ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 142/KH-UBND
|
Thái
Bình, ngày 25 tháng 12 năm 2019
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN VẬN ĐỘNG NGUỒN LỰC XÃ HỘI HỖ TRỢ TRẺ EM CÓ HOÀN CẢNH ĐẶC
BIỆT, TRẺ EM THUỘC HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO TỈNH THÁI BÌNH, GIAI ĐOẠN 2020 - 2025
Thực hiện Quyết định số 588/QĐ-TTg
ngày 15/7/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Đề án vận động nguồn lực xã hội
hỗ trợ trẻ em các xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi
giai đoạn 2019-2025” (sau đây gọi tắt là Quyết định số 588/QĐ-TTg); Công văn số
2967/LĐTBXH-TE ngày 22/7/2019 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc
triển khai thực hiện Quyết định số 588/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án vận động nguồn lực xã hội hỗ trợ
trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn
tỉnh giai đoạn 2020-2025 với những nội dung chủ yếu sau:
I. MỤC TIÊU
Vận động các nguồn lực xã hội để hỗ
trợ, chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo
nhằm cải thiện tình trạng sức khỏe, dinh dưỡng của trẻ em thông qua khám chữa bệnh,
hỗ trợ dinh dưỡng cho trẻ em; hỗ trợ trẻ em tham gia các hoạt động văn hóa, vui
chơi, giải trí.
II. ĐỐI TƯỢNG, THỜI
GIAN VÀ PHẠM VI THỰC HIỆN
1. Đối tượng:
Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em
thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo tại địa phương và hỗ trợ các tỉnh, thành phố khác
có đối tượng trẻ em được hỗ trợ theo Quyết định số 588/QĐ-TTg .
2. Thời gian: Từ năm 2020 - 2025.
3. Phạm vi thực hiện:
Triển khai thực hiện trên phạm vi
toàn tỉnh và các tỉnh, thành phố khác theo Quyết định số 588/QĐ-TTg .
III. NỘI DUNG HOẠT
ĐỘNG
1. Tuyên truyền vận động:
- Phổ biến giáo dục pháp luật, chính
sách của Nhà nước liên quan đến bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; nhằm nâng
cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tổ chức đoàn thể, gia
đình, nhà trường và toàn thể xã hội trong công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em nói
chung và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo nói
riêng. Nâng cao kiến thức cho trẻ em và gia đình về tự bảo vệ và cùng tham gia
bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở cộng đồng. Trong tổ chức triển khai thực hiện công
tác này, cần xác định đối tượng, địa phương có tính đặc thù để có những nội
dung và hình thức tuyên truyền phù hợp.
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của
chính quyền các cấp, các ngành, đặc biệt làm chuyển biến tư tưởng nhận thức trong
cộng đồng, gia đình, cá nhân với mục tiêu ngăn ngừa, bảo vệ, chăm sóc trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo.
- Tuyên truyền, giới thiệu gương người
tốt, việc tốt, các mô hình, điển hình nhằm tạo phong trào chăm sóc và bảo vệ trẻ
em tại cộng đồng; lên án những hành vi xâm hại trẻ em; nêu cao tinh thần tương
thân tương ái, trách nhiệm của gia đình, nhà trường và xã hội trong việc bảo vệ,
chăm sóc trẻ em, nhất là trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em thuộc hộ nghèo, hộ
cận nghèo.
2. Hoạt động trợ cấp, trợ giúp xã hội
cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chính
sách trợ cấp xã hội, trợ giúp y tế, giáo dục, kết hợp với vận động cộng đồng hỗ
trợ và chăm sóc thay thế trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, phối hợp với các ngành
có liên quan và chính quyền cơ sở trong việc quản lý, phân loại đối tượng của từng
nhóm trẻ để thực hiện trợ cấp, trợ giúp kịp thời, đúng đối tượng, nhất là với
các hình thức trợ cấp thường xuyên theo quy định.
3. Hoạt động hỗ trợ phẫu thuật, chỉnh
hình, phục hồi chức năng cho trẻ em khuyết tật:
Rà soát lập danh sách, phân loại các
dạng tật của trẻ, hoàn cảnh gia đình để có phương pháp tư vấn, trợ giúp khám,
điều trị, chỉnh hình phục hồi chức năng tại các cơ sở và gia đình.
Phối hợp ngành y tế, Quỹ bảo trợ trẻ
em và các tổ chức hỗ trợ trong và ngoài nước lập kế hoạch trợ giúp đến năm 2025
đạt 100% trẻ khuyết tật được tiếp cận với cơ hội thăm khám, điều trị, chỉnh
hình, phục hồi chức năng.
4. Hoạt động trợ giúp học nghề và việc
làm:
Hỗ trợ các em học nghề, tư vấn giúp
các em học nghề phù hợp với khả năng và điều kiện của các em, thông qua các
chương trình dạy nghề, phối hợp với các trung tâm dạy nghề, trường dạy nghề, cần
có chính sách khuyến khích các cơ sở sản xuất kinh doanh dạy nghề gắn với giải
quyết việc làm, tiếp nhận trẻ có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em thuộc hộ nghèo, hộ
cận nghèo vào học và tạo việc làm ổn định cho các em.
5. Hoạt động phòng ngừa phát hiện can
thiệp trợ giúp trẻ em tiếp cận các dịch vụ văn hóa, vui chơi, giải trí và giáo
dục:
Tạo điều kiện cho trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt, trẻ em thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo tiếp cận với các dịch vụ và hoạt
động văn hóa, thường xuyên tham gia các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao,
giao lưu học hỏi, tham quan, giải trí nhân “Tháng hành động vì trẻ em” trong
năm, ngày Quốc tế thiếu nhi, ngày tựu trường, ngày vì nạn nhân chất độc da cam
Việt Nam 10/8 và các ngày lễ, tết,...
Hỗ trợ học bổng, dụng cụ, phương tiện
học tập cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo
theo kế hoạch hàng năm.
6. Hoạt động đào tạo nâng cao năng lực:
Hàng năm mở lớp đào tạo tập huấn cho
100% cán bộ làm công tác trẻ em cấp huyện, xã để thông hiểu công tác trẻ em, nắm
vững chủ trương, chính sách, công tác quản lý, phân định trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt, trẻ em thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, có kỹ năng trong công tác tham vấn,
tư vấn, tiếp cận, chia sẻ với gia đình và các trẻ em.
7. Nâng cấp cơ sở vật chất và trang
thiết bị cho các cơ sở bảo trợ xã hội:
Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất và
trang thiết bị tại Trung tâm Công tác xã hội và Bảo trợ xã hội; duy trì các hoạt
động mô hình địa chỉ tin cậy, nhà tạm lánh phòng chống bạo lực gia đình để tiếp
nhận chăm sóc trẻ em bị ảnh hưởng, thảm họa hoặc trẻ em cần được bảo vệ khẩn cấp.
8. Xây dựng cơ sở dữ liệu về các vấn
đề liên quan đến trẻ em
Tổ chức khảo sát, nắm thực trạng tình
hình trẻ em của từng địa phương xác định nguyên nhân, điều kiện, những vấn đề
trọng điểm. Trên cơ sở đó, thiết lập hệ thống thông tin, báo cáo từ cơ sở đến tỉnh
và giữa các ngành có liên quan nhằm thu thập, xử lý và cung cấp thông tin, dữ
liệu về trẻ em, phục vụ công tác báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch,
xây dựng và triển khai kịp thời các chính sách hỗ trợ đối với trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt, trẻ em thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo.
IV. CÁC GIẢI PHÁP
THỰC HIỆN
1. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp
ủy Đàng, sự chỉ đạo của chính quyền các cấp, các ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội
trong việc tổ chức thực hiện chính sách, đặc biệt những xã, phường, thị trấn có
số trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo nhiều.
2. Nâng cao nhận thức trách nhiệm của
người dân và cán bộ các cấp: Thông qua các phương tiện truyền thông, thông tin
nhiều chiều về quá trình thực hiện, trách nhiệm của gia đình và xã hội, quyền lợi
các em được thụ hưởng. Tuyên truyền vận động các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội,
mọi công dân trong việc chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em thuộc hộ
nghèo, hộ cận nghèo.
3. Thực hiện xã hội hóa:
Thực hiện các giải pháp huy động nguồn
lực trong và ngoài nước, lồng ghép chương trình mục tiêu như xóa đói giảm
nghèo, chương trình Bảo vệ trẻ em; Quỹ Bảo trợ trẻ em, chính sách cứu trợ xã hội
và các chương trình trợ giúp khác; đưa vào kế hoạch thực hiện của chương trình
kinh tế - xã hội địa phương. Khuyến khích các hoạt động từ thiện, nhân đạo vì
trẻ em. Vận động các tổ chức cá nhân nhận đỡ đầu, nhận chăm sóc thay thế, đẩy mạnh
phát triển các hình thức trợ giúp các em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em thuộc hộ
nghèo, hộ cận nghèo.
4. Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát: Kiểm tra việc xây dựng và thực hiện kế hoạch từ tỉnh đến cơ sở bảo đảm thực
hiện các mục tiêu đề ra, tăng cường giám sát, đánh giá của các đoàn thể và nhân
dân trong việc thực hiện chính sách, pháp luật chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt, trẻ em thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo. Tổ chức kiểm tra thực hiện các chính
sách đối với trẻ, nhất là lĩnh vực trợ cấp thường xuyên.
5. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng tập huấn
cán bộ các cấp làm công tác trẻ em nhất là bồi dưỡng cán bộ cấp xã, cộng tác
viên thôn/xóm/tổ dân phố và nhân viên ở các cơ sở bảo trợ xã hội.
V. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
Vận động từ các cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp, các quỹ từ thiện, quỹ xã hội, các cá nhân trong và ngoài nước, các nguồn
kinh phí hợp pháp khác để triển khai các hoạt động;
Ngân sách nhà nước theo phân cấp của
Luật ngân sách nhà nước phục vụ chi cho công tác quản lý, điều phối thực hiện Kế
hoạch.
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các ngành có
liên quan hướng dẫn triển khai thực hiện Đề án; tổ chức khảo sát, thống kê số
liệu về trẻ em, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em thuộc hộ nghèo, hộ cận
nghèo và đánh giá nhu cầu của trẻ em để điều phối việc vận động nguồn lực và
triển khai hỗ trợ trẻ em.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế
hoạch hoạt động hằng năm. Tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
các văn bản chỉ đạo triển khai thực hiện Kế hoạch hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt, trẻ em thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo phù hợp với tình hình thực tế.
- Triển khai các hoạt động truyền
thông, vận động nguồn lực thực hiện Kế hoạch; chỉ đạo Quỹ Bảo trợ trẻ em của tỉnh
vận động nguồn lực để thực hiện việc hỗ trợ trẻ em.
- Tổ chức tập huấn, nâng cao năng lực
công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em nói chung và công tác chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt nói riêng cho đội ngũ cán bộ làm công tác trẻ em các cấp và cộng đồng.
- Hằng năm điều chỉnh xây dựng kế hoạch
thực hiện tiếp theo cho phù hợp.
- Theo dõi, giám sát, tổng hợp đánh
giá kết quả thực hiện kế hoạch của các ngành, các tổ chức đoàn thể, các Hội và
các huyện, thành phố; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh biểu dương, khen thưởng các
cơ quan, tổ chức, cá nhân có đóng góp tích cực trong việc vận động nguồn lực thực
hiện Kế hoạch.
2. Sở Y tế
- Đảm bảo chuyên môn về dinh dưỡng,
khám chữa bệnh cho trẻ em; phối hợp hướng dẫn thực hiện viện đánh giá nhu cầu về
dinh dưỡng, khám chữa bệnh cho trẻ em;
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan thực hiện miễn giảm viện phí, trợ giúp trẻ có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ
em thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định trong khám chữa bệnh và phục hồi
chức năng cho trẻ khuyết tật, phòng chống HIV/AIDS, phòng, chống các bệnh xã hội.
- Chỉ đạo và thiết lập hệ thống phối
hợp với các ngành liên quan tổ chức các chương trình phẫu thuật nhân đạo và luyện
tập phục hồi chức năng cho trẻ khuyết tật, chăm sóc, hỗ trợ trẻ nhiễm HIV/AIDS.
Đề xuất cơ chế, chính sách hỗ trợ khám chữa bệnh đối với trẻ em.
3. Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch
Chủ trì, phối hợp với các ngành có
liên quan và chỉ đạo các cơ quan chuyên môn đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ vui
chơi giải trí, giao lưu, rèn luyện sức khỏe; tổ chức các sự kiện đặc biệt cho
trẻ em hàng năm nhân các ngày lễ, Tết...
4. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, hướng dẫn việc sử dụng các
cơ sở giáo dục cho trẻ em tham gia các hoạt động vui chơi giải trí;
- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục triển
khai kế hoạch giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật, phổ cập giáo dục, thực hiện
chính sách miễn, giảm học phí và các khoản đóng góp; phối hợp thực hiện kế hoạch
vận động hỗ trợ các em dụng cụ và phương tiện học tập.
- Phối hợp với các ngành liên quan hướng
dẫn triển khai hỗ trợ bữa ăn dinh dưỡng bảo đảm sức khỏe cho trẻ em tại các lớp
học, trường mầm non, trường tiểu học.
5. Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo
các cơ quan thông tin các cấp đẩy mạnh công tác thông tin, truyền thông nhằm
phát huy những điển hình tốt, những tấm lòng của tổ chức và cá nhân trong công
tác chăm sóc trẻ em; tham gia xây dựng cơ sở dữ liệu lưu trữ thông tin về trẻ
em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo.
6. Đài Phát thanh - Truyền hình Thái
Bình chủ trì phối hợp với các cơ quan truyền thông xây dựng các chuyên mục,
chuyên đề về phòng ngừa, bảo vệ, chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em
thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo
7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt
Nam tỉnh phối hợp cùng các tổ chức Hội, đoàn thể trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ tích cực tham gia triển khai Kế hoạch thực hiện, vận động các nhà tài trợ,
các tổ chức từ thiện trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em thuộc hộ
nghèo, cận nghèo; hằng năm sử dụng một phần Quỹ vì người nghèo để hỗ trợ thực
hiện Kế hoạch.
8. Đề nghị Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
tham gia vận động nguồn lực hỗ trợ các hoạt động về dinh dưỡng, khám chữa bệnh
cho trẻ em; xây dựng kế hoạch vận động, thông tin kết quả vận động nguồn lực gửi
về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để thống nhất trong kế hoạch triển khai
hằng năm của tỉnh.
9. Đề nghị Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh tỉnh tham gia vận động nguồn lực hỗ trợ bảo đảm quyền vui chơi, giải
trí cho trẻ em; xây dựng kế hoạch vận động, thông tin kết quả vận động nguồn lực
gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để thống nhất trong kế hoạch triển
khai hằng năm của tỉnh.
10. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
- Xây dựng kế hoạch tổ chức triển
khai thực hiện Kế hoạch của tỉnh theo hướng dẫn của Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội;
- Chỉ đạo các địa phương khảo sát, thống
kê số liệu về trẻ em, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em thuộc hộ nghèo, hộ cận
nghèo và đánh giá nhu cầu của trẻ em trên địa bàn;
- Xây dựng kế hoạch vận động nguồn lực
tại địa phương để hỗ trợ triển khai thực hiện kế hoạch; đánh giá, đề xuất nhu cầu
cần hỗ trợ và khám, chữa bệnh, dinh dưỡng, vui chơi, giải trí cho trẻ em;
- Thường xuyên kiểm tra, đánh giá đồng
thời báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch hàng năm về Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội để tổng hợp báo cáo theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Đề án
vận động nguồn lực xã hội hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em thuộc hộ
nghèo, hộ cận nghèo tỉnh Thái Bình giai đoạn 2020-2025. Ủy ban nhân dân tỉnh
yêu cầu Thủ trưởng các sở, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tổ
chức triển khai thực hiện; định kỳ, trước ngày 01/12 hằng năm báo cáo kết quả
thực hiện Kế hoạch về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội). Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị
các đơn vị báo cáo về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo kịp thời
Nơi nhận:
- Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ngành, cơ quan thuộc UBND tỉnh;
- UBND huyện, thành phố;
- Lưu: VT, VX, TH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Lĩnh
|