm (vào ngày 15 tháng 12) báo cáo tình hình thực
hiện Kế hoạch về cơ quan thường trực (Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để tổng
hợp, báo cáo UBND thành phố và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Hàng năm, tùy
theo tình hình đơn vị, địa phương lồng ghép vào các chương
trình tổ chức sơ kết, tổng kết đánh
giá rút kinh nghiệm và khen thưởng về thực hiện công tác BVCS&GDTE.
Trên đây là Kế hoạch BVCS&GDTE
giai đoạn 2016-2020, các ngành, địa phương căn cứ nhiệm vụ được phân công triển
khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc,
kịp thời phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo
UBND thành phố xem xét, điều chỉnh./.
Nơi nhận:
- Bộ LĐTBXH (để b/c);
- CT UBND thành phố
(b/c);
- UBMTTQVN TP;
- Các sở, ngành,
Hội đoàn thể;
- UBND các quận, huyện;
- Lưu: VT, VX.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Việt Dũng
|