ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
155/KH-UBND
|
Cần
Thơ, ngày 12 tháng 10 năm 2017
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “ĐỔI MỚI, PHÁT TRIỂN
TRỢ GIÚP XÃ HỘI, GIAI ĐOẠN 2017 - 2025 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030” TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Quyết định số 488/QĐ-TTg
ngày 14 tháng 4 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đổi mới, phát
triển trợ giúp xã hội giai đoạn 2017 - 2025 và tầm nhìn đến năm 2030” và Công
văn số 2144/LĐTBXH-BTXH ngày 01 tháng 6 năm 2017 của Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội về việc triển khai thực hiện Đề án “Đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội
giai đoạn 2017 - 2025 và tầm nhìn đến năm 2030”,
Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ
ban hành Kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Nâng cao nhận thức của các cấp,
các ngành trong việc cụ thể hóa Quyết định số 488/QĐ-TTg ngày 14 tháng 4 năm
2017 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Phát huy tiềm năng, nội lực, lợi
thế của thành phố, tranh thủ tối đa các nguồn lực hỗ trợ của cộng đồng, xã hội
để thực hiện mục tiêu phát triển bền vững của thành phố đến năm 2020 tầm nhìn đến
năm 2030, góp phần nâng cao khả năng tự đảm bảo an sinh, nâng cao tinh thần, vật
chất cho người dân, đảm bảo công bằng, ổn định xã hội và phát triển bền vững.
2. Yêu cầu
a) Thực hiện Đề án đổi mới, phát
triển trợ giúp xã hội phải đúng trọng tâm, trọng điểm, có hiệu quả và bám sát
đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, phù hợp với
định hướng, quy hoạch, chương trình và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
thành phố từng giai đoạn cụ thể; lồng ghép các hoạt động vào quá trình xây dựng,
triển khai chiến lược, kế hoạch phát triển về lao động và xã hội. Trợ giúp xã hội
phải phù hợp với trình độ phát triển kinh tế - xã hội và khả năng huy động, cân
đối nguồn lực của thành phố và từng bước tiếp cận với mức sống tối thiểu từng
thời kỳ; ưu tiên người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người nghèo và đồng bào
dân tộc thiểu số.
b) Trợ giúp xã hội phải đa dạng về
mô hình, toàn diện cả về vật chất và tinh thần phù hợp với vòng đời con người,
có tính chia sẻ giữa Nhà nước, xã hội và người dân; bảo đảm người dân gặp rủi
ro được hỗ trợ kịp thời từ Nhà nước, các tổ chức và cộng đồng; đẩy mạnh phát
triển mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu giai đoạn
2017 - 2020
a) 100% đối tượng gặp khó khăn đột
xuất được trợ giúp kịp thời; mở rộng đối tượng được trợ giúp là người cao tuổi
có hoàn cảnh khó khăn, không có lương hưu và trợ cấp của Nhà nước sống ở vùng
có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số
được hưởng trợ cấp xã hội.
b) 50% người có hoàn cảnh đặc biệt
khó khăn được cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội phù hợp với nhu cầu, trong đó có
tối thiểu 10% đối tượng được cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội toàn diện.
2. Mục tiêu giai đoạn
2021 - 2025
a) 100% đối tượng gặp khó khăn đột
xuất được trợ giúp kịp thời; điều chỉnh nâng mức trợ cấp xã hội hàng tháng kịp
thời; tổ chức triển khai áp dụng các chính sách trợ giúp đối với trẻ em dưới 36
tháng tuổi, phụ nữ mang thai thuộc hộ nghèo, cận nghèo, hộ có hoàn cảnh khó
khăn sống ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn,
vùng dân tộc thiểu số; thực hiện kịp thời chính sách đối với người cao tuổi
không có lương hưu, trợ cấp, bảo hiểm xã hội diện mở rộng được hưởng trợ cấp xã
hội.
b) 70% người có hoàn cảnh đặc biệt
khó khăn được cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội phù hợp với nhu cầu, trong đó tối
thiểu 30% đối tượng được cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội toàn diện.
3. Tầm nhìn đến năm 2030
a) 100% đối tượng gặp khó khăn đột
xuất được trợ giúp kịp thời; áp dụng chính sách mở rộng diện người cao tuổi không
có lương hưu, trợ cấp, bảo hiểm xã hội của Nhà nước, trẻ em dưới 36 tháng, phụ
nữ mang thai thuộc hộ nghèo, cận nghèo, hộ có hoàn cảnh khó khăn sống ở vùng có
điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số
được hưởng trợ cấp xã hội; mức trợ cấp xã hội được điều chỉnh phù hợp với khả
năng của ngân sách và xu hướng quốc tế.
b) 90% người có hoàn cảnh đặc biệt
khó khăn được cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội phù hợp với nhu cầu, trong đó tối
thiểu 50% đối tượng được cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội toàn diện.
III. NHIỆM VỤ VÀ PHÂN CÔNG THỰC
HIỆN
1. Công tác lãnh đạo, chỉ
đạo
a) Tập trung chỉ đạo các Sở, Ban
ngành, cấp ủy, chính quyền các cấp về tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo và thực hiện
tốt công tác quản lý, phát huy sức mạnh của hệ thống chính trị, tạo sự đồng thuận
của xã hội trong việc tổ chức thực hiện tốt các chủ trương, chính sách trợ giúp
xã hội; nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của đội ngũ cán bộ từ thành phố
đến cơ sở; tổ chức vận động, huy động các nguồn lực và thực hiện tốt công tác
trợ giúp xã hội.
b) Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội, phối hợp với các Sở, Ban ngành, cấp ủy, chính
quyền các cấp có liên quan tham mưu thực hiện.
2. Tuyên truyền nâng cao nhận thức
a) Tuyên truyền, phổ biến quan điểm,
chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về trợ giúp xã hội, vận
động xã hội nhằm thay đổi cách thức trợ giúp xã hội theo hướng tiên tiến, nâng
cao nhận thức về nghĩa vụ và trách nhiệm của gia đình, nhà nước và xã hội trong
việc bảo vệ, chăm sóc và trợ giúp đối tượng trợ giúp xã hội; tuyên truyền, phổ
biến về các giải pháp, mô hình trợ giúp xã hội hiệu quả, gương điển hình vượt
khó và nhân rộng trong cộng đồng.
b) Xây dựng nội dung tuyên truyền đa
dạng; mở các chuyên mục trên báo, truyền hình, trang tin điện tử về chính sách,
pháp luật của Nhà nước và các hoạt động trợ giúp xã hội. Xây dựng các tài liệu
tuyên truyền dễ hiểu và đầy đủ thông tin.
c) Các cơ quan, tổ chức, đơn vị
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm giáo dục, truyền
thông về trợ giúp xã hội. Các cơ quan thông tin đại chúng có trách nhiệm ưu
tiên về thời điểm, thời lượng thông tin, truyền thông về trợ giúp xã hội.
d) Cơ quan chủ trì thực hiện:
Sở Thông tin và Truyền thông, phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội và các cơ quan thông tấn báo chí thực hiện.
3. Áp dụng thực hiện
chính sách trợ cấp xã hội theo quy định của Chính phủ
Triển khai áp dụng các chính sách trợ
cấp xã hội theo quy định của Chính phủ cho từng thời kỳ theo lộ trình:
a) Giai đoạn 2017 - 2020: Đảm bảo 100% người cao tuổi thuộc diện mở rộng có hoàn cảnh khó khăn,
không có lương hưu và trợ cấp của Nhà nước sống ở vùng có điều kiện kinh tế -
xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số được hưởng chính sách
trợ cấp xã hội kịp thời, đầy đủ.
b) Giai đoạn 2021 - 2025: Điều chỉnh kịp thời mức trợ cấp xã hội hàng tháng theo quy định của
Chính phủ và phù hợp với điều kiện ngân sách của thành phố; tổ chức triển khai
áp dụng chính sách trợ giúp đối với trẻ em dưới 36 tháng tuổi, phụ nữ mang thai
thuộc hộ nghèo, cận nghèo, hộ có hoàn cảnh khó khăn sống ở vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số; tiếp tục
áp dụng thực hiện trợ cấp xã hội người cao tuổi thuộc diện mở rộng không có
lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội.
c) Đến năm 2030: Áp dụng thực hiện chính sách đối với người cao tuổi thuộc diện mở rộng
không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội của Nhà nước, trẻ em dưới 36 tháng,
phụ nữ mang thai thuộc hộ nghèo, cận nghèo, hộ có hoàn cảnh khó khăn được hưởng
trợ cấp xã hội; điều chỉnh mức trợ cấp xã hội theo quy định của Chính phủ.
d) Cơ quan chủ trì thực hiện:
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
4. Tổ chức thực hiện
chính sách trợ giúp xã hội khẩn cấp theo quy định của Chính phủ
a) Triển khai các chính sách và
phát triển dịch vụ trợ giúp khẩn cấp theo hướng dựa trên mức độ thiệt hại, mức
độ tổn thương, hoàn cảnh cụ thể và khả năng khắc phục rủi ro của cá nhân, hộ
gia đình bị ảnh hưởng bởi thiên tai, hỏa hoạn, mất mùa, dịch bệnh, tác động của
biến đổi khí hậu, tai nạn lao động, tai nạn giao thông, nạn nhân của bạo lực
gia đình, phụ nữ và trẻ em bị mua bán.
b) Có cơ chế, chính sách khuyến
khích cá nhân, gia đình, cộng đồng, doanh nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội
tham gia trợ giúp khẩn cấp; lồng ghép trợ giúp khẩn cấp với các chính sách,
chương trình liên quan (phát triển nông thôn mới, việc làm, giảm nghèo bền vững,
phòng và giảm tác hại của biến đổi khí hậu) với phát triển các hình thức bảo hiểm
(bảo hiểm sản xuất, bảo hiểm tài sản, bảo hiểm con người) ở các vùng thường
xuyên bị thiên tai, bão lụt, chịu tác động của biến đổi khí hậu cần có sự hỗ trợ
của Nhà nước.
c) Tăng cường phân cấp quản lý cho
cơ sở, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị -
xã hội các cấp trong việc vận động, quản lý và sử dụng nguồn lực huy động trợ
giúp khẩn cấp.
d) Cơ quan chủ trì thực hiện:
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, phối hợp cùng các đơn vị liên
quan thực hiện.
5. Mạng lưới dịch vụ trợ
giúp xã hội
a) Đa dạng hóa các hình thức đầu
tư, hình thức quản lý cơ sở trợ giúp xã hội, đẩy mạnh xã hội hóa, bảo đảm phù hợp
với khả năng huy động nguồn lực trợ giúp xã hội để phát triển mạng lưới các cơ
sở trợ giúp xã hội.
b) Thí điểm mô hình gia đình, cá
nhân nhận nuôi có thời hạn trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người cao tuổi,
người khuyết tật không có người chăm sóc, phụng dưỡng; mô hình dạy nghề gắn với
tạo việc làm cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người khuyết tật và một
số mô hình trợ giúp xã hội khác. Xây dựng mô hình tạm lánh để tiếp nhận, chăm
sóc các đối tượng bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa.
c) Nâng cấp cơ sở vật chất, trang
thiết bị cho các cơ sở trợ giúp xã hội công lập để đủ điều kiện chăm sóc, trợ
giúp cho các đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
d) Cơ quan chủ trì thực hiện:
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, phối hợp với Ủy ban nhân dân
quận, huyện thực hiện.
6. Công tác quản lý, tổ
chức thực hiện trợ giúp xã hội
a) Giao Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội có nhiệm vụ quản lý và chủ trì, tổ chức triển khai chiến lược, chương
trình an sinh xã hội trợ giúp cho người nghèo và đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt
khó khăn, bảo đảm không chồng chéo nhiệm vụ của các Sở, ngành có liên quan.
b) Chuyển công tác chi trả trợ cấp
xã hội và các chính sách hỗ trợ tiền mặt cho cá nhân, hộ gia đình từ cơ quan
Lao động - Thương binh và Xã hội sang tổ chức cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp.
c) Áp dụng bộ tiêu chí xác định đối
tượng dựa vào nhu cầu cần trợ giúp xã hội; có quy trình đối tượng tự đăng ký
xét duyệt bảo đảm công khai, minh bạch.
d) Ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý đối tượng trợ giúp xã hội và chi trả trợ cấp, trợ giúp xã hội, bảo
đảm tích hợp các chính sách trợ giúp xã hội với các chính sách an sinh xã hội
khác trên cơ sở sử dụng số và thẻ an sinh xã hội điện tử. Nâng cao hiệu quả quản
lý và hạn chế sai sót trong quá trình tổ chức thực hiện các chính sách trợ giúp
xã hội.
đ) Cơ quan chủ trì thực hiện:
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
7. Nâng cao năng lực cho
đội ngũ cán bộ, nhân viên làm công tác trợ giúp xã hội
a) Tăng cường công tác đào tạo tập
huấn cho cán bộ, nhân viên, cộng tác viên và gia đình về kiến thức, kỹ năng
chăm sóc, trợ giúp xã hội cho đối tượng; nâng cao năng lực cán bộ quản lý về trợ
giúp xã hội và công tác xã hội.
b) Cơ quan chủ trì thực hiện; Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện Đề án được bố
trí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước phù hợp với khả năng nguồn ngân sách địa
phương theo phân cấp hiện hành. Huy động từ sự đóng góp của các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật; lồng ghép với dự án phát
triển trợ giúp xã hội đối với đối tượng yếu thế thuộc Chương trình mục tiêu hỗ
trợ phát triển hệ thống trợ giúp xã hội giai đoạn 2017 - 2020 và các chương
trình, đề án về trợ giúp xã hội khác.
Riêng kinh phí tập huấn, đào tạo,
bồi dưỡng cho đội ngũ nhân viên, cộng tác viên, gia đình đối tượng, sửa chữa,
nâng cấp cơ sở trợ giúp xã hội và các mô hình được thực hiện lồng ghép với các
chương trình, đề án: Chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng
đồng; trợ giúp phục hồi chức năng cho người tâm thần; phát triển nghề công tác
xã hội đến năm 2020. Từ năm 2021, tuỳ theo từng nội dung chi thiết thực, xem
xét hỗ trợ từ ngân sách nhà nước theo đúng quy định, phù hợp với khả năng nguồn
ngân sách địa phương theo Đề án của Trung ương.
2. Khuyến khích các doanh nghiệp,
tổ chức và cá nhân tham gia chăm sóc đối tượng trợ giúp xã hội thông qua việc cung
cấp tài chính để các tổ chức xã hội thực hiện các chương trình, đề án theo định
hướng chung của Nhà nước hoặc cung cấp dịch vụ chăm sóc xã hội cho các nhóm đối
tượng khác nhau theo cơ chế tự cân đối thu, chi hoặc được hỗ trợ một phần từ
ngân sách nhà nước.
3. Hàng năm, các Sở, Ban ngành
thành phố; Ủy ban nhân dân quận, huyện căn cứ các nội dung, nhiệm vụ được giao,
chủ động cân đối, sử dụng dự toán và các nguồn kinh phí hợp pháp khác để thực
hiện; đồng thời lồng ghép các hoạt động của Kế hoạch với các Chương trình, Đề
án có liên quan của ngành, địa phương quản lý để thực hiện phù hợp và có hiệu
quả.
V. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo
và quản lý của các cấp ủy Đảng, chính quyền, phát huy sức mạnh của cả hệ thống
chính trị, tạo sự đồng thuận của toàn xã hội trong việc thực hiện các chủ
trương, chính sách trợ giúp xã hội. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp
trong chỉ đạo, huy động nguồn lực và thực hiện trợ giúp xã hội.
2. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến
quan điểm, chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước về trợ giúp xã hội, vận
động xã hội nhằm thay đổi cách thức trợ giúp xã hội theo hướng tiên tiến, hiệu
quả, nâng cao nhận thức về trách nhiệm của gia đình, nhà nước và xã hội trong
việc bảo vệ, chăm sóc và trợ giúp đối tượng trợ giúp xã hội.
3. Áp dụng đầy đủ các chính sách,
pháp luật trợ giúp xã hội; khuyến khích các tổ chức, cá nhân, gia đình, cộng đồng
tham gia trợ giúp khẩn cấp; lồng ghép trợ giúp khẩn cấp với các đề án, chương
trình, chính sách liên quan ở các vùng thường xuyên bị thiên tai, bão lụt, tác
động của biến đổi khí hậu có sự hỗ trợ của Nhà nước.
4. Tăng cường hợp tác với các tổ
chức, cá nhân trong nước, nước ngoài trong việc hỗ trợ kinh nghiệm, nguồn lực để
trợ giúp cho đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
5. Tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát của các tổ chức đoàn thể và nhân dân trong việc thực hiện chính sách,
pháp luật của Nhà nước đối với công tác trợ giúp xã hội. Tổ chức sơ kết, tổng kết
đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch, biểu dương khen thưởng các tập thể và cá
nhân làm tốt công tác trợ giúp xã hội, nhân rộng các gương người tốt, việc tốt.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội
a) Là cơ quan thường trực, có
trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai thực hiện Kế
hoạch và điều phối các hoạt động; đào tạo nâng cao năng lực cán bộ; tổ chức sơ
kết, tổng kết tình hình và kết quả thực hiện Đề án báo cáo Ủy ban nhân dân
thành phố và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.
b) Chủ trì, phối hợp với các Sở: Kế
hoạch và Đầu tư, Tài chính, các Sở, Ban ngành liên quan và Ủy ban nhân dân quận,
huyện xây dựng mô hình thí điểm cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội toàn diện;
xây dựng thí điểm “Quỹ trợ giúp khẩn cấp” (sau khi có hướng dẫn của Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội và các Bộ, ngành Trung ương có liên quan). Tổ chức đánh
giá, tổng kết và nhân rộng mô hình.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở, Ban
ngành và các đơn vị có liên quan thẩm định, tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố
cân đối, bố trí nguồn vốn đầu tư phát triển (nếu có) phù hợp với khả năng ngân
sách và điều kiện do địa phương quản lý để triển khai thực hiện Đề án theo đúng
quy định Luật Đầu tư công; lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu của Đề án vào kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của thành phố.
3. Sở Tài chính
Tính toán cân đối phù hợp với khả
năng của ngân sách, lồng ghép các nhiệm vụ đã được bố trí trong định mức được
giao dự toán đầu năm, đồng thời phải lồng ghép với nhiệm vụ chuyên môn của các
ngành và theo phân cấp kinh phí thành phố, kinh phí quận, huyện theo các chế độ
quy định.
4. Sở Thông tin và Truyền
thông
Chủ trì phối hợp với các cơ quan
liên quan chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tấn báo chí tăng cường công tác
tuyên truyền về trợ giúp xã hội.
5. Các Sở, Ban ngành
liên quan trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, phối hợp triển
khai các nội dung Kế hoạch này.
6. Ủy ban nhân dân quận,
huyện
a) Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực
hiện Kế hoạch hoạt động về trợ giúp xã hội; chủ động bố trí ngân sách, nhân lực,
lồng ghép kinh phí các Chương trình, Đề án có liên quan trên địa bàn để đảm bảo
thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch.
b) Có trách nhiệm nắm bắt tình
hình, quản lý đối tượng trên địa bàn; định kỳ 6 tháng (trước ngày 10/6), hàng
năm (trước ngày 30/11) tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân
thành phố (qua cơ quan Thường trực Sở Lao động - Thương binh và Xã hội).
7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam thành phố và các tổ chức chính trị
- xã hội, các tổ chức liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình
tham gia tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật, kiểm tra, giám sát việc
thực hiện chính sách, pháp luật về trợ giúp xã hội.
Ủy ban nhân dân thành phố yêu cầu
các Sở, Ban ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện triển khai thực hiện có hiệu quả
Kế hoạch này. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc đề
nghị phản ánh kịp thời về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo
cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, giải quyết./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Tâm
|