ỦY BAN NHÂN
DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 153/KH-UBND
|
Cần Thơ, ngày
29 tháng 11 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA “KHÔNG CÒN NẠN
ĐÓI” TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ ĐẾN 2025
Thực hiện Quyết định số 712/QĐ-TTg ngày 12 tháng
6 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động Quốc gia
“Không còn nạn đói” ở Việt Nam đến năm 2025, Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ
ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động Quốc gia “Không còn nạn đói”
trên địa bàn thành phố Cần Thơ đến năm 2025, với những nội dung chính sau:
I. Mục tiêu
1. Mục tiêu tổng quát: Chương trình hành
động Quốc gia “Không còn nạn đói” đến năm 2025 thực hiện mục tiêu đảm bảo đủ lương thực,
thực phẩm, đáp ứng đủ dinh dưỡng cho người dân nhằm nâng cao thể trạng, trí tuệ,
tầm vóc con người Việt Nam; đồng thời thực hiện mục tiêu phát triển bền vững số
2 (SDG2) do Chính phủ Việt Nam cam kết với Tổ chức Liên hợp quốc.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025:
- Giảm suy
dinh dưỡng ở trẻ em dưới hai tuổi, với các chỉ tiêu như sau:
+ Giảm tỷ lệ
suy dinh dưỡng thấp còi ở trẻ em dưới 2 tuổi xuống dưới 20%;
+ Giảm tỷ lệ
suy dinh dưỡng gầy còm ở trẻ em dưới 2 tuổi xuống dưới 5%;
+ Giảm tỷ lệ
trẻ có cân nặng sơ sinh thấp (<2.500 gam) xuống dưới 8%.
- Phát triển hệ
thống lương thực thực phẩm bền vững, tăng năng suất và tăng thu nhập cho nông
dân.
II. Nội dung thực hiện
1. Nhiệm vụ 1: Xác định nhu cầu về dinh dưỡng hợp lý cho các độ tuổi của
người dân trong hộ gia đình, với nội dung chủ yếu:
- Cập nhật và
phổ biến các hướng dẫn về lời khuyên dinh dưỡng hợp lý, tháp dinh dưỡng hợp lý
và các công cụ đánh giá và giáo dục truyền thông về đảm bảo chế độ ăn lành mạnh
và dinh dưỡng hợp lý cho các đối tượng khác nhau, đặc biệt phụ nữ tuổi sinh đẻ
và trẻ nhỏ.
- Tuyên truyền
hướng dẫn, thực hành dinh dưỡng hợp lý cho người dân về tính toán lượng lương
thực, thực phẩm đảm bảo đủ dinh dưỡng.
- Đào tạo cho
hệ thống các cấp chính quyền, cơ quan, đoàn thể về tính toán lượng lương thực,
thực phẩm đảm bảo đủ dinh dưỡng.
- Hướng dẫn bảo
đảm an ninh thực phẩm, an ninh dinh dưỡng tại các địa phương bị ảnh hưởng bởi
biến đổi khí hậu.
2. Nhiệm vụ 2: Suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới hai tuổi không còn là vấn đề
có ý nghĩa sức khỏe cộng đồng hoặc ở mức thấp, với các nội dung sau:
- Cải thiện
tình trạng dinh dưỡng cho trẻ em kể từ khi còn là bào thai đến khi tròn 2 tuổi
(chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời)
+ Phổ biến tài
liệu hướng dẫn dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời;
+ Tăng cường
truyền thông thay đổi hành vi về dinh dưỡng cho phụ nữ có thai và bà mẹ nuôi
con nhỏ dưới 2 tuổi thông qua truyền thông trực tiếp, truyền thông đại chúng và
các chiến dịch;
+ Cung cấp đủ
dinh dưỡng hợp lý cho trẻ dưới 2 tuổi ở trường mầm non;
+ Đảm bảo khả
năng tiếp cận và sử dụng các dịch vụ y tế và vệ sinh môi trường cho người dân,
đặc biệt ở vùng khó khăn;
+ Tăng cường
kiến thức và kỹ năng tư vấn về nuôi dưỡng trẻ nhỏ của cán bộ y tế cơ sở, nhân
viên y tế khoa sản, khoa nhi ở bệnh viện.
- Cải thiện
tình trạng vi chất dinh dưỡng của bà mẹ và trẻ em;
+ Duy trì
chương trình Vitamin A và tẩy giun của thành phố Cần Thơ bao gồm hoạt động cung
ứng vật tư và giám sát triển khai;
+ Mở rộng can
thiệp phòng chống thiếu máu thiếu sắt, acid folic, kẽm cho phụ nữ tuổi sinh đẻ,
có thai và trẻ nhỏ; ưu tiên những vùng đặc biệt khó khăn;
- Đảm bảo dinh
dưỡng cho các đối tượng ưu tiên.
+ Đánh giá thực
trạng và yếu tố nguy cơ về tình trạng dinh dưỡng bà mẹ và trẻ em dân tộc thiểu
số tại thành phố Cần Thơ;
+ Xây dựng và ứng
dụng mô hình cải thiện tình trạng dinh dưỡng cho bà mẹ và trẻ em dân tộc thiểu
số;
+ Ưu tiêu hỗ
trợ dinh dưỡng cho bà mẹ có thai và trẻ em dưới 2 tuổi tại những vùng đặc biệt
khó khăn và trong tình huống khẩn cấp;
+ Quản lý và
cung cấp gói điều trị trẻ dưới 2 tuổi bị suy dinh dưỡng cấp tính;
+ Rà soát, xây
dựng, duy trì và nhân rộng mô hình giảm suy dinh dưỡng cộng đồng thích hợp với
đặc điểm từng quận huyện;
+ Xây dựng mô
hình phòng chống suy dinh dưỡng cho bà mẹ và trẻ em tại các khu vực tập trung
nhiều lao động nữ (khu công nghiệp, khu chế xuất, vùng sâu, vùng xa...).
- Hỗ trợ cho
bà mẹ mang thai và trẻ nhỏ được tiếp cận các dịch vụ dinh dưỡng.
+ Thực hiện hiệu
quả các quy định về tăng cường vi chất vào thực phẩm;
+ Thực hiện
quy định ghi nhãn dinh dưỡng cho thực phẩm;
+ Tăng cường
tuyên truyền và giám sát về chính sách khuyến khích nuôi con bằng sữa mẹ;
+ Hướng dẫn bữa
ăn học đường cho trẻ mầm non và áp dụng phần mềm xây dựng thực đơn cân bằng
dinh dưỡng trong các trường mầm non;
+ Hướng dẫn về
chế độ dinh dưỡng hợp lý và chế độ ăn ca cho người lao động, đặc biệt các ngành
nghề có tập trung nhiều lao động nữ.
+ Nâng cao
năng lực và hiệu quả hoạt động của mạng lưới dinh dưỡng các tuyến y tế.
+ Triển khai
thực hiện chuẩn dịch vụ dinh dưỡng tại các tuyến y tế theo quy định.
+ Đảm bảo duy
trì tốt hệ thống tư vấn viên, cộng tác viên dinh dưỡng.
- Giám sát
dinh dưỡng
+ Thực hiện việc
theo dõi tăng trưởng và phát triển của trẻ tại cộng đồng thông qua cung ứng và
triển khai hoạt động;
+ Bổ sung nội
dung giám sát về tiêu thụ thực phẩm và chất lượng dinh dưỡng của khẩu phần, đặc
biệt phụ nữ tuổi sinh đẻ, phụ nữ có thai và trẻ em dưới 02 tuổi vào hệ thống
giám sát dinh dưỡng toàn quốc;
+ Xây dựng hệ
thống và công cụ giám sát dinh dưỡng phù hợp thông qua.
3. Nhiệm vụ
3: Phát triển hệ thống lương thực,
thực phẩm bền vững, đẩy mạnh chuyển giao khoa học công nghệ góp phần tăng năng
suất và thu nhập nông hộ với các nội dung sau:
- Phát triển
mô hình sản xuất lương thực, thực phẩm thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Đẩy mạnh
nghiên cứu, áp dụng tiến bộ khoa học vào sản xuất nhằm tăng năng suất, chất lượng
cây trồng, vật nuôi.
- Xây dựng các
công trình kè chống sạt lở, công trình thủy lợi để đảm bảo phát triển sản xuất.
- Phát triển
kinh tế tập thể và kinh tế hợp tác trong nông nghiệp, đẩy mạnh hợp tác, liên kết
sản xuất gắn với tiêu thụ, liên kết chuỗi để nâng cao giá trị.
- Tổ chức tập
huấn, tuyên truyền, phổ biến các quy định của Nhà nước về an toàn thực phẩm và
kiến thức lựa chọn, sử dụng thực phẩm tiết kiệm, an toàn.
- Tăng cường
năng lực chế biến, kiểm soát an toàn thực phẩm, an toàn dịch bệnh, vệ sinh môi
trường trong sản xuất lương thực, thực phẩm thông qua các chương trình giám sát
an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản.
- Tăng cường phát hiện, xây dựng và nhân rộng các mô hình sinh kế giảm
nghèo có hiệu quả trên địa bàn thành phố, ưu tiên cho 2 ấp đặc biệt khó khăn ở
xã Thới Xuân huyện Cờ Đỏ được tiếp cận đầy đủ các dịch vụ an sinh xã hội.
- Tiếp tục huy động mọi nguồn lực
xã hội trong và ngoài thành phố để chăm lo cho hộ nghèo, hộ cận nghèo nhằm góp
phần bảo đảm an sinh xã hội, đáp ứng đầy đủ lương thực cung cấp cho người dân
trên địa bàn toàn thành phố.
III. Giải pháp thực hiện
1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền để cho người dân,
các cấp chính quyền và toàn xã hội hiểu được ý nghĩa đây là chương trình giảm
nghèo bền vững;
2. Tăng cường công tác đào tạo, tập huấn, nắm được
phương pháp, cách làm, đặc biệt với các hộ gia đình là chủ thể thực hiện chương
trình này, nhằm tổ chức triển khai hiệu quả chương trình.
3. Nâng cao năng lực chuyên môn cho cán bộ y tế tuyến
y tế cơ sở, cộng tác viên cộng đồng đặc biệt chú trọng kiến thức về dinh dưỡng
và chăm sóc bà mẹ trẻ em đồng thời tăng cường kiến thức và kỹ năng tư vấn về
nuôi dưỡng trẻ nhỏ của cán bộ y tế cơ sở, nhân viên y tế khoa sản, khoa nhi ở bệnh
viện.
4. Phối hợp các hoạt động Chương trình mục tiêu Y tế
- Dân số giai đoạn 2016 - 2020 với Chương trình hành động Quốc gia “Không còn nạn đói” đến năm 2025.
5. Nguồn vốn thực hiện
- Ngân sách
nhà nước được bố trí hàng năm để thực hiện Chương trình theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước
và các văn bản hướng dẫn.
- Nguồn vốn lồng
ghép trong Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 -
2020, các chương trình mục tiêu, chương trình, dự án khác.
- Đóng góp của
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để thực hiện Chương trình;
- Các nguồn vốn
huy động hợp pháp khác.
IV. Kinh phí: Lồng ghép từ nguồn kinh phí các đề án, dự án và kế hoạch đã được phê duyệt gắn với mục tiêu tái cơ
cấu nông nghiệp (Kế hoạch 116/KH-UBND ngày 09 tháng 8 năm 2017); chương trình
Khuyến nông, khuyến ngư; Đồ án Quy hoạch phòng chống sạt lở, sông, rạch trên địa
bàn thành phố Cần Thơ; Chương trình mục tiêu Quốc gia
giảm nghèo; các chương trình mục tiêu, dự án; nguồn vốn sự nghiệp hàng năm và
nguồn hỗ trợ của các tổ chức Quốc tế.
V. Tổ chức thực hiện
1. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Triển khai phát triển các mô hình sản xuất lương thực,
thực phẩm đảm bảo cung ứng cho người dân, lồng ghép với các chương trình, dự án
của ngành.
- Phối hợp các Sở, ngành liên quan tham mưu Ủy ban
nhân dân thành phố bố trí nguồn ngân sách địa phương và lồng ghép kinh phí từ
các chương trình, dự án để thực hiện các nhiệm vụ triển khai Chương trình.
- Định kỳ tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch
trình Ủy ban nhân dân thành phố theo dõi, chỉ đạo.
2. Sở Y tế:
- Sở Y tế có trách nhiệm chỉ đạo lồng ghép thực hiện
những nhiệm vụ của ngành y tế đồng thời triển khai các giải pháp phù hợp với điều
kiện thực tế ở từng địa phương.
- Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và
sở, ban ngành thành phố liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố bố trí nguồn
ngân sách địa phương và lồng ghép kinh phí từ các chương trình, dự án để thực
hiện các nhiệm vụ triển khai Chương trình.
- Tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực
hiện Chương trình hành động nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra.
3. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội:
- Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở
Y tế lồng ghép nội dung hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng sinh kế
và nhân rộng mô hình giảm nghèo từ Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo với
Chương trình “Không còn nạn đói”.
Phối hợp Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và sở, ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân
dân thành phố bố trí nguồn ngân sách địa phương và lồng ghép kinh phí từ các
chương trình, dự án để thực hiện các nhiệm vụ triển khai Chương trình.
4. Sở Tài
chính: Hàng năm xem xét, tham mưu trình Ủy ban nhân dân thành phố bố trí kinh phí để triển
khai Kế hoạch.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động Quốc gia “Không
còn nạn đói” trên địa bàn thành phố Cần Thơ đến 2025, Ủy ban nhân dân
thành phố yêu cầu Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Giám đốc Sở,
Thủ trưởng cơ quan, ban ngành thành phố có liên quan tổ chức triển khai thực hiện.
Trong quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc có văn bản gửi về Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn xem xét, giải quyết theo thẩm quyền và đề xuất giải
pháp điều chỉnh, bổ sung kịp thời, phù hợp với điều kiện thực tế, trình Ủy ban
nhân dân thành phố xem xét, quyết định./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trương Quang Hoài Nam
|
PHỤ LỤC
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA “KHÔNG CÒN NẠN ĐÓI” TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ ĐẾN 2025
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 153/KH-UBND ngày 29/11/2018)
STT
|
Nội dung hoạt động
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian thực hiện
|
Kinh phí
|
1
|
Nhiệm vụ 1. Xác định nhu cầu về dinh dưỡng hợp lý cho các độ
tuổi của người dân trong hộ gia đình
|
Sở Y tế
|
Các Sở, ngành liên quan
|
2018 - 2025
|
Lồng ghép từ nguồn vốn
Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo; các chương trình mục tiêu, dự án;
nguồn vốn sự nghiệp hàng năm và nguồn hỗ trợ của các tổ chức Quốc tế với tổng
kinh phí là 4.436.672.000 đồng.
|
2
|
Nhiệm vụ 2. Suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới hai tuổi không còn
là vấn đề có ý nghĩa sức khỏe cộng đồng hoặc ở mức thấp
|
Sở Y tế
|
Các Sở, ngành liên quan
|
2018 - 2025
|
3
|
Nhiệm vụ 3. Phát triển hệ
thống lương thực, thực phẩm bền vững, đẩy mạnh chuyển giao khoa học công nghệ
góp phần tăng năng suất và thu nhập nông hộ
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các Sở, ngành liên quan
|
2018 - 2025
|
Lồng ghép từ nguồn
kinh phí các đề án, dự án và kế hoạch đã được phê duyệt gắn với mục
tiêu tái cơ cấu nông nghiệp (Kế hoạch 116/KH-UBND ngày 09 tháng 8 năm 2017);
chương trình Khuyến nông, khuyến ngư; Đồ án Quy hoạch phòng chống sạt lở,
sông, rạch trên địa bàn thành phố Cần Thơ…
|