ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 13/KH-UBND
|
Hòa
Bình, ngày 23 tháng 02 năm 2017
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CHỈ THỊ SỐ 24/CT-TTg, NGÀY 02/8/2016 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG
DỊCH VỤ XÃ HỘI ĐẢM BẢO AN SINH XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
Thực hiện Chỉ thị số 24/CT-TTg, ngày
02/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ; cụ thể hóa giải pháp,
nhiệm vụ tăng cường phát triển hệ thống dịch vụ xã hội đảm bảo an sinh xã hội.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch thực hiện Chỉ thị số 24/CT-TTg, ngày 02/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ,
như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Thực hiện có hiệu quả, có trọng
tâm, trọng điểm các yêu cầu, nhiệm vụ theo nội dung Chỉ thị số 24/CT-TTg, ngày
02/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ; cụ thể hóa giải pháp,
nhiệm vụ tăng cường phát triển hệ thống dịch vụ xã hội đảm
bảo an sinh xã hội;
- Tiếp tục nâng cao vai trò, trách
nhiệm và năng lực quản lý nhà nước trong việc hướng dẫn Ủy ban nhân dân các
huyện và thành phố Hòa Bình lập đề án phát triển đô thị tại các đô thị do mình
quản lý, làm cơ sở góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, hoạch định các
dự án đầu tư phát triển đô thị và góp phần thúc đẩy khai
thác hiệu quả tiềm năng lợi thế, tích cực huy động mọi nguồn lực để phát triển
kinh tế nhanh, bền vững, phấn đấu sớm đưa kinh tế tỉnh Hòa Bình đạt trình độ
phát triển trung bình của cả nước; nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của
nhân dân; giữ gìn, bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc; đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng
yêu cầu phát triển; thực hiện có hiệu quả chương trình mục tiêu quốc gia về
Chương trình phát triển đô thị, làm cơ sở định hướng phát triển hệ thống dịch
vụ xã hội;
- Đẩy mạnh công tác xã hội hóa về đầu
tư xây dựng các dự án, công trình phát triển Hệ thống dịch vụ xã hội đô thị
mang tính hệ thống, bền vững; Đảm bảo chất lượng và tiết kiệm nguồn lực và tài
nguyên.
2. Yêu cầu
Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa
các cấp, các ngành, địa phương nhằm khắc phục những hạn chế trong công tác lập,
quản lý, tổ chức thực hiện Chương trình phát triển đô thị giai đoạn 2016-2020;
Trong đó: có sự lồng ghép chặt chẽ các mục tiêu và định hướng phát triển hệ
thống dịch vụ xã hội cụ thể cùng nguồn lực thực hiện, làm cơ sở để lập kế hoạch đầu tư các công trình hạ tầng xã hội đồng bộ theo đúng tiến độ; Đảm bảo sử dụng đúng và có hiệu quả nguồn
lực cho phát triển hệ thống dịch vụ xã hội đô thị phục vụ
an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh; Đưa các chỉ tiêu cần đạt được về dịch vụ xã
hội đô thị đảm bảo an ninh xã hội vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội hàng năm và 05 năm của địa phương để triển khai, thực hiện; Bố
trí quỹ đất cho phát triển hạ tầng xã hội phù hợp với mục tiêu phát triển của
từng giai đoạn theo quy hoạch đô thị, quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đã được
phê duyệt, giám sát trách nhiệm của các chủ đầu tư phát triển đô thị trong việc
đầu tư xây dựng công trình cũng như cung cấp dịch vụ cho người dân; Các Sở,
ngành và đơn vị liên quan phối hợp chặt chẽ để tham gia xây dựng các chính sách về phát triển dịch vụ xã hội đô thị.
II. NHIỆM VỤ
1. Nhiệm vụ chung
Xác định Hệ thống dịch vụ xã hội đô
thị là nội hàm của Chương trình phát triển đô thị tỉnh Hòa Bình, do vậy cần
giải quyết 02 nhóm chương trình lớn là nhóm chương trình xây dựng kết cấu hạ
tầng khung và nhóm chương trình xây dựng mạng lưới đô thị trên địa bàn tỉnh Hòa
Bình thuộc Chương trình phát triển đô thị tỉnh Hòa Bình. Cụ thể:
- Đối
với nhóm chương trình xây dựng kết cấu hạ tầng khung: sẽ
tập trung đề xuất các chương trình xây dựng hạ tầng kỹ thuật
diện rộng kết nối các đô thị trong tỉnh (giao thông, cấp điện, cấp nước, xử lý nước
thải, chất thải rắn,...); các chương trình xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội diện rộng thuộc quản lý của Trung ương hoặc phục vụ
cấp vùng, cấp quốc gia sẽ được xác định trong nhóm chương trình xây dựng mạng
lưới đô thị.
- Nhóm chương trình xây dựng mạng
lưới đô thị trên địa bàn tỉnh Hòa Bình: sẽ gồm 3 nội dung (1) Lập quy hoạch hoặc đề án; (2) Các chương trình
xây dựng phục vụ nâng loại đô thị; (3) Các chương trình xây dựng đô thị theo
quy hoạch. Các chương trình xây dựng phục vụ nâng loại đô
thị sẽ đề xuất danh mục các dự án ưu tiên đầu tư theo các giai đoạn đã được
Tỉnh ủy và Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua nhằm đạt chuẩn
nâng loại đô thị theo quy định tại Nghị định 42/2009/NĐ-CP về phân loại đô thị.
Các chương trình xây dựng đô thị theo quy hoạch sẽ đề xuất danh mục các dự án
đầu tư xây dựng đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội địa phương nhưng tuân
thủ đồ án Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Hòa Bình đến năm 2020, tầm nhìn 2030 đã
được UBND tỉnh Hòa Bình phê duyệt.
Theo đó, nhiệm vụ cần phải hoàn thành
cho các đô thị trong giai đoạn 2016-2020:
- Ưu tiên phát triển đô thị tại các
vùng kinh tế trọng điểm, khu kinh tế tổng hợp đóng vai trò chủ đạo thúc đẩy
phát triển các vùng đô thị trong tỉnh. Đầu tư các dự án phát triển đô thị trong
khu vực phát triển đô thị đã được Thủ tướng chính phủ phê duyệt. Tiếp tục cải
tạo, điều chỉnh quy hoạch các đô thị hiện hữu theo các tiêu chí phân loại đô
thị;
- Giai đoạn 2016-2020, mạng lưới đô
thị tỉnh Hòa Bình có 14 đô thị gồm: 01 đô thị loại II (thành phố Hòa Bình); 02
đô thị loại IV (đô thị Lương Sơn, đô thị Mai Châu); 11 đô thị loại V, trong đó
có 09 đô thị loại V hiện hữu (Kỳ Sơn, Đà Bắc, Cao Phong, Bo, Mường Khến, Vụ
Bản, Hàng Trạm, Chi Nê, Thanh Hà) và 02 đô thị loại V mới xây dựng (thị trấn
Chợ Bến, huyện Lương Sơn và thị trấn Mông Hóa, huyện Kỳ Sơn.
- Đầu tư xây dựng cho các đô thị hạt
nhân của tỉnh và các vùng huyện nhằm đạt tiêu chí của các đô thị cần nâng loại.
Củng cố phát triển, giữ vững các chỉ tiêu đối với các đô thị hiện hữu không có
trong danh mục đô thị được nâng loại.
- Đạt chỉ tiêu
đất xây dựng đô thị: Đối với đô thị loại II - III: 120 - 200 m2/người.
Đối với đô thị loại IV - V: 150 - 250 m2/người. Đất xây dựng đô thị bao
gồm đất xây dựng các công trình dân dụng, công cộng, đầu mối hạ tầng kỹ thuật, cây
xanh công viên...; Dự báo quy mô đất xây dựng đô thị toàn tỉnh, năm 2016: khoảng
6.000 ha; năm 2020: khoảng 7.700 - 8.000 ha. Trong đó, đất ở đô thị tăng thêm:
123,12 ha và đất dân dụng tăng thêm: 278,75 ha.
- Căn cứ định hướng phát triển của
các đô thị theo quy hoạch chung các đô thị và quy hoạch vùng tỉnh Hòa Bình đến
năm 2020 được phê duyệt và đánh giá thực trạng phát triển từng đô thị, tính
toán quy mô dân số phát triển và tổng nhu cầu vốn cho từng đô thị theo giai
đoạn năm 2016-2020:
Nhu
cầu vốn phát triển hạ tầng xây dựng mới cho các đô thị đến năm 2020 - Bảng I
TT
|
Đô
thị
|
Giai
đoạn năm 2016 - 2020
|
DÂN
SỐ TĂNG THÊM
(Người)
|
ĐẤT Ở TĂNG THÊM
(Ha)
|
VỐN
Phát triển Hạ tầng xã hội
(Tỷ đồng)
|
ĐẤT
DÂN DỤNG TĂNG THÊM
(Ha)
|
VỐN
Phát triển Hạ tầng kỹ thuật
(Tỷ đồng)
|
1
|
TP. Hòa Bình
|
46.459
|
123,12
|
492,47
|
278,75
|
2.090,66
|
2
|
Lương Sơn
|
14.112
|
37,40
|
549,59
|
84,67
|
635,04
|
3
|
Mai Châu
|
15.444
|
40,93
|
563,71
|
92,66
|
694,98
|
4
|
Đà Bắc
|
2.426
|
6,43
|
25,72
|
14,56
|
109,17
|
5
|
Kỳ Sơn
|
2.028
|
5,37
|
21,50
|
12,17
|
91,26
|
6
|
Cao Phong
|
2.443
|
6,47
|
25,90
|
14,66
|
109,94
|
7
|
Kim Bôi
|
2.054
|
5,44
|
21,77
|
12,32
|
92,43
|
8
|
Mường Khến
|
2.068
|
5,48
|
21,92
|
12,41
|
93,06
|
9
|
Vụ Bản
|
1.707
|
4,52
|
18,09
|
10,24
|
76,82
|
10
|
Chi Nê
|
2.143
|
5,68
|
22,72
|
12,86
|
96,44
|
11
|
Thanh Hà
|
1.179
|
3,12
|
12,50
|
7,07
|
53,06
|
12
|
Hàng Trạm
|
2.417
|
6,41
|
25,62
|
14,50
|
108,77
|
13
|
Chợ Bến
|
2.500
|
6,63
|
126,50
|
15,00
|
112,50
|
14
|
Mông Hóa
|
2.500
|
6,63
|
126,50
|
15,00
|
112,50
|
Tổng:
|
99.480,00
|
263,62
|
2.054,49
|
596,88
|
4.476,60
|
Nhu
cầu vốn cải tạo hạ tầng cho các đô thị đến năm 2020 - Bảng 2.
TT
|
Đô
thị
|
Vốn
cải tạo hạ tầng đô thị (tỷ đồng)
|
1
|
T.p Hòa Bình
|
93,31
|
2
|
Đô thị Lương Sơn
|
3,79
|
3
|
Đô thị Mai Châu
|
1,67
|
4
|
Thị trấn Đà Bắc
|
1,70
|
5
|
Thị trấn Kỳ Sơn
|
0,81
|
6
|
Thị trấn Cao Phong
|
1,71
|
7
|
Thị trấn Bo
|
0,94
|
8
|
Thị trấn Mường Khến
|
1,39
|
9
|
Thị trấn Vụ Bản
|
1,21
|
10
|
Thị trấn Chi Nê
|
2,30
|
11
|
Thị trấn Thanh Hà
|
0,87
|
12
|
Thị trấn Hàng Trạm
|
1,69
|
Tổng:
|
111,38
|
Các
tiêu chí về nâng cao chất lượng nhà ở, hoàn thiện hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội - Bảng 3.
TT
|
Chỉ
tiêu
|
Hiện
trạng năm 2015
|
Giai
đoạn đến
|
năm
2020
|
năm
2030
|
I
|
Hạ tầng xã hội đô thị
|
|
|
|
1
|
Y tế
|
88,3%
|
97%
|
100%
|
2
|
Giáo dục
|
87,2%
|
100%
|
100%
|
3
|
Văn hóa
|
86,3%
|
93,0%
|
100%
|
4
|
Thương mại
|
66,7%
|
80%
|
90%
|
II
|
Chất lượng về nhà ở
|
|
|
|
1
|
Nhà ở kiên cố
|
36,6%
|
47%
|
60%
|
2
|
Nhà ở bán kiên cố
|
23,6%
|
24%
|
22%
|
3
|
Nhà ở thiếu kiên cố
|
24,8%
|
19%
|
14%
|
4
|
Nhà ở đơn sơ
|
15%
|
10%
|
4%
|
III
|
Hạ tầng kỹ thuật đô thị
|
|
|
|
1
|
Tỷ lệ dân dùng nước sạch
|
82,3%
|
90%
|
100%
|
2
|
Hệ thống thoát
nước
|
56,3%
|
65%
|
90%
|
3
|
Đường giao
thông đạt tiêu chuẩn
|
64,5%
|
70%
|
80%
|
4
|
Cấp điện
|
90,3%
|
95%
|
95%
|
5
|
Thu gom, xử lý CTR
|
90%
|
90%
|
≥
90%
|
2. Nhiệm vụ cụ thể
2.1. Sở Xây dựng
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành
và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Hòa Bình xây dựng, ban hành và triển
khai các định hướng phát triển dịch vụ xã hội đô thị gắn liền với việc thực
hiện Chương trình phát triển đô thị toàn tỉnh và quốc gia. Hướng dẫn, giám sát
các địa phương cụ thể hóa các định hướng phát triển dịch vụ xã hội đô thị trong
các chương trình, kế hoạch phát triển của từng đô thị;
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành
và các địa phương nghiên cứu điều chỉnh và ban hành hệ thống
các tiêu chí đánh giá về chất lượng đô thị trong đó có các tiêu chí đánh giá về
hạ tầng xã hội và dịch vụ xã hội đô thị. Nghiên cứu và hướng dẫn áp dụng các mô
hình tổ chức quản lý, vận hành các công trình cung cấp nước sạch, vệ sinh môi
trường đô thị và nhà ở xã hội hiệu quả;
- Chủ trì hoặc tham gia xây dựng đề
xuất sửa đổi bổ sung các quy định của pháp luật về phát triển đô thị, đầu tư
xây dựng, nhà ở và kinh doanh bất động sản, các văn bản pháp luật và chính sách
có liên quan khác phù hợp với định hướng phát triển đã được phê duyệt, tạo điều
kiện thuận lợi cho phát triển dịch vụ xã hội đô thị.
2.2. Các Sở: Y tế; Giáo dục và Đào tạo; Văn hóa, Thể
thao và Du Lịch
- Theo chức năng, nhiệm vụ được giao,
chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban
nhân dân các huyện và thành phố Hòa Bình lập và tổ chức
thực hiện quy hoạch mạng lưới các cơ sở khám chữa bệnh, giáo dục, quy hoạch
tổng thể phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao tại các cấp theo thẩm
quyền, gắn kết chặt chẽ với quy hoạch và chương trình phát triển của từng đô thị;
- Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp
luật và cơ chế chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho công tác xã hội hóa và
phát triển dịch vụ xã hội đô thị;
- Tăng cường công tác tuyên truyền,
giáo dục nhận thức của cán bộ và người dân về chủ trương của
Đảng và Nhà nước về tăng cường phát triển hệ thống dịch vụ xã hội bảo đảm an sinh
xã hội.
2.3. Sở Kế hoạch và
Đầu tư
- Chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng và
các Sở, ngành liên quan nghiên cứu, cụ thể hóa và hoàn thiện chính sách pháp
luật về đầu tư để đơn giản hóa thủ tục đầu tư, tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư
kinh doanh cung cấp dịch vụ xã hội đô thị;
- Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành
liên quan xây dựng kế hoạch và bố trí nguồn vốn cho xây dựng và phát triển hệ
thống cung cấp dịch vụ xã hội đô thị trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
2.4. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng
và các Sở, ngành liên quan nghiên cứu, cụ thể hóa và hoàn thiện cơ chế, chính sách pháp luật về quản lý sử dụng quyết toán các nguồn kinh phí
từ ngân sách đầu tư cho lĩnh vực dịch vụ xã hội;
- Xây dựng các cơ chế tài chính,
chính sách về thuế, phí, lệ phí liên quan đến cung cấp dịch vụ xã hội đô thị,
tạo môi trường minh bạch, bình đẳng để huy động các nguồn vốn ngoài ngân sách
cho phát triển dịch vụ xã hội đô thị. Rà soát, đẩy mạnh việc triển khai thực
hiện chính sách ưu đãi thuế đối với các dự án cung cấp dịch vụ xã hội đô thị
được đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước.
2.5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành
nghiên cứu xây dựng, cụ thể hóa và hoàn thiện các chính sách hỗ trợ cho các đối
tượng chính sách xã hội, người nghèo, người có công với cách
mạng trong việc tiếp cận các dịch vụ xã hội tại các đô thị.
2.6. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng và
các Sở, ngành có liên quan nghiên cứu xây dựng, cụ thể hóa và hoàn thiện các
chính sách pháp luật về đất đai tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển các lĩnh
vực dịch vụ xã hội đô thị.
2.7. Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành
và địa phương tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh rà soát, đánh giá và xây dựng kế
hoạch di dời các cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
gây ô nhiễm môi trường nằm xen kẽ trong khu dân cư, đô thị chuyển vào khu, cụm
công nghiệp và làng nghề;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng
và các Sở, ngành có liên quan nghiên cứu xây dựng, cụ thể hóa và hoàn thiện các
chính sách pháp luật về Phát triển kết cấu hạ tầng thương mại, kết hợp hài hòa
thương mại truyền thống với thương mại hiện đại. Định hướng phát triển hệ thống
chợ bán buôn, bán lẻ, siêu thị, trung tâm thương mại trên hệ thống các đô thị
trên địa bàn tỉnh.
III. GIẢI PHÁP
1. Về nguồn vốn thực hiện
- Các dự án hạ tầng khung về cơ bản
đã được bố trí vốn theo kế hoạch đầu tư công trung hạn của tỉnh đến 2020;
- Các dự án hạ tầng khung đến 2030 là
đề xuất căn cứ trên quy hoạch kinh tế xã hội toàn tỉnh và quy hoạch xây dựng
vùng tỉnh;
- Đầu tư xây dựng
mạng lưới các đô thị: Bên cạnh các nguồn vốn đã bố trí theo kế hoạch đầu tư
công trung hạn, đề xuất xã hội hóa hoặc các nguồn đầu tư khác (Đến giai đoạn
2020, tỉ lệ xã hội hóa là 61%);
- Danh mục các loại hình có thể kêu
gọi đầu tư xã hội hóa, hoặc kêu gọi các nguồn vốn đầu tư khác gồm: y tế, giáo
dục, TDTT, vui chơi giải trí, hạ tầng xã hội và hạ tầng gắn liền với các dự án
bất động sản;
2. Về các dự án ưu tiên đầu tư
- Chương trình đầu tư xây dựng thành
phố Hòa Bình lên đô thị loại II;
- Chương trình đầu tư xây dựng thị
trấn Lương Sơn và Mai Châu lên đô thị loại IV;
- Chương trình đầu tư xây dựng các
công trình hạ tầng xã hội (Y tế, văn hóa, giáo dục, thể dục thể thao, thương
mại...) tại các đô thị trung tâm, đô thị động lực chuyên ngành, đặc biệt tại
các đô thị trong danh mục nâng loại và xây mới;
- Chương trình xây dựng các trung tâm
thương mại cấp tiểu vùng, hệ thống chợ đô thị, hệ thống chợ đầu mối về nông lâm
hải sản trong vùng;
- Chương trình phòng chống, hạn chế
tác hại lũ lụt thiên tai;
- Chương trình tái định cư, ổn định dân
cư các vùng có dự án đầu tư phát triển;
- Chương trình xây dựng nhà ở kiên cố
cho dân vùng núi, vùng có nguy cơ sạt lở;
- Chương trình phát triển các Cụm
công nghiệp trong tỉnh;
- Chương trình đầu tư phát triển du
lịch;
- Chương trình đào tạo nguồn nhân lực
đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa, chuyển đổi cơ cấu ngành
nghề của tỉnh, hỗ trợ cho các tỉnh trong vùng, khu vực.
Chú trọng xây dựng hệ thống giáo dục đào tạo chuyên nghiệp mang chức năng liên
vùng;
- Chương trình nghiên cứu bảo tồn,
phát huy giá trị văn hóa lịch sử vùng tỉnh. Xây dựng các thiết chế văn hóa;
- Chương trình bảo tồn hệ sinh thái
rừng, hệ sinh thái sông;
- Chương trình di chuyển các khu cơ
sở sản xuất có khả năng gây ô nhiễm ra khỏi các khu dân cư;
- Xây dựng các chương trình quan trắc
giám sát môi trường, đặc biệt ở các khu vực có nguy cơ phát thải chất nguy hại.
3. Các giải pháp khác
- Nâng cao năng lực quản lý và quy
hoạch đô thị;
- Các chính sách về thị trường bất
động sản;
- Tập trung tạo điều kiện cho các dự
án lớn và chương trình lớn;
- Các chính sách về tài chính đô thị,
đặc biệt là kêu gọi đầu tư xã hội hóa và tạo nguồn thu từ đất và thị trường bất
động sản.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Yêu cầu Giám đốc các Sở; Thủ trưởng
các ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và
các đơn vị liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của đơn vị mình chủ
động phối hợp với Sở Xây dựng triển khai thực hiện Kế hoạch; Định kỳ báo cáo
tình hình, kết quả thực hiện về Sở Xây dựng trước ngày 31/12 hàng năm để tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trong quá trình triển khai thực hiện
Kế hoạch, nếu có khó khăn, vướng mắc có văn bản báo cáo, đề xuất qua Sở Xây
dựng tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định.
Nơi nhận:
- Bộ Xây dựng;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Chánh, các Phó CVP/UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TCTM (NL.85).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Văn Khánh
|