ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 139/KH-UBND
|
Kiên
Giang, ngày 17 tháng 09 năm 2019
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM, CỨU NẠN ĐẾN
NĂM 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
Thực hiện Quyết định số 649/QĐ-TTg
ngày 30/5/2019 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Kế hoạch phòng, chống
thiên tai quốc gia đến năm 2020.
Nhằm chủ động trong công tác phòng,
chống thiên tai, ứng phó kịp thời, giảm thiểu thiệt hại đến mức thấp nhất do
thiên tai gây ra, góp phần phát triển bền vững kinh tế- xã hội của tỉnh; Ủy
ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện phòng, chống thiên tai
và tìm kiếm, cứu nạn (sau đây gọi tắt là PCTT&TKCN) đến năm 2020 trên địa
bàn tỉnh Kiên Giang, như sau:
I. QUAN ĐIỂM
1. Phòng, chống thiên tai là nhiệm vụ
của cả hệ thống chính trị, là trách nhiệm của toàn dân, toàn xã hội với phương
châm Nhà nước và nhân dân cùng làm.
2. Kế hoạch phòng, chống thiên tai được
thực hiện đồng bộ theo 3 giai đoạn: Phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả. Nội
dung phòng, chống thiên tai phải được lồng ghép trong chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
3. Chú trọng công tác quản lý rủi ro
thiên tai, lấy phòng ngừa là chính; bám sát Phương châm “4 tại chỗ”. Thực hiện
các giải pháp quản lý tổng hợp, đồng bộ theo hệ thống, lưu vực liên ngành,
liên vùng; ứng dụng khoa học công nghệ kết hợp với kinh nghiệm truyền thống.
4. Kế hoạch phòng, chống thiên tai
phải kết hợp giữa khôi phục và nâng cấp sau thiên tai với yêu cầu xây dựng lại
tốt hơn. Phòng, chống thiên tai phải kết hợp giải pháp công trình và phi công
trình; đầu tư xây dựng công trình phòng, chống thiên tai phải kết hợp đa mục
tiêu, có trọng tâm, trọng điểm.
5. Sử dụng hiệu quả nguồn lực của Nhà
nước, của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; có cơ chế, chính sách phù hợp
khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào phòng, chống thiên tai.
II. MỤC TIÊU.
1. Mục tiêu tổng quát
Tăng cường quản lý Nhà nước về phòng,
chống thiên tai, nâng cao năng lực, tính chủ động của toàn xã hội trong phòng,
chống thiên tai, sử dụng hiệu quả các nguồn lực phục vụ công tác phòng, chống thiên
tai, kết hợp giữa phòng, chống thiên tai với phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng,
giảm thiểu rủi ro thiên tai.
2. Mục tiêu cụ thể
- Từng bước hoàn thiện hệ thống pháp
luật, cơ chế, chính sách, nâng cấp trang thiết bị về phòng, chống thiên tai và
tìm kiếm, cứu nạn.
- Nâng cao năng lực phòng, chống
thiên tai, giảm thiểu thiệt hại về người, tài sản của Nhà nước và nhân dân, nhất
là đối với hạn hán, xâm nhập mặn, ngập lụt, bão, áp thấp nhiệt đới, sạt lở bờ
sông, sạt lở bờ biển, sạt lở đá núi.
- Thu hút và sử dụng hiệu quả các nguồn
vốn, thực hiện đồng bộ các hoạt động phòng, chống thiên tai gắn với phát triển
kinh tế - xã hội và phát triển của các ngành, nâng cao hiệu quả đầu tư.
- Làm cơ sở để tổ chức thực hiện các
hoạt động phòng, chống thiên tai và tìm kiếm, cứu nạn.
III. NỘI DUNG KẾ
HOẠCH
1. Nội dung kế
hoạch
a) Tuyên truyền phổ biến kiến thức,
nâng cao nhận thức về thiên tai
- Thông qua các phương tiện truyền
thông và các cơ quan thông tin đại chúng, tuyên truyền, phổ biến kiến thức,
nâng cao nhận thức cho người dân về các loại hình thiên tai thường xảy ra và
phương pháp phòng, chống; hiểu biết những rủi ro do thiên tai có thể gây ra cho
con người, hoa màu, vật nuôi, nhà cửa, các lĩnh vực kinh tế và cơ sở hạ tầng.
- Đẩy mạnh phổ biến pháp luật, kiến
thức phòng, chống thiên tai cho toàn xã hội để nhân dân hiểu đúng, đầy đủ các
quy định của pháp luật, nhận thức rõ trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền lợi, hình
thành ý thức chủ động thực hiện các biện pháp phòng, chống thiên tai trong các
hoạt động sản xuất, kinh doanh, xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế, xã
hội.
- Đổi mới nội dung, đa dạng hóa hình
thức, ngôn ngữ, phương thức truyền thông, để phổ biến kiến thức phòng, chống
thiên tai tới cộng đồng phù hợp với từng vùng, từng đối tượng, đặc biệt là
vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; sử dụng các phương tiện truyền
thông truyền thống, lưu động, mạng xã hội tiếp nhận thông tin phản hồi của người
dân; triển khai các chiến dịch quốc gia vì một xã hội an toàn trước thiên tai.
- Huy động sự tham gia của các ngành,
các cấp, các tổ chức xã hội, các tổ chức chính trị- xã hội, tổ chức chính trị-
xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, doanh nghiệp
và người dân trong quá trình xây dựng chiến lược, hoạch định chính sách, đề xuất
và triển khai kế hoạch, chương trình, dự án trong hoạt động phòng, chống thiên
tai.
b) Kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao
năng lực chỉ đạo, chỉ huy và đào tạo nguồn nhân lực.
- Kiện toàn Ban Chỉ huy Phòng, chống
thiên tai và tìm kiếm, cứu nạn các cấp và các ngành có liên quan. Phân công,
giao nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên Ban Chỉ huy PCTT&TKCN ở các cấp. Tổ
chức xây dựng và củng cố lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai ở cấp xã với
nòng cốt là lực lượng dân quân tự vệ, từng bước nâng cao năng lực dân sự trong
ứng phó thiên tai tại cơ sở.
- Tổ chức đào tạo, đào tạo lại cho
cán bộ làm công tác phòng, chống thiên tai; nâng cao năng lực hoạt động đội ngũ
cán bộ về công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm, cứu nạn. Bổ sung đầu tư
cơ sở vật chất, trang thiết bị để đảm bảo điều kiện làm việc của Ban Chỉ huy
Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm, cứu nạn các cấp.
c) Lập quy hoạch, kế hoạch, phương án
phòng, chống thiên tai, phương án ứng phó thiên tai phù hợp với điều kiện từng
địa phương.
- Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
năm 2020 của tỉnh lồng ghép hệ thống các chỉ tiêu đánh giá phòng, chống thiên
tai và thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Rà soát, bổ sung, hoàn thiện các
phương án, kế hoạch phòng, chống thiên tai và tìm kiếm, cứu nạn:
+ Phương án số 01/PA-BCH.PCTT ngày
17/4/2015 của Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh về ứng phó với bão mạnh, siêu bão
trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại Quyết
định số 851/QĐ-UBND ngày 05/5/2015.
+ Phương án đảm bảo an toàn cho người
và tàu thuyền hoạt động trên biển. Chuẩn bị tốt các yêu cầu thông tin liên lạc
quản lý các phương tiện hoạt động trên biển để tổng hợp báo cáo kịp thời số lượng
tàu thuyền đang hoạt động trên từng khu vực khi có yêu cầu.
+ Kế hoạch của Bộ Chỉ huy Bộ đội
Biên phòng tỉnh Kiên Giang về công tác phòng, chống, giảm nhẹ thiên tai và tìm
kiếm, cứu nạn.
+ Kế hoạch của Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh,
Công an tỉnh về sử dụng lực lượng, phương tiện tham gia công tác sơ tán, di dời
dân, khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn tỉnh.
+ Kế hoạch của ngành Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn về phòng chống hạn, mặn, lũ cho sản xuất nông nghiệp, nuôi
trồng thủy sản và quản lý tàu cá, tìm kiếm, cứu nạn chuyên ngành thủy sản.
+ Rà soát, điều chỉnh, bổ sung các
văn bản liên quan đến lĩnh vực phòng, chống thiên tai và tìm kiếm, cứu nạn
trong tỉnh cho phù hợp với tình hình mới.
d) Quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng
đồng
- Hoàn thiện và thực thi có hiệu quả
kế hoạch phòng, chống thiên tai các cấp, nhất là đối với cấp xã; thúc đẩy phong
trào xây dựng làng, xã an toàn trước thiên tai trong chương trình xây dựng nông
thôn mới.
- Lồng ghép nội dung phòng, chống
thiên tai vào các hoạt động tại cộng đồng, các sự kiện văn hóa, biểu diễn văn
nghệ của xã, ấp; xây dựng pano, áp phích, bản đồ và bảng hướng dẫn các bước cơ
bản về phòng ngừa, thích nghi, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai trên địa
bàn cấp xã; phổ biến kỹ năng xây nhà chống bão, nhà vượt lũ cho người dân.
- Xây dựng hệ thống thông tin cảnh báo
thiên tai kết hợp truyền thanh cơ sở nhà ở cho dân khi phải sơ tán kết hợp
nhà văn hóa, sinh hoạt cộng đồng, biển báo khu vực thiên tai nguy hiểm, công
trình phòng, chống thiên tai quy mô nhỏ..,
- Hướng đẫn, động viên cộng đồng dân
cư tham gia trực tiếp vào xây dựng kế hoạch phòng, chống thiên tai cấp xã và kỹ
năng lồng ghép các hoạt động phòng, chống thiên tai vào kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội cấp xã.
- Tổ chức cho cộng đồng dân cư tham
gia đánh giá rủi ro thiên tai thông qua hoạt động vẽ bản đồ phân vùng rủi ro
thiên tai cấp xã, xác định các đối tượng, khu vực có nguy cơ cao chịu rủi ro do
thiên tai để chủ động phòng, tránh.
- Thực hiện đào tạo kiến thức về
thiên tai và phương pháp phòng, chống trong các trường phổ thông trung học, dạy
bơi cho lứa tuổi thanh thiếu niên, tổ chức lớp truyền đạt kỹ năng phòng, chống
thiên tai cho các đối tượng dễ bị tổn thương như: Phụ nữ mang thai, người già,
trẻ em và người khuyết tật.
e) Đầu tư củng cố cơ sở hạ tầng
phòng, chống thiên tai
- Tiếp tục xây dựng, củng cố, nâng cấp
các công trình đê điều; hồ đập; chống ngập lụt; chống hạn hán, xâm nhập mặn;
phòng chống sạt lở bờ sông, bờ biển; phòng chống sạt lở đất; khu neo đậu tàu
thuyền tránh trú bão; nhà kết hợp sơ tán dân; công trình cảnh báo thiên tai
theo các Chương trình, đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu
quả các dự án phòng, chống thiên tai và biến đổi khí hậu như: Dự án bảo vệ và
phát triển rừng phòng hộ ven biển Hòn Đất- Kiên Hà giai đoạn 2016-2020; Dự án kiểm
soát mặn ven biển Tây; Dự án đầu tư xây dựng các cống trên tuyến đê biển, ven
biển; Dự án kết hợp bảo vệ vùng ven biển và phục hồi đai rừng ngập mặn; Dự án
chuyển đổi nông nghiệp bền vững; Dự án chống chịu khí hậu và sinh kế bền vững
vùng đồng bằng sông Cửu Long (MD-ICRSL).
2. Các chương
trình, đề án, dự án phòng, chống thiên tai
a) Thông tin, tuyên truyền phổ biến
pháp luật, nâng cao nhận thức về phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên
tai
- Đào tạo nâng cao năng lực phòng, chống
thiên tai cho các cán bộ chuyên trách; đào tạo lại, tập huấn cho lực lượng làm
công tác đê điều, phòng, chống thiên tai; đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực
cho lực lượng tham gia phòng, chống thiên tai.
- Tuyên truyền, phổ biến pháp luật,
cơ chế, chính sách phòng, chống thiên tai trong các chuyên mục của Đài Phát
thanh và Truyền hình tỉnh, đài truyền thanh cập huyện, xã.
- Hoàn thiện hệ thống thông tin và
thiết bị thông tin lưu động, phục vụ công tác chỉ đạo, chỉ huy phòng, chống
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; đề án thông tin, truyền thông về phòng, chống
thiên tai.
- Tổ chức diễn tập nâng cao năng lực
chỉ đạo, chỉ huy điều hành phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn; phối hợp,
hiệp đồng các lực lượng trong tìm kiếm, cứu nạn.
b) Nâng cấp trang thiết bị, cơ sở phục
vụ phòng, chống thiên tai và tìm kiếm, cứu nạn
- Đầu tư trang thiết bị phục vụ hoạt
động của Văn phòng Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm, cứu nạn tỉnh.
- Rà soát, cập nhật bổ sung hệ thống
cơ sở dữ liệu phục vụ điều hành, hỗ trợ ra quyết định phòng chống thiên tai.
c) Quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng
đồng
Tiếp tục thực hiện Quyết định số
1002/QĐ-TTg ngày 13/7/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án
“Nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng”
và Kế hoạch số 03/KH-UBND ngày 07/01/2010 của UBND tỉnh Kiên Giang về thực hiện
Đề án “Nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng”
trên địa bàn tỉnh. Tăng cường tuyên truyền, tập huấn, diễn tập để nâng cao nhận
thức cộng đồng, nhất là cho ngư dân về phòng, tránh, ứng phó với thiên tai.
d) Đầu tư cơ sở hạ tầng
- Phòng chống áp thấp nhiệt đới, bão,
bão mạnh, siêu bão: Thực hiện các dự án tăng cường năng lực phòng, chống bão,
bão mạnh, siêu bão, áp thấp nhiệt đới; xây dựng cảng cá, kết hợp làm nơi neo đậu
tránh, trú bão cho tàu thuyền; trồng rừng phòng hộ ven biển; tu bổ, nâng cấp hệ
thống đê, kè biển.
- Phòng chống lũ, ngập lụt: Thực hiện
các dự án tu bổ, nâng cấp hệ thống đê bao, bờ bao chống lũ; kiểm soát lũ, tăng
cường khả năng thoát lũ; chống ngập cho các đô thị; xây dựng cụm, tuyến dân cư
và nhà ở vùng ngập lũ.
- Phòng chống sạt lở bờ sông, bờ biển:
Thực hiện các dự án kè chống sạt lở bờ sông, bờ biển; khôi phục rừng ngập mặn
ven biển.
- Phòng chống hạn hán, xâm nhập mặn:
Thực hiện các dự án xây dựng, nâng cấp hồ chứa nước; xây dựng công trình ngăn
mặn; sửa chữa, nâng cấp các công trình thủy lợi phục vụ cấp nước chống hạn; kiểm
soát, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nước, trữ và cấp nước cho những vùng thường
xuyên bị hạn hán, xâm nhập mặn.
3. Nội dung
phòng, chống thiên tai cần lồng ghép vào kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội của
tỉnh
- Nhiệm vụ phòng, chống thiên tai phải
được lồng ghép vào quy hoạch kế hoạch phát triển ngành, kinh tế- xã hội. Căn
cứ vào loại hình rủi ro do thiên tai, phân vùng rủi ro thiên tai ứng với mỗi loại
hình và cấp độ rủi ro thiên tai của ngành và địa phương để lồng ghép nội dung
phòng, chống thiên tai. Ưu tiên các công trình đa mục tiêu, kết hợp giải pháp
công trình và phi công trình, hướng tới phát triển bền vững và đối tượng dễ bị
tổn thương trong lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai. Huy động các nguồn
vốn cho công tác phòng, chống thiên tai được lồng ghép, cân đối trong quá
trình lập đề cương, nhiệm vụ quy hoạch, trong quá trình xây dựng dự toán ngân
sách kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư phát triển của tỉnh.
- Quy trình thực hiện lồng ghép gồm:
Rà soát đánh giá việc thực hiện nội dung phòng, chống thiên tai trong thực hiện
quy hoạch, kế hoạch của địa phương; phân tích tình trạng và khả năng chống chịu
thiên tai của các đối tượng dễ bị tổn thương trong tương lai về kinh tế, xã hội
và môi trường; xác định các nguyên nhân, gồm cả nguyên nhân khách quan, chủ
quan dẫn đến thiệt hại của từng lĩnh vực kinh tế, xã hội và môi trường để có
các giải pháp phòng, chống thiên tai cho phù hợp với các loại hình thiên tai
thường xuyên xảy ra và giám sát, đánh giá việc thực hiện lồng ghép.
4. Nguồn lực và
tiến độ thực hiện
- Nguồn lực để thực hiện:
+ Ngân sách Nhà nước (bao gồm cả các
nguồn vốn ODA cho phòng, chống thiên tai, thích ứng biến đổi khí hậu); Quỹ
phòng, chống thiên tai tỉnh; nguồn vốn xã hội hóa đầu tư cho các hoạt động
phòng, chống thiên tai và các nguồn hợp pháp khác.
+ Các dự án được liệt kê tại Điểm e, Mục
1, Phần IV của nội dung Kế hoạch này: Tổng vốn dự kiến bố trí cho các dự án
nêu trên trong năm 2020 từ nguồn vốn nước ngoài (vốn ODA và vốn vay ưu đãi của
các nhà tài trợ).
- Tiến độ thực hiện: Căn cứ khả năng
bố trí nguồn lực, tập trung triển khai trước các nhiệm vụ cấp bách từ nay đến hết
năm 2020.
V. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Theo chức năng, nhiệm vụ của các sở,
ban, ngành, đoàn thể; các địa phương và các đơn vị có liên quan tập trung triển
khai thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm sau:
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Là cơ quan thường trực phòng, chống
thiên tai của Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm, cứu nạn tỉnh.
- Tiến hành rà soát thống kê toàn bộ
số lượng tàu cá có trên địa bàn để đưa vào quản lý. Phối hợp lực lượng Bộ đội
Biên phòng thực hiện công tác kiểm tra trang thiết bị an toàn cho người,
phương tiện hoạt động trên biển.
- Chỉ đạo bố trí thời vụ hợp lý, sử dụng
giống vật nuôi, cây trồng thích hợp với điều kiện từng vùng để hạn chế thiệt hại
do thiên tai gây ra.
- Chỉ đạo, triển khai thi công các
công trình thủy lợi có yêu cầu cấp bách trên địa bàn trọng điểm; nạo vét kênh
mương, duy tu, sửa chữa công trình phục vụ phòng, chống hạn hán, xâm nhập mặn
nhằm ứng phó với tình hình hạn, mặn. Đảm bảo quản lý vận hành công trình phục vụ
công tác phòng, chống thiên tai và sản xuất đạt hiệu quả cao.
- Chỉ đạo Trung tâm Nước sạch và vệ
sinh môi trường nông thôn tỉnh tổ chức kiểm tra, rà soát quy trình vận hành và
báo cáo hiện trạng an toàn Hồ chứa nước Dương Đông, huyện Phú Quốc và Hồ chứa
nước Bãi Nhà, huyện Kiên Hải theo quy định về quản lý an toàn hồ, đập. Lập
phương án phòng, chống thiên tai, bảo vệ hồ, đập để chủ động ứng phó khi có sự cố xảy ra.
2. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
- Phối hợp với Công an, Biên phòng
xây dựng kế hoạch hiệp đồng thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai và tìm
kiếm, cứu nạn; triển khai lực lượng, phương tiện sơ tán, di dời dân để ứng phó
với bão, áp thấp nhiệt đới đổ bộ vào bờ, lũ lớn, sóng thần, nước biển dâng và
các tình huống khẩn cấp do thiên tai, tai nạn gây ra.
- Phối hợp các lực lượng giúp dân khắc
phục hậu quả sau thiên tai.
- Tham mưu cho Ban Chỉ huy Phòng, chống
thiên tai và TKCN tỉnh về công tác huấn luyện và diễn tập phòng, chống thiên
tai.
3. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
- Là Cơ quan thường trực tìm kiếm, cứu
nạn của Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm, cứu nạn tỉnh.
- Phối hợp với các đơn vị liên quan
xây dựng phương án, lực lượng, phương tiện, quy chế phối hợp giữa các lực lượng
Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh và các tổ chức tìm kiếm, cứu nạn
- Thực hiện tốt Quy chế phối hợp
trong thực hiện nhiệm vụ tìm kiếm, cứu nạn trên biển giữa Bộ Chỉ huy Bộ đội
Biên phòng các tỉnh (thành phố) với Trung tâm Phối hợp tìm kiếm, cứu nạn hàng hải
khu vực III.
- Phối hợp ngành Nông nghiệp và PTNT
thực hiện kiểm tra an toàn các phương tiện hành nghề trên biển, công tác hướng
dẫn neo đậu tàu thuyền, trú tránh bão, áp thấp nhiệt đới.
- Phối hợp các ngành Quân sự, Công
an và các địa phương triển khai công tác sơ tán, di dời dân, công tác giúp dân
khắc phục hậu quả sau thiên tai.
- Tiếp nhận, trao trả các công dân nước
ngoài bị nạn, được cứu vớt trên vùng biển Kiên Giang theo các quy định hiện
hành.
- Ứng cứu, khắc phục hậu quả sự cố
tràn dầu.
4. Công an tỉnh
- Triển khai các phương án đảm bảo an
ninh trật tự, an toàn xã hội và an toàn giao thông ở các vùng thiên tai xảy ra.
- Sẵn sàng cơ động lực lượng để phối
hợp với các lực lượng quân đội, lực lượng địa phương thực hiện sơ tán, di dời,
tìm kiếm, cứu nạn và khắc phục hậu quả thiên tai.
5. Văn phòng Ban Chỉ huy Phòng, chống
thiên tai và tìm kiếm, cứu nạn tỉnh
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh: Kiện
toàn Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm, cứu nạn tỉnh. Tổ chức tổng
kết và xây dựng, rà soát kế hoạch phòng, chống thiên tai và phương án ứng phó
thiên tai hàng năm.
- Tổ chức trực ban, tiếp nhận, xử lý
thông tin kịp thời, phục vụ tốt cho công tác chỉ huy. Thực hiện nghiêm túc chế
độ báo cáo theo quy định. Bao gồm các báo cáo nhanh khi có tình huống xảy ra và
báo cáo định kỳ.
- Tiếp nhận các ý kiến chỉ đạo của
Trung ương, tổng hợp các thông tin về khí tượng thủy văn, thiên tai, tai nạn để
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh; Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm,
cứu nạn tỉnh kịp thời chỉ đạo phòng tránh, đối phó và khắc phục hậu quả.
- Thực hiện tốt các nội dung theo kế
hoạch hành động thực hiện Chiến lược Quốc gia về phòng, chống và giảm nhẹ thiên
tai; lập kế hoạch đào tạo, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác phòng,
chống, giảm nhẹ thiên tai. Phối hợp với các huyện, thành phố và các đơn vị liên
quan tổ chức tập huấn nâng cao nhận thức cộng đồng cho nhân dân về công tác
phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai theo kế hoạch thực hiện Đề án “Nâng cao nhận
thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng”.
- Tham mưu cho Ban Chỉ huy Phòng, chống
thiên tai và tìm kiếm, cứu nạn tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh hỗ trợ khắc phục
hậu quả sau thiên tai, đôn đốc công tác thu, chi hoạt động Quỹ phòng, chống
thiên tai.
6. Sở Tài chính
- Phối hợp với Ban Chỉ huy Phòng, chống
thiên tai và tìm kiếm, cứu nạn tỉnh lập kế hoạch sử dụng, phân bổ kinh phí cho
các ngành, địa phương có nhu cầu thiết yếu trong công tác phòng, chống thiên
tai và tìm kiếm, cứu nạn; khắc phục hậu quả.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
cân đối, bố trí vốn để các ngành, địa phương triển khai các nội dung kế hoạch
hành động thực hiện Chiến lược phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai tỉnh Kiên
Giang đến năm 2020.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Phối hợp chặt chẽ với Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Viện Vật lý địa cầu để tiếp nhận và thông tin về động đất,
cảnh báo sóng thần kịp thời cho các cấp, các ngành và nhân dân để triển khai
nhanh các biện pháp đối phó.
- Tham gia đóng góp về lĩnh vực tài
nguyên, môi trường đối với các dự án, công trình phòng, chống thiên tai. Triển
khai các dự án ứng phó biến đổi khí hậu, ứng phó sự cố tràn dầu và xử lý các vấn
đề về tài nguyên, môi trường ở các vùng bị thiên tai.
8. Đài Khí tượng- Thủy văn Kiên
Giang
Thường xuyên theo dõi chặt chẽ mọi diễn
biến tình hình khí tượng, thủy văn. Kịp thời phát các bản tin dự báo, thông báo
thời tiết, thủy văn, các hiện tượng thời tiết nguy hiểm để các ngành, địa
phương và nhân dân chủ động phòng chống, đối phó kịp thời, hạn chế thiệt hại.
9. Sở Xây dựng
- Phối hợp các Sở, ngành và địa
phương kiểm tra các nhà, xưởng, công trình đang thi công đảm bảo an toàn trong
mùa mưa bão.
- Hướng dẫn thực hiện các tiêu chuẩn
xây dựng công trình để phòng chống, giảm nhẹ thiên tai, đặc biệt là các công
trình kết hợp sơ tán dân đảm bảo khả năng tiếp cận cho mọi đối tượng người
dân, trong đó có người khuyết tật. Giới thiệu các mẫu nhà an toàn với bão, cách
chằng chống nhà ở đề phòng thiệt hại do bão, áp thấp nhiệt đới.
- Chỉ đạo Công ty TNHH MTV cấp thoát
nước Kiên Giang tiến hành kiểm tra, rà soát quy trình vận hành hồ chứa đảm bảo
an toàn hồ, đập. Lập phương án phòng, chống thiên tai để chủ động ứng phó khi
có sự cố xảy ra. Có kế hoạch chủ động cung cấp đủ nước sinh hoạt cho nhân dân.
10. Sở Giao thông Vận tải
- Triển khai các phương án đảm bảo an
toàn giao thông thủy, khai thông dòng chảy trước mùa mưa lũ, cảnh báo, kiểm
soát an toàn giao thông ở các khu vực có nguy cơ xảy ra tai nạn hoặc khi có sự
cố thiên tai. Phối hợp với lực lượng công an, các địa phương kiểm tra, xử lý
các vi phạm, nhất là đối với các bến phà, đò ngang sông. Kiểm tra việc trang bị
các phương tiện cứu sinh, thiết bị an toàn và bảo đảm tải trọng cho phép của
các tàu thuyền hoạt động trên sông, biển.
- Bố trí lực lượng tham gia công tác
tìm kiếm, cứu nạn theo phương án chung của tỉnh. Dự phòng phương tiện vận tải
thủy, bộ, lực lượng để kịp thời đáp ứng yêu cầu di dời dân cư, cứu trợ khi có
bão, áp thấp nhiệt đới ảnh hưởng trực tiếp.
- Tăng cường kiểm tra, xử lý vi phạm
của người điều khiển phương tiện giao thông trước khi xuất bến. Kiên quyết đình
chỉ hoạt động vận tải đối với tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định về điều kiện
kinh doanh và bảo đảm an toàn giao thông thủy.
11. Sở Thông tin và Truyền thông
Xây dựng kế hoạch đảm bảo thông tin liên
lạc khi có thiên tai xảy ra, phục vụ kịp thời công tác chỉ huy phòng, chống
thiên tai và tìm kiếm, cứu nạn các cấp. Có phương án chuẩn bị trước các đơn vị
thông tin liên lạc cơ động sẵn sàng phục vụ công tác phòng, chống thiên tai,
nhất là đối với các huyện đảo. Tham gia công tác tuyên truyền, nâng cao nhận
thức cộng đồng về phòng, chống thiên tai.
12. Đài Phát thanh và Truyền hình
tỉnh; Báo Kiên Giang
- Phối hợp chặt chẽ với Văn phòng
Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh, Đài KTTV Kiên Giang trong việc đưa thông tin
chính xác, kịp thời về tình hình diễn biến của thiên tai và các chỉ đạo của cấp
có thẩm quyền đến các ngành, địa phương và nhân dân biết để triển khai các biện
pháp phòng, chống, đối phó kịp thời, có hiệu quả. Triển khai công tác tuyên
truyền, phổ biến các kiến thức, kinh nghiệm phòng tránh, đối phó với thiên tai.
Đưa tin phản ánh kết quả công tác phòng, chống thiên tai ở các ngành, địa
phương.
- Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
tỉnh, Hội Chữ Thập đỏ tỉnh trong việc vận động và tiếp nhận tiền, hàng cứu trợ.
13. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Hoàn thiện Kế hoạch phòng, chống
thiên tai tại địa phương và phương án ứng phó thiên tai hàng năm bao gồm phương
án sơ tán dân sát với tình hình thực tế, đảm bảo khi có yêu cầu là triển khai thực
hiện ngay và thực hiện tốt Phương châm “Bốn tại chỗ”. Kiện toàn Ban Chỉ huy
PCTT&TKCN cấp huyện, cấp xã.
- Lồng ghép các nội dung phòng, chống
thiên tai vào kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội của địa phương.
- Tiếp tục triển khai thực hiện tốt
Phương án ứng phó với bão mạnh, siêu bão đã được Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh
phê duyệt tại Quyết định số 48/QĐ-BCH.PCTT ngày 22/9/2015.
- Phối hợp với ngành chức năng tăng
cường công tác quản lý thị trường, chống tình trạng lợi dụng tình hình thiên
tai để đầu cơ nâng giá, buôn lậu.
- Triển khai tập huấn cho cán bộ cấp
xã, người dân theo kế hoạch thực hiện Đề án “Nâng cao nhận thức cộng đồng và
quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng”.
- Các huyện, thành phố tiếp tục triển
khai tập huấn nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào
cộng đồng, công tác phòng, chống thiên tai, rà soát chọn địa điểm có nhiều khả
năng bị ảnh hưởng do thiên tai để tổ chức triển khai diễn tập công tác
PCTT&TKCN quy mô cấp xã dựa theo Phương án ứng phó với bão mạnh, siêu bão
đã xây dựng.
14. Các ban, ngành, đoàn thể là
thành viên Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh
Phối hợp với các ngành, cơ quan, đơn
vị có liên quan, các địa phương để xây dựng và triển khai kế hoạch theo chức
năng, nhiệm vụ của đơn vị mình nhằm đảm bảo phục vụ tốt công tác PCTT&TKCN
trên địa bàn tỉnh.
Căn cứ Kế hoạch triển khai thực hiện
phòng, chống thiên tai và tìm kiếm, cứu nạn đến năm 2020 của tỉnh, đề nghị các
sở, ban, ngành, đoàn thể; Ban Chỉ huy PCTT&TKCN các huyện, thành phố khẩn
trương rà soát, bổ sung phương án PCTT&TKCN của đơn vị, địa phương hàng
năm, lồng ghép vào kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội ở đơn vị, địa phương để
tổ chức thực hiện đạt hiệu quả./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- BCĐ Trung ương về PCTT;
- UBQG ƯP sự cố, thiên tai và TKCN;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Tổng cục Phòng, chống thiên tai;
- TT.TU; TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT.UBND tỉnh;
- Các sở, ban ngành cấp tỉnh (Đảng, CQ, ĐT và DNNN);
- Thành viên BCH.PCTT&TKCN tỉnh;
- VP.BCH.PCTT&TKCN tỉnh;
- UBND các huyện, TP;
- LĐVP, Phòng: KTCN, KTTH, NCPC, VHXH, TH;
- Lưu: VT, tvhung.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Mai Anh Nhịn
|