UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 134/KH-UBND
|
Tuyên Quang,
ngày 26 tháng 12 năm 2019
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUY HOẠCH TỔNG THỂ
PHÁT TRIỂN KHU DU LỊCH QUỐC GIA TÂN TRÀO ĐẾN NĂM 2030
Căn cứ Luật Du lịch ngày
19/6/2017;
Căn cứ Luật Di sản văn hoá
ngày 29/6/2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật di sản văn hóa
ngày 18/6/2009;
Căn cứ Nghị quyết 08-NQ/TW
ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế
mũi nhọn;
Căn cứ Nghị định số 98/2010/NĐ-CP ngày
21/9/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Di sản
văn hóa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa;
Căn cứ Nghị định số 168/2017/NĐ-CP ngày
31/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch;
Căn cứ Quyết định số
201/QĐ-TTg ngày 22/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể
phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số
2356/QĐ-TTg ngày 06/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch tổng
thể bảo quản, tu bổ, phục hồi và phát huy giá trị Di tích lịch sử quốc gia đặc
biệt Tân Trào, tỉnh Tuyên Quang gắn với phát triển du lịch đến năm 2025;
Căn cứ Quyết định số
2073/QĐ-TTg ngày 22/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch tổng
thể phát triển Khu du lịch Quốc gia Tân Trào, tỉnh Tuyên Quang đến năm 2030;
Căn cứ Chương trình hành động
số 15-CTr/TU ngày 27/6/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số
08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành
ngành kinh tế mũi nhọn;
Căn cứ Quyết định số
28/QĐ-UBND ngày 28/01/2013 của UBND tỉnh Tuyên Quang phê duyệt Quy hoạch tổng
thể phát triển du lịch tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Kế hoạch số
122/KH-UBND ngày 29/12/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai thực hiện
Nghị quyết số 103/NQ-CP ngày 06/10/2017 của Chính phủ và Chương trình hành động
số 15-CTr/TU ngày 27/6/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số
08-NQ/TW của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành Kế hoạch triển khai thực hiện “Quy hoạch tổng thể phát triển Khu du lịch
quốc gia Tân Trào, tỉnh Tuyên Quang đến năm 2030”, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Cụ thể hóa các mục
tiêu, nhiệm vụ và giải pháp về xây dựng phát triển Khu du lịch quốc gia Tân Trào theo
quy hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 2073/QĐ-TTg ngày 22/12/2017;
phát triển Khu du lịch quốc gia Tân Trào (sau đây gọi tắt là Khu du lịch) đáp ứng các tiêu chí trở thành Khu du lịch Quốc gia
và là điểm đến du lịch hấp dẫn, có khả năng cạnh tranh, trên cơ sở khai
thác các giá trị di tích cách mạng
"Thủ đô khu giải phóng", "Thủ đô kháng chiến".
- Huy động các nguồn lực
đầu tư cho phát triển Khu du lịch;
tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức,
doanh nghiệp và nhà đầu tư nghiên cứu, tìm hiểu cơ hội và hợp tác đầu tư phát
triển du lịch tại Khu du lịch.
- Tăng cường công
tác quản lý nhà nước; đào tạo bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực du lịch. Liên kết
với các khu du lịch trong tỉnh và
các tỉnh trong vùng để tạo tuyến du lịch
liên hoàn, đa dạng các sản phẩm du lịch. Đẩy mạnh công tác thông tin quảng bá
xúc tiến đầu tư, xây dựng sản phẩm
du lịch đặc thù, từng bước xây dựng
thương hiệu cho Khu du lịch.
2. Yêu cầu
- Xây dựng và triển khai kế
hoạch trên cơ sở bám sát định hướng và
các mục tiêu, nhiệm vụ trong quy hoạch,
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Các nội dung, chương
trình phát triển Khu du lịch đảm bảo
tính khả thi, huy động được các nguồn lực xã hội để đầu tư và thực
hiện đồng bộ các giải pháp phát triển, gắn liền với công tác bảo tồn
và phát huy các giá trị di tích, giá trị văn hóa truyền thống; bảo vệ tài
nguyên, môi trường tự nhiên; đảm bảo
quốc phòng, an ninh.
II. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Mục tiêu
1.1 Mục
tiêu chung: Đến năm
2025, Khu du lịch cơ bản đáp ứng các tiêu chí của Khu du lịch quốc
gia; Phấn đấu đến năm 2030, Khu du lịch trở thành Khu du lịch quốc gia với hệ
thống cơ sở vật chất kỹ thuật đồng bộ, sản phẩm du lịch chất lượng cao, có
thương hiệu, sức cạnh tranh và trở thành một trong những trung tâm du lịch văn
hóa, lịch sử cách mạng hàng đầu của vùng Trung du miền núi Bắc Bộ và cả nước.
1.2. Mục
tiêu cụ thể
- Chỉ tiêu về khách du lịch: Đến năm 2025 đón khoảng 1,5 triệu lượt khách, trong
đó khách quốc tế đạt 2.000 lượt. Phấn đấu đến năm 2030 đón khoảng 2,0 triệu lượt
khách, trong đó khách quốc tế đạt 35 nghìn lượt.
- Tổng thu từ khách du lịch: Năm 2025 đạt trên 600 tỷ đồng và năm 2030 đạt
khoảng 1.650 tỷ đồng.
- Chỉ tiêu việc làm: Năm 2025 tạo việc làm cho 2.200 lao động, trong đó
700 lao động trực tiếp. Phấn đấu đến năm 2030 tạo việc làm cho 4.500 lao động,
trong đó có 1.500 lao động trực tiếp.
- Đến năm 2030, có cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, mua sắm, thể thao,
vui chơi, giải trí, chăm sóc sức khỏe đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch, đáp
ứng tối thiểu 500.000 lượt khách mỗi năm; hệ thống cơ sở lưu trú du lịch đáp ứng
tối thiểu 300.000 lượt khách lưu trú mỗi năm, trong đó có cơ sở lưu trú du lịch
được công nhận hạng từ 4 sao trở lên.
2. Nhiệm
vụ và giải pháp
2.1. Tuyên truyền nâng cao nhận thức về phát triển du lịch
Nâng cao nhận thức
của các tổ chức, doanh nghiệp, cộng đồng và người dân về hoạt động đầu
tư kinh doanh dịch vụ du lịch trong Khu du lịch; chấp hành nghiêm
các quy định của pháp luật và quy chế của Ban Quản lý.
Các Sở, ngành và địa phương tăng cường phối hợp trong công tác tuyên
truyền về phát triển Khu du lịch nhằm tạo việc làm,
đem lại hiệu quả về kinh tế, nâng cao đời sống cho người dân; góp
phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa các dân
tộc, bảo vệ môi trường sinh thái thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
Tuyên truyền, vận động các tổ chức, doanh nghiệp, người dân và khách du
lịch nâng cao nhận thức trong ứng xử văn hóa, văn minh, bảo vệ di sản văn hóa,
tài nguyên môi trường góp phần xây dựng hình ảnh thương hiệu, sức hấp dẫn
của Khu du lịch.
2.2. Tổ chức
bộ máy và xây dựng cơ chế chính sách, huy động vốn đầu tư
- Xây dựng bộ máy Ban Quản
lý các Khu du lịch tỉnh để thực hiện công tác quản lý quy hoạch, quản lý đầu tư
phù hợp với tình hình thực tế.
- Ban hành Quy chế
quản lý, Quy chế làm việc của Ban quản lý Khu du lịch và mối quan hệ công tác các sở, ngành và Ủy ban nhân dân
huyện: Sơn Dương, Yên Sơn để quản lý
các hoạt động của khu du lịch
theo quy định hiện hành cũng như các nội
dung khác có liên quan.
- Xây dựng
danh mục dự án kêu gọi, thu hút đầu tư theo thứ tự ưu tiên.
- Tăng cường đầu tư từ ngân
sách nhà nước cho phát triển khu du lịch để làm tiền đề huy động các nguồn vốn
đầu tư khác; tăng cường phối hợp với các bộ ngành ở Trung ương để thực hiện lồng
ghép các chương trình mục tiêu quốc gia, các dự án có liên quan; đa dạng hóa
các hình thức thu hút đầu tư, để đầu tư phát triển du lịch.
- Tập trung kêu gọi vốn đầu tư từ các doanh nghiệp, thành phần kinh tế trong nước và các nguồn vốn huy
động hợp pháp trong nước để đầu tư các dự án hạ tầng, phát triển các loại hình và sản phẩm, cơ sở vật chất
kỹ thuật du lịch. Đẩy mạnh xã hội
hóa trong phát triển du lịch; khuyến khích các nhà đầu tư chiến lược tham gia
phát triển du lịch có trách nhiệm với xã hội và môi trường.
2.3. Đầu tư
xây dựng hạ tầng và hỗ trợ các dự án đầu
tư
- Cân đối các nguồn
lực, ưu tiên đầu tư
các dự án hạ tầng cho các phân khu chức
năng, tạo điều kiện thu hút các nhà đầu tư phát triển sản phẩm theo quy hoạch tổng
thể phát triển khu du lịch; ưu đãi đầu tư đối với việc phát triển sản phẩm mới; ưu tiên bố trí vốn cho công tác xây dựng quy hoạch, công tác đào
tạo nguồn nhân lực.
- Triển khai các dự
án ưu tiên đầu tư hạ tầng hỗ trợ từ
ngân sách nhà nước theo quy hoạch, trong đó ưu tiên hàng đầu phát triển hệ thống giao thông; hệ thống cấp điện, cấp nước khu du lịch; Dự án thoát nước thải và vệ
sinh môi trường khu du lịch; dự án phát triển hệ thống thông tin liên lạc khu du
lịch....; hỗ trợ xúc tiến quảng bá; xây dựng thương
hiệu; các dự án phát triển khu chức năng du lịch Tân Trào; dự án
cải tạo cảnh quan môi trường sông Phó Đáy (đoạn từ thôn Bòng, xã Tân Trào đến
Nà Ho, xã Trung Sơn), suối Khuôn Pén, hồ Nà Nưa; dự án phát triển
bản du lịch cộng đồng thôn Tân Lập...
- Đẩy mạnh công
tác xã hội hóa thu hút các thành phần kinh tế trong và ngoài nước đến đầu tư
xây dựng các khu nghỉ dưỡng sinh thái, khách sạn, các trung tâm mua sắm,
giải trí chất lượng cao và các ngành dịch vụ khác... tại khu du lịch và vùng phụ cận, đa dạng hóa sản phẩm phục vụ khách du lịch.
2.4. Phát
triển sản phẩm du lịch
- Tập trung ưu tiên đầu tư phát triển các sản phẩm du lịch chính, tạo ra sản phẩm du lịch đặc trưng, khác biệt và tạo
dựng thương hiệu của Khu du lịch:
+ Du lịch lịch sử: Tham
quan, tìm hiểu các giá trị của quần thể Di tích lịch sử Quốc gia đặc biệt Tân Trào, tái hiện hình tượng
"Thủ đô khu giải phóng", "Thủ đô kháng chiến"; Du lịch
giáo dục truyền thống yêu nước, truyền
thống cách mạng, đạo lý uống nước nhớ nguồn thông qua hoạt động học tập, nghiên cứu...; Du lịch sự
kiện: Tổ chức các sự kiện như lễ kỷ niệm, hội nghị, hội thảo về lịch sử,
khoa học quân sự; lễ ra quân, kết nạp Đảng, Đoàn, Đội...gắn với sự kiện Cách
mạng tháng Tám, Quốc khánh mùng 2/9.
+ Du lịch văn hóa: Tham
quan, tìm hiểu, trải nghiệm văn hóa các dân tộc Tày, Nùng, Dao, Cao Lan, Sán Chỉ....; bảo tồn
và phát triển các lễ hội văn hóa truyền
thống như lễ hội "Cầu
may", lễ hội "Cầu mùa" tại đình Hồng Thái và đình Tân Trào gắn
liền với các trò chơi dân gian; tập trung xây dựng các làng văn hóa kết hợp với
phát triển du lịch cộng đồng tại các thôn Tân Lập, thôn Niếng, thôn Cò... cùng
với việc phát triển các mặt hàng lưu niệm, thủ công truyền thống.
+ Du lịch sinh
thái: Tham quan các điểm cảnh quan như sông, suối, rừng đặc dụng Tân Trào gắn với du lịch cắm trại, dã ngoại....
- Bên cạnh các sản
phẩm du lịch chính, phát triển các dòng sản phẩm bổ trợ góp phần đa dạng hóa
các chương trình du lịch để tăng cường thu hút và kéo dài thời gian lưu trú của
khách du lịch: Tổ chức các trò chơi dân gian, biểu diễn nghệ thuật truyền thống; tổ chức các
đêm lửa trại. Phát triển du lịch thể
thao mạo hiểm.
- Phối hợp gắn kết chặt chẽ trong khai thác các sản phẩm du
lịch của các dự án đầu tư trong khu vực phụ cận tạo sự đa dạng các loại hình du
lịch phục vụ nhu cầu của khách đến với khu du lịch.
2.5. Xúc tiến quảng bá, tăng cường liên
kết phát triển du lịch
- Hàng năm xây dựng kế hoạch tuyên truyền, quảng bá, tổ chức các hoạt động
xúc tiến đầu tư, du lịch tại
tỉnh, trong nước và quốc tế. Thực hiện
các hoạt động tuyên truyền quảng bá xúc tiến kêu gọi đầu tư phát triển Khu du
lịch theo danh mục các dự án ưu tiên trong quy hoạch.
- Xuất bản các tài
liệu, ấn phẩm, video clip, phim, tập gấp, bản đồ du lịch để giới thiệu quảng bá
về Khu du lịch; Tham gia các hội chợ, liên hoan
du lịch của khu vực, toàn quốc và quốc tế để quảng bá giới thiệu về Khu du
lịch. Tổ chức cho các đoàn Famtrip, Press trip khảo sát; giới
thiệu quảng bá cho Khu du lịch.
- Xây dựng Website Khu
du lịch; thực hiện phủ sóng Wifi miễn
phí tại Khu du lịch.
- Liên kết phát triển sản phẩm du lịch với các khu, điểm du
lịch khác của tỉnh Tuyên Quang, cụ thể:
+ Tuyến Tân Trào - Đền Hạ - Đền Thượng - Đền Ỷ La và Đền thờ
Bác Hồ - suối khoáng Mỹ Lâm.
+ Tuyến Tân Trào - Khu Di tích Kim Bình - Đền Bách Thần -
Thác Bản Ba - Chùa Bảo Ninh Sùng Phúc.
+ Tuyến Tân Trào - Thủy điện Tuyên Quang - Đền Pác Tạ -
Thác Mơ - ruộng bậc thang Hồng Thái.
+ Tuyến Tân Trào - Danh thắng Thượng Lâm - Cọc Vài - Động
Song Long; Tuyến Tân Trào - Đền Bắc Mục - Đền Thác Cái - Động Tiên - Rừng đặc dụng
Cham Chu - vườn Cam Hàm Yên.
- Liên kết phát triển sản phẩm du lịch ATK với khu ATK Định
Hóa (Thái Nguyên), ATK Chợ Đồn (Bắc Kạn). Đẩy mạnh liên kết, hợp tác phát triển du lịch Tuyên Quang nói chung và Khu du lịch
nói riêng với các tỉnh, thành phố là trung tâm du lịch lớn của cả nước: Hà Nội, Hồ Chí Minh, Đà Nẵng và
các tỉnh trong chương trình hợp tác phát
triển du lịch "Qua những miền di sản Việt Bắc", kết nối du lịch với
các tỉnh Tây Bắc,...để đa dạng hóa và phát triển thị trường nguồn khách cũng
như thu hút đầu tư du lịch.
- Hợp tác, đầu tư, kết nối
tua, tuyến du lịch với các khu du lịch: Khu du lịch sinh thái công viên
địa chất Đồng Văn (Hà Giang) - Khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng núi
Mẫu Sơn (Lạng Sơn) - Khu du lịch sinh thái cảnh quan Thác Bản Giốc (Cao Bằng)
- Khu du lịch sinh thái hồ Ba Bể (Bắc Kạn) - Khu du lịch văn hóa Đền
Hùng (Phú Thọ) - Khu du lịch biển đảo Hạ Long (Quảng Ninh) - Khu du
lịch sinh thái nghỉ dưỡng núi Tam Đảo (Vĩnh Phúc)... nhằm khai thác nguồn khách du lịch; trao đổi, học tập kinh nghiệm quản lý, đào tạo nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực; quảng bá xúc tiến du lịch; tiếp thị và khai thác thị
trường, liên kết sản phẩm du lịch.
- Phát huy hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp; tăng
cường liên kết, hợp tác giữa doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch tại Khu du lịch với các doanh nghiệp du lịch các tỉnh trong cả nước để kết nối các tour, tuyến du lịch và quảng bá hình ảnh
và giới thiệu sản phẩm của Khu du lịch.
2.6. Đào tạo,
bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực du lịch
- Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng từng bước nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực du lịch theo giai đoạn và hàng năm cho Khu du lịch.
- Hỗ trợ công tác giáo dục cộng đồng, quan tâm đào tạo nguồn nhân lực tại
chỗ, tập huấn bồi dưỡng chuyển đổi nghề từ lao động nông nghiệp nông thôn sang
khu vực dịch vụ, du lịch.
- Định kỳ tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ quản lý nhà nước; bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng nghề du lịch
cho lao động tại các cơ sở kinh
doanh dịch vụ du lịch.
- Đẩy mạnh xã hội hóa trong công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp
vụ du lịch. Tăng cường liên kết giữa
các doanh nghiệp, chính quyền địa phương, các cơ sở đào tạo nghiệp vụ du lịch. Tranh thủ sự giúp đỡ của các tổ chức quốc tế chuyển
giao kinh nghiệm và công nghệ quản trị cho các doanh nghiệp kinh doanh du lịch
trong Khu du lịch.
2.7. Công
tác bảo vệ an ninh trật tự, quản lý môi trường
- Tăng cường công tác quản lý môi trường du lịch, bảo đảm
an ninh, an toàn cho khách du lịch; quy
định cụ thể đối với các hoạt động dịch vụ du lịch và đối với du khách khi đến tham
quan du lịch tại Khu du lịch.
- Tăng cường phối
hợp giữa các ngành và các địa phương trong vùng quy hoạch Khu du lịch về công
tác bảo vệ an ninh trật tự, quản lý tài nguyên và môi trường của Khu du lịch. Gắn kết giữa công tác quản lý, bảo vệ, phát triển
và sử dụng rừng bền vững với phát triển du lịch.
- Xây dựng phương
án và thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn cho các hoạt động du lịch và du
khách đến tham quan du lịch tại Khu du lịch.
(Có biểu nội dung chi tiết kèm theo)
III. NGUỒN VỐN THỰC HIỆN
Ngân sách nhà nước (Ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương), Quỹ hỗ
trợ phát triển du lịch, vốn từ các tổ chức, doanh nghiệp trong nước và các nguồn
huy động hợp pháp khác.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban Chỉ đạo
tỉnh về du lịch
- Chỉ đạo, triển khai thực hiện kế hoạch phát triển Khu du
lịch theo đúng quy hoạch; tham mưu, đề xuất các giải pháp, cơ chế, chính sách
và giải quyết các vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện.
- Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị trong việc
xây dựng, triển khai các kế hoạch, chương trình cụ thể về phát triển Khu du lịch.
2. Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch
- Là cơ quan
thường trực giúp Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo
dõi, tổng hợp, đôn đốc các cấp, các ngành thực hiện các nhiệm vụ đối với quy hoạch
theo nhiệm vụ được phân công tại Kế hoạch
này; tổng hợp các ý kiến tham gia, tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh,
bổ sung kế hoạch.
- Căn cứ vào tình hình thực tế thực hiện Quy hoạch, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch điều chỉnh
các nội dung có liên quan để đảm bảo thực hiện quy hoạch được phê duyệt.
- Phối hợp với các Sở, ngành tỉnh có liên quan hướng dẫn Ủy ban nhân dân huyện: Sơn
Dương, Yên Sơn điều chỉnh định hướng
phát triển du lịch trong tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương, quy hoạch các phân khu, quy hoạch chi tiết xây
dựng phù hợp với nội dung Quy hoạch
khu du lịch.
- Thực hiện công
tác quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị các di tích lịch sử văn hóa, danh lam
thắng cảnh phục vụ phát triển Khu du lịch.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan nghiên cứu, định
hướng phát triển sản phẩm du lịch; phát triển thị trường khách du lịch; xây dựng
các tua, tuyến du lịch cho Khu du lịch.
- Theo dõi, tổng hợp việc thực hiện quy hoạch; định
kỳ tổng hợp, báo cáo Ban Chỉ đạo tỉnh
về du lịch; Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
3. Sở Nội vụ
- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tham
mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh sắp
xếp tổ chức Ban Quản lý
các Khu du lịch tỉnh
Tuyên Quang theo Đề án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ban Quản lý các khu du lịch xây dựng Quy chế quản lý khu du lịch cũng
như các nội dung khác có liên quan.
4. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu, đề xuất
nguồn vốn ngân sách đầu tư theo giai đoạn và hàng năm, nguồn kinh phí
chương trình xây dựng cơ sở hạ tầng du lịch quốc gia, các nguồn vốn khác để ưu
tiên đầu tư cho các dự án đầu tư phát triển hạ tầng cho Khu du
lịch.
- Phối hợp với Trung tâm Xúc
tiến đầu tư tỉnh, Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch và các huyện: Sơn Dương,
Yên Sơn tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư vào Khu du lịch.
5. Sở Tài
chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư và các đơn vị liên quan, căn cứ khả năng cân đối của ngân sách địa
phương, tham mưu, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt kinh phí để thực hiện công tác quy hoạch; chương
trình phát triển nguồn nhân lực; phát
triển sản phẩm du lịch; chương trình
quảng bá, xúc tiến cũng như các hoạt động khác tại Khu du lịch.
6. Sở Tài
nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối
hợp trong việc trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt giao đất, cho thuê đất các
công trình, dự án thực hiện trong Khu du lịch. Phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện: Sơn Dương, Yên Sơn
rà soát, đưa các công trình, dự án
trong khu du lịch vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp
huyện. Thực hiện công tác quản lý tài
nguyên, bảo vệ môi trường trong Khu du lịch theo quy định của pháp luật.
- Phối hợp với các ngành chức năng hướng dẫn về công tác bảo vệ môi trường;
kiểm tra xử lý nghiêm các vi phạm về bảo vệ môi trường, sử dụng đất, nguồn nước
đối với dự án đầu tư phát triển du lịch trong Khu du lịch.
7. Sở Xây
dựng
- Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan thực hiện công tác quản lý về
lĩnh vực kiến trúc, quy hoạch xây dựng (các phân khu, quy hoạch chi
tiết các khu chức năng và các dự án thành phần của Khu du lịch), đảm
bảo theo đúng quy hoạch đã
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Phối hợp với các Sở, ngành tỉnh có liên quan kiểm tra, xử lý vi phạm trong hoạt
động xây dựng tại Khu du lịch theo quy định của pháp luật.
8. Sở Giao
thông Vận tải
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu, đề xuất công tác quản lý quy hoạch, đầu tư hạ tầng giao thông, các dự án kết nối giao thông liên tỉnh,
liên huyện phục vụ cho đầu tư phát triển Khu du lịch.
9. Sở Thông
tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan
liên quan tham mưu, đề xuất công tác quản lý đầu tư xây dựng hạ tầng viễn thông
trong Khu du lịch; chỉ
đạo thực hiện công tác tuyên truyền, giới
thiệu Khu du lịch trên các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh; phối hợp với các cơ quan liên quan trong các
hoạt động quảng bá, xúc tiến du lịch.
10. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu, đề xuất công tác quản lý sử dụng đất
nông, lâm nghiệp đối với các dự án đầu tư phát triển du lịch và công tác quản
lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng rừng bền vững trong Khu du lịch theo quy định.
- Tham mưu lồng
ghép các chương trình đầu tư của Trung ương và của tỉnh hỗ trợ các dự án quản lý, bảo vệ và phát triển triển rừng trong
Khu du lịch; phát triển sản phẩm nông
nghiệp sạch trong Khu du lịch; hỗ trợ khôi phục và duy trì các nghề
truyền thống để tạo ra các sản phẩm phục vụ khách du lịch.
11. Sở Công Thương
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu, đề xuất công tác quy hoạch, quản lý đầu tư xây dựng hệ thống đường điện cho
các dự án đầu tư phát triển trong Khu du lịch; quy hoạch, kế hoạch phát triển
nghề truyền thống của đồng bào các dân tộc; cơ chế, chính
sách ưu đãi, khuyến khích, hỗ trợ sản xuất kinh doanh đối với các làng nghề,
các điểm du lịch cộng đồng trong Khu du lịch.
12. Sở Giáo
dục và Đào tạo
Xây dựng kế hoạch cụ thể chỉ đạo các cơ sở giáo dục trên địa
bàn tỉnh tăng cường tổ chức các hoạt động trải nghiệm và ngoại khóa cho học
sinh tại các điểm di tích lịch sử, văn
hóa, danh lam thắng cảnh trong Khu du lịch,
để giáo dục tinh thần yêu quê hương đất nước, giáo dục truyền
thống và ý thức tham gia giữ gìn bảo vệ
môi trường.
13. Sở Lao động, Thương
binh và Xã hội
- Thực hiện quản lý nhà nước
về lao động và định hướng về tổ chức dạy
nghề cho lao động nông thôn để chuyển đổi sang làm dịch vụ du lịch đáp ứng nhu
cầu nhân lực cho phát triển của Khu du lịch. Đề xuất cơ chế thu hút nhân lực thuộc
ngành nghề du lịch có trình độ tay nghề cao đến làm việc ở Khu du
lịch.
- Đôn đốc, hướng
dẫn huyện, thành phố triển khai các chương trình đào tạo nghề về du lịch; đa dạng
hóa các hình thức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức kỹ năng nghề cho lao động làm dịch
vụ du lịch.
14. Công an tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chỉ đạo, hướng dẫn việc thực
hiện các quy định của Nhà nước về đảm bảo an ninh trật tự, phòng cháy chữa
cháy; đảm bảo trật tự an toàn giao thông tại Khu du lịch.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân huyện: Sơn Dương và Yên Sơn thực
hiện công tác bảo vệ môi trường, đảm bảo
an toàn cho khách du lịch; kiểm tra xử lý vi phạm đối với hoạt động của các dịch vụ du lịch tại
Khu du lịch theo
quy định của pháp luật.
15. Trung
tâm Xúc tiến Đầu tư tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng
dự án mời gọi đầu tư của Khu du lịch vào danh mục các dự án kêu gọi, thu hút đầu
tư theo thứ tự ưu tiên của tỉnh.
- Tư vấn, hỗ trợ
doanh nghiệp, nhà đầu tư nghiên cứu, khảo sát và triển khai thực hiện xây dựng
các dự án phát triển sản phẩm du lịch, xây dựng
các tua, tuyến du lịch cho Khu du lịch; cung cấp, tiếp nhận, giải đáp, xử lý thông tin về hoạt động tại Khu du
lịch.
- Tổ chức các hoạt động xúc tiến thu hút đầu tư, thu hút
khách tham quan đến khu du lịch.; phối hợp
liên kết, hợp tác phát triển du lịch giữa Khu du lịch với các tỉnh, thành phố trong cả nước.
16. Ban
Quản lý các Khu du lịch tỉnh
- Tham
mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý và triển khai các công việc có liên
quan đến phát triển Khu du lịch.
- Thực hiện
nhiệm vụ quản lý Quy hoạch khu du lịch theo Quyết định số 2073/QĐ-TTg ngày 22/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ.
- Củng cố bộ máy Ban Quản lý Khu du lịch để thực hiện công
tác quản lý quy hoạch. Xây dựng Quy chế
quản lý, Quy chế làm việc của Ban quản lý khu du lịch cũng
như các nội dung khác có liên quan.
17. Hiệp hội
Doanh nghiệp tỉnh; Hội Doanh nhân trẻ tỉnh; các doanh nghiệp kinh doanh du lịch
- Chủ động nghiên cứu nắm bắt định hướng phát triển trong quy hoạch phát
triển Khu du lịch để thông tin kết nối, quảng bá giới thiệu cho các doanh nghiệp
tham gia đầu tư vào các dự án phát triển khu du lịch.
- Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh,
Hội Doanh nhân trẻ tỉnh vận động các
đơn vị thành viên kinh doanh dịch vụ
du lịch nâng cao chất lượng dịch vụ,
nguồn nhân lực du lịch; phối hợp đẩy mạnh công tác tuyên truyền quảng bá, giới
thiệu hình ảnh Khu du lịch tới khách du lịch trong nước và quốc tế.
- Nghiên cứu đầu tư, triển khai thực hiện các dự án phát triển sản phẩm
du lịch, các cơ sở lưu trú du lịch cao cấp đáp ứng nhu cầu của du khách khi đến
tỉnh Tuyên Quang.
18. Ủy ban
nhân dân huyện: Sơn Dương, Yên Sơn
- Thực hiện các chương
trình, dự án phát triển du lịch trong
kế hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương phù hợp với Quy hoạch khu du lịch.
- Phối hợp với các Sở, ngành tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá
nhân, doanh nghiệp thực hiện các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, dự án phát triển sản phẩm du lịch tại khu du lịch; phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch thực hiện có hiệu quả công tác quản lý, bảo vệ, phát huy các giá trị
tài nguyên du lịch trên địa bàn.
- Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch trên địa bàn huyện.
Yêu cầu các
sở, ban, ngành cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện: Sơn Dương, Yên Sơn và các cơ
quan, đơn vị liên quan căn cứ nội dung của Kế hoạch này để tổ chức thực hiện. Định
kỳ hằng năm báo cáo kết quả thực hiện với Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch để tổng hợp). Trong quá trình thực hiện, trường hợp có khó
khăn vướng mắc kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch) để chỉ đạo, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ VHTTDL;
- Thường trực Tỉnh ủy; (Báo cáo)
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể;
- Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh;
- Hội Doanh nhân trẻ tỉnh;
- UBND huyện, thành phố;
- CVP, PCVP UBND tỉnh;
- Lưu VT, KGVX (Tùng).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thế Giang
|
KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT
TRIỂN KHU DU LỊCH QUỐC GIA TÂN TRÀO ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Kế hoạch số:
134/KH-UBND ngày 26 tháng 12 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang)
STT
|
Nội dung
|
Đơn vị chủ trì thực hiện
|
Đơn vị phối hợp
|
Thời gian thực hiện
|
Kinh phí
|
|
|
I
|
Tổ chức bộ máy và xây dựng cơ chế chính sách
|
|
|
|
|
|
1
|
Tham mưu đề xuất bộ
máy Ban quản lý các Khu du lịch tỉnh Tuyên Quang (thành lập trên cơ sở sát nhập
theo Đề án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt) để thực hiện công tác quản lý
quy hoạch đầu tư phát triển khu du lịch.
|
Sở Nội vụ
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; UBND huyện Sơn Dương,
Yên Sơn và các cơ quan liên quan
|
Năm 2019
|
|
|
2
|
Ban hành Quy chế quản
lý của Khu du lịch và mối quan hệ công tác các sở, ngành và UBND huyện Sơn
Dương, Yên Sơn để quản lý các hoạt động của Khu du lịch theo quy định hiện
hành
|
Ban quản lý các Khu du lịch tỉnh Tuyên Quang
|
Sở Nội vụ; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; UBND huyện
Sơn Dương, Yên Sơn; các cơ quan liên quan
|
Năm 2019-2020
|
|
|
3
|
Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh đề xuất nguồn vốn đầu
tư theo giai đoạn và hàng năm của tỉnh, nguồn kinh phí chương trình xây dựng
cơ sở hạ tầng du lịch quốc gia, các nguồn vốn khác để ưu tiên đầu tư cho các
dự án đầu tư phát triển hạ tầng cho khu du lịch
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các cơ quan, đơn vị liên quan
|
- Đầu tư công
giai đoạn
- Hàng năm
|
|
|
4
|
Xây dựng dự án
mời gọi đầu tư của khu du lịch vào danh mục các dự án kêu gọi, thu hút đầu tư
theo thứ tự ưu tiên của tỉnh.
|
Trung tâm Xúc tiến đầu tư
|
Các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Năm 2019 - 2020
|
|
|
II
|
Đầu tư xây dựng hạ tầng và hỗ trợ các dự án đầu tư
|
|
|
|
|
|
1
|
Triển khai các dự án
hạ tầng kỹ thuật thiết yếu bao gồm: Hệ thống giao thông khu du lịch, cấp điện
khu du lịch, cấp nước khu du lịch, thoát nước thải và vệ sinh môi
trường khu du lịch.
|
Ban quản lý các công trình xây dựng dân dụng và
công nghiệp; Ban Quản lý công trình giao thông; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Sở Giao thông Vận tải; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở
thông tin và truyền thông; UBND huyện Sơn Dương, Yên Sơn; Ban Quản lý Khu du lịch;
các sở, ngành liên quan
|
Năm 2020 -2025
|
Ngân sách Nhà nước và các nguồn vốn đầu tư khác
|
|
2
|
Triển khai các dự án
trong các nhóm dự án thành phần theo Quyết định số 2356/QĐ-TTg ngày
06/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể bảo
quản, tu bổ, phục hồi và phát huy giá trị di tích lịch sử quốc gia đặc biệt
Tân Trào, tỉnh Tuyên Quang gắn với phát triển du lịch đến năm 2025: Xây dựng
Bảo tàng Tân Trào; Cải tạo, nâng cấp Quảng trường Tân Trào; Xây dựng Phòng
Chiếu phim; Khu tưởng niệm các vị tiền bối cách mạng; Các công trình phát huy
giá trị di tích gồm nhà đón tiếp, bãi đỗ xe, nhà bán hàng lưu niệm.
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; các nhà đầu tư
|
Các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Năm 2019-2025
|
Nguồn vốn xã hội hóa và huy động các nguồn vốn hợp
pháp khác. Nguồn hỗ trợ từ Ngân sách Nhà nước
|
|
3
|
Phát triển cơ sở vật
chất kỹ thuật phục vụ hoạt động du lịch: Phát triển các khu chức năng trong
khu du lịch, bao gồm cả khu đón tiếp chính và phụ ở phía Đông Nam; phát triển
các khu chức năng du lịch Minh Thanh, Kim Quan, Lập Binh, Trung Yên; cải tạo
cảnh quan môi trường sông Phó Đáy (đoạn từ thôn Bòng, xã Tân Trào đến Nà ho,
xã Trung Sơn), suối Khuôn Pén, hồ Nà Nưa; phát triển bản du lịch cộng đồng
thôn Tân Lập gắn với dự án cải tạo chính trang làng Tân Lập; phát triển các cụm
điểm tham quan phụ trợ; phát triển du lịch rừng đặc dụng Tân Trào; phát triển
khu đón tiếp phụ Nà Ho.
|
Các nhà đầu tư
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Kế hoạch và Đầu
tư; Sở Tài chính; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; UBND huyện Sơn
Dương, Yên Sơn; các sở, ngành liên quan
|
Theo Giấy chứng nhận đầu tư (giai đoạn 2020-2030)
|
Nguồn vốn của các nhà đầu tư. Vốn hỗ trợ từ Ngân
sách
|
|
4
|
Triển khai các dự án
thành phần trong các dự án đầu tư của các nhà đầu tư theo quy hoạch chi tiết
do các nhà đầu tư thực hiện
|
Các nhà đầu tư
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND huyện Sơn
Dương, Yên Sơn và các sở, ngành tỉnh liên quan
|
Theo Giấy chứng nhận đầu tư (giai đoạn 2020-2030)
|
Nguồn vốn của các nhà đầu tư
|
|
5
|
Điều chỉnh quy hoạch,
quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết xây dựng
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; UBND huyện Sơn
Dương, Yên Sơn
|
Ban Quản lý Khu du lịch; các sở, ngành, đơn vị liên quan
|
Năm 2020-2030
|
Ngân sách Nhà nước
|
|
III
|
Xúc tiến quảng bá, tăng cường liên kết hợp tác phát
triển du lịch và các nội dung khác
|
|
1
|
Tuyên truyền, quảng
bá, tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư du lịch của tỉnh cho khu du lịch ở
tỉnh, khu vực, trong nước và quốc tế
|
Ban Quản lý các Khu du lịch tỉnh; Trung tâm Xúc tiến đầu
tư; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Sở Tài chính; các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Hàng năm
|
Ngân sách Nhà nước và các nguồn vốn đầu tư khác
|
|
2
|
Xuất bản các
tài liệu, ấn phẩm, video clip, phim, tập gấp, bản đồ du lịch, website để giới
thiệu quảng bá về khu du lịch
|
Ban Quản lý các Khu du lịch tỉnh
|
Sở Tài chính; các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Hàng năm
|
Ngân sách Nhà nước và các nguồn vốn đầu tư khác
|
|
3
|
Tham gia các Hội
chợ, liên hoan du lịch của khu vực, toàn quốc và quốc tế. Tổ chức các đoàn
Famtrip, Press trip đến khảo sát và giới thiệu quảng bá cho khu du lịch
|
Ban Quản lý các Khu du lịch tỉnh; Trung tâm Xúc tiến đầu
tư
|
Sở Tài chính; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; các cơ
quan, đơn vị liên quan
|
Hàng năm
|
Ngân sách Nhà nước và các nguồn vốn đầu tư khác
|
|
4
|
Đẩy mạnh liên kết, hợp
tác phát triển khu du lịch với các tỉnh, thành phố trung tâm du lịch
lớn của cả nước như các thành phố: Hà Nội, Hồ Chí Minh, Đà Nẵng; chương trình
hợp tác phát triển du lịch "Qua những miền di sản Việt Bắc", kết nối
du lịch với các tỉnh Tây Bắc
|
Ban Quản lý các Khu du lịch; Sở Văn hóa, |Thể thao và Du
lịch
|
Các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Hàng năm
|
Ngân sách Nhà nước và các nguồn vốn đầu tư khác
|
|
5
|
Hợp tác, đầu tư,
khai thác, kết nối tour, tuyến du lịch với các khu du lịch: Khu du lịch sinh
thái công viên địa chất Đồng Văn (Hà Giang) - Khu du lịch sinh thái
nghỉ dưỡng núi Mẫu Sơn (Lạng Sơn) - Khu du lịch sinh thái cảnh quan
Thác Bản Giốc (Cao Bằng) - Khu du lịch sinh thái hồ Ba Bể (Bắc Kạn) -
Khu du lịch văn hóa Đền Hùng (Phú Thọ) - Khu du lịch biển đảo Hạ Long
(Quảng Ninh) - Khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng núi Tam Đảo (Vĩnh
Phúc)...
|
Ban Quản lý các Khu du lịch tỉnh; Sở Văn hóa,Thể thao và
Du lịch
|
Các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Hàng năm
|
Ngân sách Nhà nước và các nguồn vốn đầu tư khác
|
|
6
|
Xây dựng và triển
khai kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch
theo giai đoạn và hàng năm cho khu du lịch
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Ban Quản lý các Khu du lịch
tỉnh;
|
Các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Năm 2020-2030
|
Ngân sách Nhà nước và các nguồn vốn đầu tư khác
|
|
7
|
Xây dựng và triển
khai kế hoạch bảo đảm an ninh, trật tự khu du lịch
|
Công an tỉnh
|
Các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Hàng năm
|
Ngân sách Nhà nước và các nguồn vốn khác
|
|
8
|
Tổ chức các hoạt động
nâng cao ý thức của người dân, doanh nghiệp và cộng đồng trong xây dựng, bảo
vệ hình ảnh, môi trường, góp phần phát triển bền vững khu du lịch
|
UBND huyện Sơn Dương, Yên Sơn; Ban Quản lý các Khu du lịch
tỉnh
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; các sở, ngành có liên
quan
|
Hàng năm
|
Ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|