ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 157/KH-UBND
|
Hà Nội, ngày 30
tháng 12 năm 2011
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH “PHÁT TRIỂN VĂN HÓA - XÃ HỘI, NÂNG
CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC, XÂY DỰNG NGƯỜI HÀ NỘI THANH LỊCH, VĂN MINH GIAI
ĐOẠN 2011 -2015” CỦA THÀNH ỦY HÀ NỘI
Thực hiện Chương trình số 04-CT/TU ngày 18 tháng 10
năm 2011 của Thành ủy Hà Nội, UBND thành phố xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương
trình “Phát triển văn hóa - xã hội, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Thủ đô,
xây dựng người Hà Nội thanh lịch, văn minh giai đoạn 2011 - 2015” với các nội
dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU VÀ CHỈ TIÊU
CỤ THỂ
1. Mục đích
- Huy động sức mạnh của Đảng bộ, chính quyền và
nhân dân Thủ đô, Đổi mới cơ chế và tăng cường đầu tư cho lĩnh vực văn hóa - xã
hội, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Thủ đô.
- Tạo bước chuyển biển mới về nhận thức và hành
động trong việc xây dựng người Hà Nội thanh lịch, văn minh.
2. Yêu cầu
- Xác định các nhiệm vụ trọng tâm, đề án, dự án
trọng điểm, cơ chế chính sách và lộ trình thực hiện từ 2011 - 2015 để thực hiện
hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ của chương trình số 04 - CT/TU ngày 18 tháng
10 năm 2011 của Thành ủy Hà Nội về “Phát triển văn hóa - xã hội, nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực Thủ đô, xây dựng người Hà Nội thanh lịch, văn minh”,
- Phân công nhiệm vụ cho các Sở, ban, ngành, đoàn
thể liên quan, UBND các quận, huyện, thị xã để triển khai thực hiện.
3. Chỉ tiêu cụ thể
3.1. Một số chỉ tiêu cơ bản
- 85% gia đình được công nhận và giữ vững danh hiệu
Gia đình văn hóa;
- 55% làng, thôn, bản được công nhận và giữ vững
danh hiệu Làng văn hóa;
- 65% tổ dân phố được công nhận và giữ vững danh
hiệu Tổ dân phố văn hóa;
- 60% đơn vị được công nhận và giữ vững danh hiệu
Đơn vị văn hóa;
- 50-55% trường học công lập đạt tiêu chuẩn trường
chuẩn quốc gia;
- 90% thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ THPT và
tương đương;
- Mỗi quận, huyện đều có các trường mầm non, tiểu học
chất lượng cao;
- Toàn thành phố có 8-10 trường THCS, THPT; 5-6 cơ
sở giáo dục nghề nghiệp chất lượng cao theo hướng tiếp cận mô hình giáo dục
tiên tiến của Thế giới;
- 140 - 145 nghìn người được giải quyết việc làm
hàng năm;
- 55% lao động qua đào tạo;
- Giảm hộ nghèo bình quân 1,5 - 1,8% /năm (theo
chuẩn nghèo mới);
- 100% xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y
tế;
- 20 giường bệnh/vạn dân;
- 12,5 bác sỹ/vạn dân;
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng dưới 10%;
3.2. Một số dự án trọng điểm:
Trong đó tập trung chính vào các nội dung:
- Hoàn thành xây dựng Bệnh viện đa khoa 1000 giường
tại huyện Mê Linh, đồng thời xây dựng một số trung tâm chữa bệnh chất lượng cao
ở một số quận, huyện và khu vực;
- Xây dựng một số dự án về bảo tồn làng cổ; di sản
văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại; di sản văn hóa thế giới; di sản tư
liệu thế giới, Hoàn thành quy hoạch bảo tồn khu di tích Hoàng Thành Thăng Long.
II. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG
1. Phát triển văn hóa - xã hội
1.1. Đổi mới nâng cao chất lượng hệ thống tuyên
truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị của Thủ đô và các hoạt động của Trung ương và
quốc tế trên địa bàn Thành phố;
1.2. Hoàn thiện, xây dựng thống nhất hệ thống thiết
chế văn hóa từ Thành phố tới cơ sở, xây dựng các công trình văn hóa mới. Tăng
cường đầu tư và khai thác các thiết chế văn hóa đảm bảo tương xứng với phát
triển kinh tế - xã hội của Thủ đô. Gắn quy hoạch phát triển các thiết chế với
quy hoạch phát triển đô thị.
1.3. Bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị các di
sản văn hóa tiêu biểu của Thủ đô.
1.4. Phát triển văn học - nghệ thuật, khuyến khích
sáng tạo những giá trị mới;
1.5. Đẩy mạnh phong trào “Toàn dân đoàn kết xây
dựng đời sống văn hóa” gắn với phong trào xây dựng nông thôn mới.
1.6. Xây dựng nền thể dục, thể thao tiên tiến; Quan
tâm phát triển thể dục - thể thao quần chúng cả về quy mô và chất lượng; Chú
trọng phát triển thể thao thành tích cao, công tác tuyển chọn, bồi dưỡng, đào
tạo HLV và VĐV trẻ có tài năng; xã hội hóa thể dục - thể thao bằng những chính
sách cụ thể, Đầu tư về cơ sở vật chất, trang thiết bị cho giáo dục thể chất ở
các trường học, chú trọng quy hoạch, xây dựng các trung tâm văn hóa, thể thao ở
cấp thành phố, các quận, huyện cũng như các điểm sinh hoạt văn hóa, thể thao ở
các khu dân cư nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển thể lực của nhân dân.
1.7. Xây dựng chiến lược ngoại giao văn hóa, thể
thao và du lịch.
1.8. Bảo đảm an sinh xã hội tiến bộ và công bằng.
Kiềm chế, giảm mạnh tỷ lệ lây nhiễm HIV và các bệnh không lây nhiễm trong cộng
đồng; Phát huy hiệu quả mạng lưới quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm từ Thành
phố đến cơ sở. Tăng cường công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe bà mẹ
và trẻ sơ sinh, giảm mạnh tỷ lệ suy dinh dưỡng để cải thiện các chỉ số cơ bản
của trẻ em dưới 5 tuổi và đảm bảo các tiêu chí đánh giá thể lực tầm vóc của
thanh niên thủ đô lứa tuổi trưởng thành.
Hoàn thành và tổ chức thực hiện quy hoạch mạng lưới
y tế Thủ đô, trong đó cần quy hoạch đầu tư phát triển một số lĩnh vực, một số
cụm trung tâm y tế chuyên sâu ở các cửa ngõ, khu vực nội đô, tổ hợp nghiên cứu,
khám chữa bệnh đạt trình độ khu vực và thế giới; tăng cường đầu tư nhân lực,
trang thiết bị cho các bệnh viện tuyến huyện, bệnh viện khu vực.
1.9. Tiếp tục triển khai hiệu quả thị trường lao
động, đẩy mạnh giải quyết việc làm, đào tạo nghề, tạo việc làm, giảm nghèo bền
vững.
1.10. Đẩy mạnh xã hội hóa công tác phòng, chống tệ
nạn xã hội; Nâng cao chất lượng quản lý, giáo dục, chữa trị tại các trung tâm
giáo dục lao động xã hội của Thành phố. Quan tâm tạo việc làm cho đối tượng sau
cai nghiện và gái mại dâm đã được giáo dục; Nhân rộng mô hình xã, phường, địa
bàn dân cư, cơ quan, trường học không tệ nạn xã hội.
1.11. Đẩy mạnh ứng dụng khoa
học, công nghệ vào phát triển kinh tế xã hội gắn với kinh tế tri thức. Xây dựng
môi trường pháp lý, đổi mới công tác tổ chức, quản lý khoa học, công nghệ; hoàn
thiện cơ chế chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư của mọi thành phần kinh tế
cho nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học, công nghệ. Đưa nhanh tiến bộ
khoa học công nghệ vào sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy đổi mới công nghệ, đổi
mới sản phẩm, nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh của nền kinh tế; đẩy
mạnh đầu tư xây dựng và khai thác hiệu quả tiềm lực khoa học, công nghệ thông
qua việc đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án xây dựng cơ sở vật chất kỹ
thuật, hạ tầng khoa học công nghệ.
1.12. Hoàn thành cơ chế chính sách xã hội hóa trong
các lĩnh vực văn hóa, xã hội; hoàn thành các quy hoạch ngành, quy hoạch chuyên
ngành thuộc lĩnh vực văn hóa, xã hội giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn 2030.
2. Nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực Thủ đô
2.1. Giáo dục nâng cao nhận thức về tư tưởng chính
trị, ý thức trách nhiệm, đạo đức, lối sống, thái độ, phong cách, văn hóa giao
tiếp trong công việc, ý thức công dân.
2.2. Quy hoạch, đào tạo phát triển đội ngũ cán lãnh
đạo, quản lý, đội ngũ chuyên gia, quản trị doanh nghiệp.
2.3. Có chính sách đào tạo và thu hút các cán bộ
khoa học, công nghệ, các văn nghệ sỹ tài năng,
2.4. Đào tạo cán bộ chuyên môn, công nhân kỹ thuật
tay nghề cao, tổ chức dạy nghề tạo việc làm cho nông dân. Rà soát đội ngũ lao
động; xây dựng, triển khai các chương trình, kế hoạch đào tạo cán bộ chuyên
môn, công nhân kỹ thuật tay nghề cao, người lao động lành nghề.
2.5. Quy hoạch, xây dựng đồng bộ mạng lưới các cơ
sở dạy nghề của Thành phố; Chủ động tranh thủ sự giúp đỡ và phối hợp với các cơ
sở đào tạo của Trung ương; Liên kết giữa Nhà nước, doanh nghiệp và cơ sở đào
tạo. Tạo môi trường thuận lợi về thủ tục hành chính, về quỹ đất để khuyến khích
các thành phần tham gia đầu tư.
2.6. Quy hoạch, phát triển hệ thống giáo dục phổ
thông.
3. Xây dựng người Hà Nội
thanh lịch, văn minh
3.1. Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh; thực
hiện nếp sống văn minh đô thị, nếp sống văn hóa cộng đồng.
3.2. Tập trung tuyên truyền, giáo dục, vận động nhân
dân thực hiện ý thức tôn trọng kỷ cương, pháp luật; Có nếp sống, hành vi, ứng
xử văn hóa.
3.3. Tiếp tục thực hiện chương trình mục tiêu xây
dựng gia đình Thủ đô thời kỳ Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa góp phần giữ gìn và
phát triển những giá trị truyền thống của văn hóa và gia đình Thủ đô.
3.4. Triển khai sâu rộng việc xây dựng người Hà Nội
thanh lịch, văn minh trong các cấp, các ngành; Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể
chính trị - xã hội.
4. Nâng cao hiệu quả công tác
chỉ đạo và tổ chức thực hiện.
4.1. Tăng cường phân cấp về công tác quản lý văn
hóa, xã hội, nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước đối với các hoạt
động văn hóa; rà soát, bổ sung các văn bản quy định về cơ chế, chính sách văn
hóa, các quy chế quản lý hoạt động văn hóa phù hợp với yêu cầu mới trên địa bàn
Thành phố.
4.2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, quán
triệt chương trình để nâng cao nhận thức về tiếp tục xây dựng và phát triển sự
nghiệp văn hóa, giáo dục, đào tạo, y tế, khoa học, công nghệ, bảo đảm an sinh
xã hội, chăm lo cải thiện đời sống xã hội đến tất cả các cấp lãnh đạo trong hệ
thống chính trị, chính quyền, các đoàn thể, tổ chức xã hội và người dân.
4.3. Xây dựng và hoàn thiện các cơ chế chính sách;
chú trọng về cơ chế và kinh phí cho nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đặc biệt
là đối tượng đặc thù: Các nhà khoa học; văn nghệ sỹ; vận động viên... Tăng
cường đầu tư, huy động các nguồn lực, ưu tiên đầu tư kinh phí của Thành phố từ
3 - 5% ngân sách hàng năm cho phát triển văn hóa xã hội, nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực Thủ đô, xây dựng người Hà Nội thanh lịch, văn minh.
Nội dung cụ thể thực hiện theo chương trình số
04-CTr/TU ngày 18 tháng 10 năm 2011 của Thành ủy Hà Nội về “Phát triển văn hóa
- xã hội, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, xây dựng người Hà Nội thanh lịch,
văn minh giai đoạn 2011 - 2015”.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Nguồn ngân sách Nhà nước (Trung ương, thành phố,
quận, huyện, thị xã).
2. Nguồn ngân sách xã hội hóa.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Các Sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND quận, huyện, thị
xã xây dựng kế hoạch, đề án, dự án cụ thể để triển khai thực hiện hiệu quả chỉ
tiêu và nội dung của chương trình. Kế hoạch, đề án, dự án khi triển khai thực
tiễn phải tuân thủ chỉ tiêu, yêu cầu và hướng tới mục tiêu cơ bản của chương
trình; bám sát chức năng, nhiệm vụ đặc thù của đơn vị; xây dựng lộ trình thực
hiện cho từng năm và giai đoạn 2011-2015.
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch là cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo
1.1. Tham mưu cho Ban Chỉ đạo, UBND thành phố:
- Ban hành các văn bản triển khai thực hiện Kế
hoạch và Chương trình số 04-Ctr/TU ngày 18/10/2011 của Thành ủy Hà Nội;
- Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Thành ủy, Văn
phòng UBND Thành phố giúp Thường trực Ban chỉ đạo điều hành các hoạt động chung
của Ban chỉ đạo.
- Hướng dẫn, đôn đốc các Sở, ban, ngành, quận,
huyện, thị xã triển khai thực hiện Kế hoạch; tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện
các nội dung của Chương trình.
- Định kỳ tổ chức sơ kết việc thực hiện Kế hoạch
thực hiện Chương trình số 04 - CTr/TU của Thành ủy Hà Nội.
1.2. Phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng
và tổ chức thực hiện các kế hoạch, đề án, dự án thuộc lĩnh vực phát triển văn
hóa; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong ngành văn hóa, thể thao và du
lịch; xây dựng người Hà Nội thanh lịch, văn minh, đảm bảo chất lượng, hiệu quả
và tiến độ. Cụ thể như sau:
- Kế hoạch tuyên truyền, phổ biến nội dung chương
trình.
- Kế hoạch tiếp tục thực hiện phong trào “Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” giai đoạn 2011 - 2015. Xây dựng các văn bản
quy định thực hiện nếp sống, hành vi ứng xử của người Hà Nội thanh lịch, văn
minh.
- Triển khai đề án tuyên truyền, giáo dục, vận động
nhân dân phát huy truyền thống tốt đẹp, thực hiện ý thức tôn trọng kỷ cương,
pháp luật; xây dựng các quan hệ xã hội giàu tính nhân văn; Định hướng và khẳng
định các giá trị văn hóa; Có nếp sống, hành vi ứng xử văn hóa.
- Xây dựng một số dự án về bảo tồn làng cổ Đông
Ngạc (Từ Liêm); phát huy hiệu quả giá trị: “Không gian lễ hội Gióng” Di sản Văn
hóa Phi vật thể Đại diện của nhân loại (Gia Lâm - Sóc Sơn), Di sản Văn hóa thế
giới Khu di tích Hoàng Thành Thăng Long, Di sản Tư liệu thế giới 82 bia đá Văn
Miếu Quốc Tử Giám, Khu di tích cổ Loa để phục vụ du lịch và đời sống dân sinh.
- Xây dựng và triển khai các dự án đầu tư lớn về
phát triển Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Đề án khảo sát, đánh giá và đề xuất mô hình hệ
thống thiết chế văn hóa, Thể thao và Du lịch trên địa bàn Thành phố.
- Đề án tổng kiểm kê khoa học văn hóa phi vật thể
Thăng Long - Hà Nội, hồ sơ đề cử danh mục di sản văn hóa phi vật thể cấp quốc
gia.
- Quy hoạch tổng thể bảo tồn tôn tạo, phát huy giá
trị các di tích lịch sử văn hóa Hà Nội đến năm 2020.
- Các đề án về phát triển nghệ thuật quần chúng và
chuyên nghiệp.
- Đề án đẩy mạnh giao lưu và hợp tác về văn hóa,
thể thao, du lịch với các tỉnh, thành phố trong và ngoài nước.
- Đề án về xây dựng gia đình Thủ đô thời kỳ Công
nghiệp hóa, hiện đại hóa.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Xây dựng và triển khai quy hoạch phát triển hệ
thống giáo dục và đào tạo, quy hoạch mạng lưới trường học Thủ đô đến năm 2020,
tầm nhìn 2030.
- Xây dựng kế hoạch đổi mới quản lý và nâng cao
chất lượng giáo dục, chú trọng về cơ chế, chính sách, chỉ đạo định hướng về
giáo dục đào tạo giữa các vùng miền của Hà Nội.
- Xây dựng một số trường hoạt động theo phương thức
cung ứng dịch vụ giáo dục trình độ chất lượng cao theo yêu cầu phát triển kinh
tế Thủ đô.
- Đề án công tác quản lý giáo dục, tiếp tục đầu tư
cơ sở vật chất đối với chương trình giáo dục thể chất cho học sinh, sinh viên.
- Đề án nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán
bộ quản lý giáo dục đào tạo; đổi mới phương pháp, nội dung dạy và học, quản lý,
nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục toàn diện; chú trọng hướng nghiệp,
phát triển đào tạo dạy nghề.
- Triển khai phân luồng đào tạo từ phổ thông cơ sở
đối với lực lượng lao động tiềm năng, tăng tỷ lệ học sinh phổ thông được phân
luồng học nghề.
3. Sở Khoa học và Công nghệ
- Xây dựng và ban hành Chiến lược phát triển khoa
học và công nghệ Thủ đô đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030.
- Xây dựng cơ chế gắn kết chặt chẽ các viện nghiên
cứu, trường đại học, cao đẳng, các doanh nghiệp với Thành phố trong hoạt động
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
- Đề án khảo sát, đánh giá và đề xuất cơ chế nhằm
phát huy tiềm lực khoa học và công nghệ trên địa bàn phục vụ nhiệm vụ phát
triển kinh tế xã hội Thủ đô.
- Hoàn thiện cơ chế chính sách ưu đãi, khuyến khích
đầu tư của mọi thành phần kinh tế cho nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học
và công nghệ vào sản xuất kinh doanh, đặc biệt là tham gia đầu tư vào các dự án
công nghệ cao, ứng dụng và phát triển các loại dịch vụ hiện đại, trình độ cao.
- Đề án phát triển mạng lưới dịch vụ khoa học và
công nghệ của Thành phố đến 2020.
- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các Dự án xây dựng cơ
sở vật chất kỹ thuật, hạ tầng khoa học và công nghệ: Trung tâm giao dịch công
nghệ thường xuyên; Trung tâm Công nghệ sinh học và Công nghệ thực phẩm; Trung
tâm nghiên cứu dịch vụ chuyển giao công nghệ và giám định công nghệ; Dự án đầu
tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện nhằm nâng cao năng lực hoạt động
của Chi cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng. Dự án xây dựng Công viên khoa
học.
- Nghiên cứu, quy hoạch xây dựng một số khu đô thị
khoa học, khu công nghệ cao, tổ hợp khoa học “sản xuất, vườn ươm công nghệ,
doanh nghiệp công nghệ với trang thiết bị máy móc đồng bộ, hiện đại để thúc đẩy
hoạt động sáng tạo của trí thức trong và ngoài nước.
- Xây dựng và khai thác cơ sở dữ liệu khoa học và
công nghệ phục vụ các ngành kinh tế trọng điểm của Thủ đô và vùng Thủ đô.
- Tiếp tục phát triển Chợ công nghệ & thiết bị
cố định tại Hà Nội; tích cực tham gia tổ chức các Chợ công nghệ và thiết bị khu
vực và quốc gia.
- Quy hoạch và quản lý đội ngũ nghiên cứu và triển
khai (R&D) chuyên nghiệp, đủ về số lượng, đảm bảo yêu cầu chất lượng và
đồng bộ về cơ cấu.
- Đề án xây dựng cơ chế chính sách đào tạo, sử
dụng, đãi ngộ đội ngũ trí thức trên địa bàn Thành phố, Việt kiều và chuyên gia
nước ngoài.
- Xây dựng cơ chế, chính sách bồi dưỡng, nâng đỡ
làm xuất hiện, nảy nở và phát triển nhân tài trong các lĩnh vực của đời sống
kinh tế - xã hội Thủ đô.
- Đề án điều tra, khảo sát, tạo lập cơ sở dữ liệu
và cập nhật thông tin về trình độ, kiến thức của đội ngũ khoa học, công nghệ
trên địa bàn để sử dụng có hiệu quả và có kế hoạch đào tạo bổ sung nguồn nhân
lực mới.
- Đề án xây dựng cơ chế đặc thù của Thủ đô trong
việc sử dụng, thu hút đội ngũ trí thức đã nghỉ hưu nhưng có sức khỏe kinh
nghiệm, tri thức, tâm huyết phù hợp với yêu cầu thực tế tiếp tục cống hiến cho
sự nghiệp xây dựng và phát triển Thủ đô.
- Xây dựng chương trình đào tạo nhân lực khoa học
công nghệ, bồi dưỡng cán bộ khoa học công nghệ các cơ quan, đơn vị, doanh
nghiệp trên địa bàn.
- Đề án tăng cường xã hội hóa, thu hút các nguồn
vốn đầu tư ngoài ngân sách cho khoa học và công nghệ.
- Đề án Hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ
trong giai đoạn đẩy mạnh Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa Thủ đô.
- Triển khai các chương trình hợp tác quốc tế về
khoa học và công nghệ thông qua tổ chức các Hội nghị, hội thảo, phối hợp nghiên
cứu, nhập khẩu công nghệ, thuê chuyên gia về các vấn đề khoa học công nghệ,
khoa học quản lý phục vụ phát triển kinh tế xã hội của Thủ đô.
4. Sở Y tế
- Tiếp tục thực hiện kế hoạch kiềm chế, giảm mạnh
tỷ lệ lây nhiễm HIV và các bệnh không lây nhiễm trong cộng đồng.
- Triển khai mạng lưới quản lý vệ sinh an toàn thực
phẩm từ Thành phố đến cơ sở.
- Xây dựng đề án phát triển nguồn nhân lực y tế
giai đoạn 2011 - 2015.
- Triển khai để án tuyển dụng và đào tạo nhân lực
để triển khai dự án bệnh viện đa khoa 1000 giường bệnh tại Mê Linh.
- Đề án đầu tư nâng cấp trang thiết bị y tế cho các
bệnh viện công lập.
- Triển khai dự án sàng lọc trước sinh và sàng lọc
sơ sinh.
- Hoàn thành và tổ chức thực hiện quy hoạch mạng
lưới y tế Thủ đô.
5. Sở Lao động Thương binh và
Xã hội
- Thực hiện đồng bộ các chính sách, giải pháp an
sinh xã hội, chính sách đối với người có công, giảm nghèo bền vững, bảo trợ xã
hội.
- Triển khai hiệu quả thị trường lao động, chương
trình giải quyết việc làm thành phố Hà Nội giai đoạn 2011 - 2015, đào tạo nghề,
tạo việc làm cho người lao động.
- Lập dự án Quy hoạch phát triển mạng lưới các
trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề và Trung tâm dạy nghề trên địa bàn
thành phố đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
- Đẩy mạnh công tác bảo vệ và chăm sóc trẻ em; công
tác bình đẳng giới.
- Đẩy mạnh xã hội hóa công tác phòng, chống tệ nạn
xã hội; Nâng cao chất lượng quản lý, giáo dục, chữa trị tại các trung tâm giáo
dục lao động xã hội của Thành phố.
- Xây dựng đề án tạo việc làm cho đối tượng sau cai
nghiện và gái mại dâm đã được giáo dục; Nhân rộng mô hình xã, phường, địa bàn
dân cư, cơ quan, trường học không tệ nạn xã hội.
6. Sở Nội vụ
- Đẩy mạnh chương trình cải cách hành chính.
- Xây dựng đề án giáo dục nâng cao nhận thức về tư
tưởng chính trị, ý thức trách nhiệm, đạo đức, lối sống, thái độ, phong cách,
văn hóa giao tiếp, ý thức trách nhiệm trong công việc cho cán bộ, công chức.
- Đề án quy hoạch, đào tạo phát triển đội ngũ cán
bộ lãnh đạo, quản lý, đội ngũ chuyên gia, quản trị doanh nghiệp.
- Xây dựng các chương trình, đề án đào tạo nhân lực
chất lượng cao đối với các ngành nghề, lĩnh vực chủ yếu, mũi nhọn.
7. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Tổng hợp các nguồn vốn đầu tư đảm bảo cấp đủ kinh
phí cho các kế hoạch, đề án, dự án thuộc chương trình. Xây dựng kế hoạch nguồn
vốn đầu tư thực hiện chương trình từng năm và đến năm 2011.
- Theo dõi, hướng dẫn lập kế hoạch, đề án, dự án
đầu tư phục vụ phát triển văn hóa - xã hội, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Thủ đô, xây dựng người Hà Nội thanh lịch, văn minh giai đoạn 2011 - 2015. Chủ
trì, hướng dẫn, kiểm tra việc lập và phê duyệt đề án, dự án theo kế hoạch thực
hiện chương trình của Thành phố.
8. Sở Tài chính: Bố trí kế
hoạch ngân sách hàng năm, hướng dẫn lập dự toán thực hiện đề án, dự án phát
triển văn hóa-xã hội, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Thủ đô, xây dựng người
Hà Nội thanh lịch, văn minh giai đoạn 2011 - 2015 và kinh phí hoạt động của Ban
Chỉ đạo Chương trình.
9. Sở Ngoại vụ: Phối hợp
với Ban Chỉ đạo và các Sở, ngành đẩy mạnh giao lưu và hợp tác về văn hóa - xã
hội, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Thủ đô, xây dựng người Hà Nội thanh
lịch, văn minh.
10. Các Sở, ngành, đoàn thể
khác: Triển khai thực hiện kế hoạch trong cơ quan, đơn vị, đẩy mạnh, nhân
rộng phong trào văn hóa, các cuộc vận động đã được triển khai trong sở, ngành
và phối hợp thực hiện giữa các sở, ngành và với địa phương, cơ sở; chú trọng
nhất đến công tác xây dựng con người theo những tiêu chí người Hà Nội thanh
lịch, văn minh; tạo chuyển biến mạnh mẽ trong tác phong, ứng xử và giao tiếp để
thực hiện chức trách, nhiệm vụ.
11. Văn phòng UBND Thành phố:
Thường xuyên đôn đốc các đơn vị thực hiện kế hoạch, kịp thời báo cáo kết quả
với UBND Thành phố.
12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Thành phố: Chủ trì xây dựng kế hoạch, tổ chức tuyên truyền, vận động
các thành viên Mặt trận Tổ quốc và các tầng lớp nhân dân thực hiện chương trình
của Thành ủy, kế hoạch của UBND Thành phố.
13. Đề nghị Ban Tuyên giáo
Thành ủy: Chỉ đạo hệ thống Tuyên giáo toàn Thành phố tổ chức tuyên truyền
sâu rộng nội dung chương trình tới cơ sở; tuyên truyền và chỉ đạo thực hiện nội
dung chương trình trong đội ngũ văn nghệ sỹ, trí thức Thủ đô.
14. Đề nghị các Ban Đảng của
Thành ủy và Văn phòng Thành ủy: Phối hợp với ban Tuyên giáo Thành ủy hướng
dẫn các tổ chức cơ sở Đảng xây dựng đề án, kế hoạch, tổ chức triển khai thực
hiện chương trình của Thành ủy, kế hoạch của UBND Thành phố.
15. Các đoàn thể chính trị xã
hội (Liên đoàn Lao động thành phố, Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến
binh, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh thành phố): Xây dựng đề án, kế hoạch, tổ chức
triển khai thực hiện chương trình của Thành ủy, kế hoạch của UBND Thành phố tới
đông đảo đoàn viên, hội viên.
16. UBND các quận, huyện, thị
xã: Xây dựng đề án, kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện chương trình của
Thành ủy, kế hoạch của UBND Thành phố tới các xã, phường, thị trấn, các cơ
quan, đơn vị đóng trên địa bàn. Phát huy vai trò của cấp ủy Đảng, chính quyền,
Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể ở địa phương, tăng cường phối hợp giữa các
cấp, các ngành trong triển khai thực hiện kế hoạch.
17. Các cơ quan báo đài của
Thành phố: Xây dựng đề án, chuyên trang, chuyên mục và chương trình, dành
thời lượng tuyên truyền, phản ánh góp phần định hướng, nâng cao nhận thức, tạo
diễn đàn trao đổi, đóng góp ý kiến thực hiện chương trình của Thành ủy và Kế
hoạch của UBND Thành phố về “Phát triển văn hóa xã hội, nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, xây dựng người Hà Nội thanh lịch văn minh”.
Nhiệm vụ cụ thể được phân công các cơ quan đơn
vị theo phụ lục kèm theo.
Ủy ban nhân dân Thành phố đề nghị Ban Tuyên giáo
Thành ủy, các Ban Đảng của Thành ủy Văn phòng Thành ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc, các tổ chức chính trị xã hội, các đoàn thể và yêu cầu các sở, ngành, UBND
quận, huyện, thị xã tổ chức triển khai thực hiện kể hoạch này; định kỳ 6 tháng,
1 năm đánh giá, sơ kết báo cáo Thành ủy, UBND Thành phố./.
Nơi nhận:
- Thường trực Thành ủy; để báo cáo
- Thường trực HĐND TP; để báo cáo
- Đ/c Chủ tịch UBND TP; để báo cáo
- Các đ/c PCT UBND TP; để báo cáo
- Ủy ban MTTQ;
- Các Ban Đảng Thành ủy;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể TP;
- Các Quận, Huyện, Thị ủy;
- UBND các quận, huyện, thị xã;
- Các cơ quan báo, đài Hà Nội;
- VP: TU, HĐND, ĐĐBQHHN;
- CPVP, các tổ CV, TH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Bích Ngọc
|