ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 131/KH-UBND
|
Thừa Thiên Huế, ngày 31 tháng 3 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC
GIA VỀ NGƯỜI CAO TUỔI, NĂM 2022 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Thực hiện Quyết định
số 2156/QĐ-TTg ngày 21/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình
hành động quốc gia về người cao tuổi (NCT) giai đoạn 2021 – 2030, Kế hoạch số
57/KH-UBND ngày 15/02/2022 của UBND tỉnh về thực hiện Chương trình hành động quốc
gia về NCT tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021-2025, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch
thực hiện Chương trình hành động quốc gia về NCT năm 2022 trên địa bàn tỉnh, với
nội dung sau:
I.
MỤC TIÊU
1. Phấn đấu
100% NCT có thẻ bảo hiểm y tế, được chăm sóc sức khỏe ban đầu kịp thời, khám sức
khỏe định kỳ, lập hồ sơ theo dõi sức khỏe; 100% NCT khi ốm đau, dịch bệnh được
khám chữa bệnh và được hưởng sự chăm sóc của gia đình và cộng đồng;
2. Đảm bảo
100% bệnh viện đa khoa, bệnh viện chuyên khoa (trừ bệnh viện chuyên khoa nhi, bệnh
viện phục hồi chức năng), bệnh viện y học cổ truyền có quy mô từ 50 giường bệnh
trở lên tổ chức buồng khám bệnh riêng cho NCT tại khoa khám bệnh, bố trí giường
bệnh điều trị nội trú cho NCT và 50% các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa cấp tỉnh
có khoa lão khoa;
3. Có ít nhất
80% NCT có hoàn cảnh khó khăn, bệnh tật được tiếp cận các dịch vụ y tế dưới nhiều
hình thức khác nhau; 70% người cao tuổi khuyết tật được sàng lọc, phát hiện các
dạng khuyết tật và được can thiệp, phục hồi chức năng; Có ít nhất 90% NCT có
hoàn cảnh khó khăn, không có người phụng dưỡng được tiếp nhận chăm sóc, phục hồi
chức năng và trợ giúp phù hợp tại cơ sở trợ giúp xã hội;
4. Ít nhất 50%
gia đình có NCT bị bệnh suy giảm trí nhớ, khuyết tật nặng và có vấn đề khó khăn
khác được tập huấn, hướng dẫn, nâng cao nhận thức, kỹ năng về chăm sóc, trợ
giúp và phục hồi chức năng cho NCT;
5. Phấn đấu có
ít nhất 30% NCT có nhu cầu và khả năng lao động có việc làm; 30% NCT có nhu cầu
được hỗ trợ hướng nghiệp, đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp tại các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp, cơ sở trợ giúp xã hội, trung tâm dịch vụ việc làm; 50 hộ gia đình
có NCT có nhu cầu và đủ điều kiện được vay vốn khởi nghiệp, phát triển sản xuất,
kinh doanh với lãi suất ưu đãi;
6. Phấn đấu có
40% trở lên số xã, phường, thị trấn có các loại hình câu lạc bộ văn hóa, văn
nghệ, thể dục, thể thao của NCT, thu hút ít nhất 70% NCT tham gia luyện tập thể
dục, thể thao, ít nhất 50% NCT tham gia văn hóa, văn nghệ;
7. Ít nhất 25%
số xã, phường, thị trấn có câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau hoặc các mô hình
câu lạc bộ khác chăm sóc và phát huy vai trò NCT; đồng thời thành lập Quỹ chăm
sóc và phát huy vai trò NCT;
8. Đảm bảo
100% NCT không phải sống trong nhà tạm, dột nát;
9. Ít nhất 80%
NCT có khó khăn về tài chính, bị bạo lực, bạo hành được cung cấp dịch vụ trợ
giúp pháp lý theo quy định của pháp luật trợ giúp pháp lý khi có nhu cầu;
10. Đài Phát
Thanh và Truyền hình tỉnh có chuyên mục về NCT phát hành, truyền dẫn, phát sóng
ít nhất 01 lần/tuần; ít nhất 50% NCT tiếp cận và sử dụng được các sản phẩm công
nghệ thông tin, truyền thông.
II.
NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1.
Trợ giúp y tế, chăm sóc sức khỏe NCT
a) Triển khai kịp thời
chăm sóc sức khỏe ban đầu, khám sức khỏe định kỳ, lập sổ quản lý theo dõi sức
khỏe NCT ở y tế tuyến xã, ưu tiên nhóm NCT từ đủ 80 tuổi trở lên và từng bước mở
rộng đến nhóm từ 65 tuổi trở lên; thực hiện khám chữa bệnh tại nhà cho NCT
không có điều kiện đến cơ sở khám chữa bệnh;
b) Phát triển khoa
lão khoa tại các bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh; bệnh viện tuyến huyện có bộ phận
lão khoa; nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ y bác sỹ chuyên khoa đáp ứng và nâng
cao chất lượng công tác điều trị, chăm sóc NCT.
c) Phát triển mạng lưới
cung cấp dịch vụ phát hiện sớm bệnh tật, chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng
và phẫu thuật chỉnh hình, cung cấp dụng cụ trợ giúp cho NCT; mạng lưới nhân
viên chăm sóc, thực hiện tư vấn chăm sóc sức khỏe cho NCT tại nhà và cộng đồng.
d) Xây dựng hệ thống
hỗ trợ giám sát bằng mạng internet thông qua các phần mềm ứng dụng theo dõi sức
khỏe NCT tại địa phương nhằm liên hệ can thiệp hoặc hỗ trợ điều trị sớm các bệnh
lý PHCN hoặc bệnh lý khác khi cần.
2.
Phát triển mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội cung cấp dịch vụ chăm sóc, phục hồi
chức năng đối với NCT.
a) Thực hiện phát triển
mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội chăm sóc và phục hồi chức năng cho NCT
(công lập và ngoài công lập).
b) Hỗ trợ nâng cấp, sửa
chữa các cơ sở trợ giúp xã hội về cơ sở vật chất, kỹ thuật và trang thiết bị đạt
tiêu chuẩn quy định, bảo đảm có các phân khu chức năng, các hạng mục công trình
đáp ứng hoạt động chăm sóc, phục hồi chức năng cho NCT.
c) Đào tạo, nâng cao
năng lực chăm sóc, nuôi dưỡng và phục hồi chức năng đáp ứng công tác chăm NCT tại
cơ sở trợ giúp xã hội.
3.
Trợ giúp giáo dục nghề nghiệp, tạo việc làm và hỗ trợ sinh kế, nhà ở:
a) Thực hiện các
chính sách về việc làm, dạy nghề, đào tạo chuyển đổi nghề phù hợp với NCT, ưu
tiên hỗ trợ cho NCT có hoàn cảnh khó khăn.
b) Hỗ trợ thí điểm mô
hình khởi nghiệp phù hợp với NCT, hỗ trợ các cơ sở của NCT phát triển sản xuất
kinh doanh, dịch vụ phù hợp quy mô, trình độ quản lý.
c) Hỗ trợ thí điểm mô
hình sinh kế đối với gia đình có NCT, ưu tiên được vay vốn với lãi suất ưu đãi
để tạo việc làm, tăng thu nhập.
d) Hỗ trợ xây dựng
nhà ở cho NCT cô đơn không nơi nương tựa, NCT thuộc hộ nghèo, NCT có công với
nước, bảo đảm NCT không phải sống trong nhà dột, nát.
4.
Tham mưu nâng mức quà chúc thọ, mừng thọ cho người cao tuổi trên địa bàn tỉnh
Thừa Thiên Huế
a) Tham mưu trình Hội
đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết Quy định mức quà tặng chúc thọ, mừng thọ
người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế;
b) Hướng dẫn các cấp
hội, địa phương thực hiện Nghị quyết Quy định mức quà tặng chúc thọ, mừng thọ
người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
5.
Trợ giúp NCT tham gia hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch
a) Hướng dẫn, tạo điều
kiện để NCT thành lập các câu lạc bộ về văn hóa, thể dục, thể thao phù hợp đối
với NCT; Phát triển các môn thể thao phù hợp với NCT tham gia tập luyện, thi đấu;
tổ chức các giải thể thao, hội thi, hoạt động văn hóa ở cơ sở phù hợp với sự
tham gia của NCT.
b) Hoàn thiện hệ thống
thư viện trên địa bàn hình thành môi trường đọc thân thiện, đa dạng hóa các dịch
vụ và sản phẩm thông tin, thư viện và các điều kiện phù hợp với NCT;
c) Tăng cường ứng dụng
công nghệ để NCT có thể nắm được thông tin về các điểm tham quan du lịch, nhà
hàng, khách sạn, phương tiện;
d) Hướng dẫn các đơn
vị, tổ chức vận tải, quản lý di tích lịch sử thực hiện chính sách giảm giá vé
cho NCT khi tham gia giao thông, tham quan, du lịch;
đ) Triển khai thực hiện
các thiết chế văn hóa cộng đồng; xây dựng nếp sống, môi trường ứng xử văn hóa
phù hợp đối với NCT ở cộng đồng và gia đình; khuyến khích con cháu, dòng họ, cộng
đồng xã hội chăm sóc NCT.
6.
Phát huy vai trò NCT
a) Động viên, khuyến
khích NCT phát huy trí tuệ, kinh nghiệm tích cực xây dựng gia đình, dòng họ, cộng
đồng xã hội gắn kết, văn minh; nêu gương sáng, chí bền cho con, cháu noi theo;
b) Vận động NCT tham
gia các hoạt động kinh tế, văn hóa, chính trị, xã hội tại địa phương; phát triển
phong trào NCT có uy tín trong cộng đồng dân cư để xây dựng làng văn hóa, phát
huy bản sắc dân tộc.
7.
Trợ giúp NCT sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông
a) Duy trì, phát triển,
nâng cấp các cổng, trang tin điện tử hỗ trợ NCT;
b) Sử dụng công nghệ thông tin và
truyền thông phục vụ hoạt động học tập, giảng dạy, truyền nghề, sản xuất kinh
doanh, phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày, nâng cao chất lượng cuộc sống của
NCT.
8. Trợ giúp
pháp lý đối với NCT
a) Tăng cường thực hiện hoạt động
trợ giúp pháp lý tại xã, thị trấn nơi nhiều người cao tuổi khó khăn về tài
chính, bị bạo lực, bạo hành có nhu cầu trợ giúp pháp lý và các câu lạc bộ NCT,
các cơ sở trợ giúp xã hội khi có yêu cầu và phù hợp với điều kiện của địa
phương;
b) Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến
thức, tăng cường năng lực cho đội ngũ thực hiện công tác trợ giúp pháp lý đối với
NCT;
9. Phòng chống
dịch bệnh, giảm nhẹ thiên tai đối với NCT
a) Ưu tiên công tác tiêm phòng vắc
xin ngừa dịch bệnh COVID-19 cho NCT, nhất là NCT có bệnh lý nền.
b) Ứng dụng công nghệ giúp NCT nhận
thông tin cảnh báo sớm để ứng phó với dịch bệnh và thiên tai.
10. Nâng cao
năng lực cho đội ngũ công chức, viên chức làm công tác trợ giúp NCT:
a) Tổ chức triển khai Chương trình,
kế hoạch hành động quốc gia về NCT giai đoạn 2021-2025 đến cán bộ Lao động-
Thương binh và Xã hội các xã, thị trấn, cán bộ, hội viên NCT, cán bộ chăm sóc,
nuôi dưỡng NCT tại các cơ sở trợ giúp xã hội.
b) Đào tạo bác sĩ và đào tạo nâng
cao cho cán bộ y tế, cán bộ và nhân viên lão khoa tại các cơ sở y tế tuyến tỉnh;
đào tạo chuyên ngành PHCN cho các tuyến, đặc biệt ở tuyến huyện và xã, nâng cao
kỹ năng, kiến thức về chăm sóc sức khỏe, PHCN để đáp ứng nhu cầu phục vụ ngày
càng cao của nhân dân.
11. Tăng cường
truyền thông về vấn đề già hóa dân số
a) Đa dạng hóa hình thức truyền
thông, nâng cao nhận thức của các cấp, ngành và cộng đồng xã hội về tác động và
thích ứng với vấn đề già hóa dân số, biến đổi khí hậu, dịch bệnh, chuyển đổi số
tác động đến đời sống của NCT;
b) Trách nhiệm của gia đình, cộng đồng
xã hội và nhà nước trong việc chăm sóc, phát huy vai trò của NCT.
12. Tổ chức hoạt
động kỷ niệm và Tháng hành động vì NCT
a) Tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế
hoạch chỉ đạo tổ chức thực hiện Tháng hành động vì người cao tuổi năm 2022.
b) Tổ chức điểm lễ phát động Tháng
hành động vì NCT năm 2022, qua đó đẩy mạnh phong trào giúp đỡ, chăm sóc NCT bệnh
tật dài ngày, NCT có hoàn cảnh khó khăn.
13. Nhân rộng
mô hình Câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau
a) Nhân rộng 10 Câu lạc bộ liên thế
hệ tự giúp nhau tại các địa phương chưa được nhân rộng mô hình.
b) Tổ chức tập huấn hướng dẫn ban đầu
về nội dung thành lập, hoạt động và phát triển Câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp
nhau dự kiến thành lập trong năm 2022.
14. Hỗ trợ hoạt
động đối với tổ chức Hội NCT
a) Các địa phương quan tâm tạo điều
kiện, hỗ trợ hoạt động của Hội NCT; Phát triển Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò
NCT;
b) Phối hợp, tạo điều kiện để Hội
NCT cơ sở nhân rộng Câu lạc bộ liên thế hệ giúp nhau, qua đó giúp đỡ phụ nữ cao
tuổi nghèo, có hoàn cảnh khó khăn ổn định cuộc sống, hòa nhập cộng đồng.
III. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Từ nguồn Ngân sách nhà nước
bố trí trong dự toán chi thường xuyên hàng năm và kế hoạch đầu tư công trung hạn
của các cơ quan đơn vị; các chương trình, dự án, đề án liên quan khác để thực
hiện các hoạt động của Chương trình theo quy định của pháp luật về ngân sách
nhà nước và phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
2. Đóng góp, hỗ trợ hợp pháp
của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội:
a) Chỉ đạo thực hiện tốt các chính
sách trợ giúp xã hội đối với NCT và phát huy vai trò NCT theo quy định của pháp
luật. Hướng dẫn các địa phương thực hiện tốt các chính sách trợ giúp xã hội, ưu
tiên thực hiện chính sách nhà ở đối với NCT có công với cách mạng, NCT thuộc hộ
nghèo, có hoàn cảnh khó khăn. Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính
sách đối với NCT.
b) Từng bước nâng cao chất lượng dịch
vụ chăm sóc, nuôi dưỡng và phục hồi chức năng cho NCT ở các cơ sở trợ giúp xã hội
(công lập và ngoài công lập); giới thiệu việc làm, hướng nghiệp, các chính sách
về việc làm, dạy nghề, đào tạo chuyển đổi nghề phù hợp với NCT.
………………….
c) Phối hợp triển khai các hoạt động
thiết thực, hiệu quả nhân “Tháng hành động vì NCT Việt Nam” năm 2022, cuộc vận
động “Toàn dân chăm sóc phụng dưỡng và phát huy vai trò NCT”, đẩy mạnh phong
trào “Tuổi cao - Gương sáng”.
c) Vận động các tổ chức, cá nhân hỗ
trợ các trang thiết bị, dụng cụ trợ giúp, tài liệu về PHCN cho NCT tại cộng đồng.
17. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội
a) Tổ chức vận động các nguồn lực để
trợ giúp cho NCT nghèo, NCT ở các xã, thôn đặc biệt khó khăn. Thông qua quỹ vì
người nghèo để hỗ trợ xóa nhà tạm cho NCT nghèo.
b) Hưởng ứng và tổ chức vận động
các nguồn lực giúp đỡ cho NCT, đặc biệt là NCT nghèo, cô đơn còn gặp nhiều khó
khăn nhân Tháng hành động vì NCT năm 2022.
c) Tham gia giám sát việc thực hiện
chính sách, pháp luật về chăm sóc và phát huy vai trò NCT theo quy định.
18. UBND thành phố Huế, các thị
xã và các huyện:
a) Căn cứ tình hình thực tế chủ động
xây dựng kế hoạch lồng ghép triển khai tại địa phương. Bố trí ngân sách để thực
hiện kế hoạch và hỗ trợ ngân sách cho Ban Đại diện Hội NCT cơ sở hoạt động.
b) Chỉ đạo các phòng, ban, đoàn thể
cấp huyện, UBND cấp xã thực hiện có hiệu quả công tác trợ giúp xã hội, chúc thọ,
mừng thọ và tặng quà cho NCT phù hợp với văn hóa địa phương; vận động nhân rộng
Câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau giai đoạn 2021-2025.
c) Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, giám
sát, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch và định kỳ báo cáo kết quả thực hiện về
UBND tỉnh.
V. CHẾ ĐỘ BÁO
CÁO
1. Các sở, ban, ngành, đoàn
thể, đơn vị, UBND thành phố Huế, các thị xã và các huyện được giao nhiệm vụ tại
Kế hoạch, căn cứ chức năng nhiệm vụ, tình hình thực tế chủ động xây dựng kế hoạch
triển khai thực hiện trước ngày 10/4/2022; báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch
trước ngày 25/11/2022 thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp.
2. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội có trách nhiệm tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội trước ngày 30/11/2022.
3. Quá trình triển khai thực
hiện, các khó khăn vướng mắc các sở, ngành, đơn vị địa phương kịp thời báo cáo
UBND tỉnh xem xét, giải quyết theo quy định./.
Nơi nhận:
- Cục Bảo trợ xã hội; (b/c)
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các đơn vị nêu tại mục IV;
- VP: CVP, PCVP KGVX;
- Lưu: VT, XH.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Bình
|