ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1295/KH-UBND
|
Hà
Nam, ngày 17 tháng 6 năm 2016
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG MẠI DÂM GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
HÀ NAM
Thực hiện Quyết định số
361/QĐ-TTg ngày 07 tháng 03 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2016 - 2020; Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng
Kế hoạch phòng, chống mại dâm giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Tăng cường sự lãnh đạo của các
cấp ủy Đảng, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước của chính quyền các cấp, phát
huy vai trò trách nhiệm của các sở, ban, ngành và các tổ chức đoàn thể nhằm huy
động sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội trong công tác
phòng, chống mại dâm.
- Giảm thiểu tác hại của hoạt động
mại dâm đối với đời sống xã hội; bảo đảm quyền bình đẳng trong việc tiếp cận, sử
dụng các dịch vụ xã hội của người bán dâm; giảm tội phạm liên quan đến mại dâm.
2. Mục tiêu cụ thể
- Đến năm 2017, đạt 75% và
năm 2020 đạt 100% số xã, phường, thị trấn tổ chức được ít nhất một hình thức
tuyên truyền về phòng ngừa mại dâm và được duy trì thường xuyên. Từ năm 2016,
thông tin về phòng, chống mại dâm được đăng tải trên cơ quan báo chí trong tỉnh
ít nhất một tháng một lần.
- Đến năm 2017: 50%, năm
2020: 100% các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch lồng ghép và tổ chức, thực hiện
nhiệm vụ phòng, chống mại dâm với các chương trình kinh tế - xã hội tại địa
phương như chương trình giảm nghèo, dạy nghề cho lao động nông thôn, chương
trình việc làm, phòng, chống HIV/AIDS, phòng, chống tội phạm mua bán người.
- 50% các huyện, thành phố
triển khai thực hiện được các hoạt động can thiệp giảm tác hại về HIV/AIDS,
phòng ngừa, giảm tình trạng bạo lực trên cơ sở giới trong phòng, chống mại
dâm;
- Phấn đấu đến năm 2020, xây
dựng, duy trì từ 01 đến 03 mô hình cung cấp dịch vụ hỗ trợ xã hội cho người bán
dâm trong việc tiếp cận, truyền thông và hỗ trợ giảm hại, phòng, chống bạo lực
giới tại các địa bàn có tệ nạn mại dâm của tỉnh.
- Đấu tranh, triệt phá, xử lý
100% số vụ việc, đường dây hoạt động mại dâm được phát hiện, giảm 60 - 80% số
cơ sở kinh doanh dịch vụ hoạt động mại dâm trá hình dưới mọi hình thức.
- Giữ vững số xã, phường, thị
trấn lành mạnh không có tệ nạn mại dâm. Mỗi năm xây dựng 10% xã, phường lành mạnh
không có tệ nạn ma túy, mại dâm1. Phấn đấu đến năm 2020 đạt 95% xã, phường,
thị trấn lành mạnh không có mại dâm.
- Nâng cao năng lực cho cán bộ
làm công tác phòng, chống mại dâm; 100% cán bộ trực tiếp tham gia công tác
phòng, chống mại dâm được tập huấn về tổ chức điều hành, phối hợp liên ngành và
giám sát, đánh giá trong công tác phòng, chống mại dâm.
II. CÁC HOẠT
ĐỘNG CHỦ YẾU
1. Công
tác thông tin tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về phòng, chống mại dâm
- Tăng cường công tác truyền
thông, phòng ngừa thông qua các hoạt động tuyên truyền trực tiếp tại cộng đồng, tập
trung ở các khu vực giáp danh, khu công nghiệp, khu vực có điều kiện kinh tế -
xã hội còn khó khăn nhằm hạn chế phát sinh mới số người tham gia mại dâm:
+ Đa dạng hóa các hình thức
tuyên truyền thông qua các buổi thảo luận nhóm, tư vấn hỗ trợ cá nhân trực tiếp
hoặc gián tiếp; các hoạt động tuyên truyền mang tính tương tác cao tại các khu
công nghiệp, khu dân cư, trường học…;
+ Xây dựng bộ công cụ truyền
thông, tài liệu tập huấn cho đội ngũ giảng viên, báo cáo viên (sách mỏng, tờ
rơi, tranh áp phích, sổ tay cho tuyên truyền viên, lịch và các phóng sự,
phim..) về phòng, chống mại dâm; hành vi tình dục lành mạnh, an toàn;
+ Thực hiện chiến lược truyền
thông thay đổi hành vi tại cộng đồng trên địa bàn toàn tỉnh;
+ Tập huấn nâng cao năng lực
cho mạng lưới báo cáo viên, tình nguyện viên, cộng tác viên tại các địa phương
để thực hiện tốt công tác tuyên truyền và hướng dẫn cộng đồng về phòng ngừa mại
dâm;
- Nâng cao hiệu quả công tác
thông tin, truyền thông phòng ngừa mại dâm thông qua các phương tiện thông tin
đại chúng: xây dựng các chuyên trang, chuyên mục, các tiểu phẩm, ký sự, bài viết
và tăng thời lượng phát sóng, đưa tin về tình hình tệ nạn mại dâm, công tác
phòng, chống mại dâm trên các phương tiện truyền thông, báo chí, đặc biệt là hệ
thống đài truyền thanh cơ sở.
2. Đẩy mạnh
thực hiện các hoạt động phòng ngừa mại dâm thông qua lồng ghép các chương trình
kinh tế - xã hội tại địa bàn cơ sở.
- Tổ chức rà soát, đánh giá về
nhóm người có nguy cơ cao (thanh niên chưa có nghề nghiệp, chưa có việc
làm....) và các chương trình an sinh xã hội, các chương trình phát triển kinh tế
- xã hội tại địa phương để hướng mục tiêu của các chương trình đến các nhóm đối
tượng này;
- Xây dựng các kế hoạch lồng
ghép việc thực hiện các chương trình an sinh xã hội tại địa phương với nhiệm vụ
phòng, chống mại dâm. Lồng ghép chương trình phòng, chống mại dâm với các
chương trình kinh tế - xã hội khác như: phòng chống ma túy; phòng chống lây nhiễm
HIV/AIDS; phòng, chống mua bán người; chương trình giảm nghèo bền vững; chương
trình đào tạo nghề, giải quyết việc làm…;
- Xây dựng các hoạt động lồng
ghép cho nhóm phụ nữ có nhu cầu tìm kiếm việc làm trong các chương trình dạy
nghề cho lao động nông thôn, chương trình việc làm, hỗ trợ vay vốn, chương
trình giảm nghèo... nhằm cung cấp cho họ các cơ hội lựa chọn công việc phù hợp.
3. Xây dựng,
triển khai các hoạt động can thiệp giảm tác hại dự phòng lây nhiễm các bệnh xã
hội và HIV/AIDS, phòng ngừa, giảm tình trạng bạo lực trên cơ sở giới trong
phòng, chống mại dâm.
- Tiếp tục triển khai các hoạt
động can thiệp giảm tác hại về HIV/AIDS, phòng ngừa, giảm tình trạng bạo lực
trên cơ sở giới trong phòng, chống mại dâm; hỗ trợ, tạo điều kiện cho người bán
dâm được dễ dàng tiếp cận với các dịch vụ can thiệp dự phòng lây truyền
HIV/AIDS và các bệnh truyền qua đường tình dục.
- Tổ chức các khóa đào tạo,
nâng cao năng lực về hỗ trợ giảm hại, hòa nhập cộng đồng cho cơ quan chuyên
trách phòng, chống tệ nạn xã hội cấp tỉnh và cán bộ trực tiếp tham gia làm công
tác phòng, chống mại dâm các cấp, cán bộ trực tiếp tham gia công tác cung cấp,
hỗ trợ dịch vụ cho người bán dâm.
- Đào tạo, nâng cao năng lực
cho Đội công tác xã hội tình nguyện cấp xã trong việc tuyên truyền, vận động,
tư vấn, hỗ trợ người mại dâm tại cộng đồng.
- Xây dựng thử nghiệm 03
mô hình:
(1). Mô hình cung cấp dịch
vụ hỗ trợ cho người bán dâm tại cộng đồng, Trung tâm Công tác xã hội.
+ Xây dựng tiêu chí lựa chọn
địa phương thí điểm xây dựng và vận hành mô hình cung cấp dịch vụ hỗ trợ cho
người bán dâm.
+ Tổ chức đào tạo đội ngũ cán
bộ về phương pháp tiếp cận, cung cấp dịch vụ hỗ trợ đối với người bán dâm.
+ Lựa chọn các dịch vụ hỗ trợ
phù hợp và thử nghiệm việc cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cho người bán
dâm tại cộng đồng hoặc tại Trung tâm Công tác xã hội.
(2). Mô hình hỗ trợ nhằm bảo
đảm quyền của người lao động trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ
nạn mại dâm.
+ Rà soát, đánh giá việc thực
hiện các chính sách, pháp luật về điều kiện làm việc và lao động tại các cơ sở
kinh doanh dịch vụ có điều kiện;
+ Phổ biến, hướng dẫn thực hiện
mô hình thí điểm hỗ trợ đảm bảo quyền của người lao động trong các cơ sở kinh
doanh dịch vụ.
(3). Mô hình hỗ trợ tăng
cường năng lực của các nhóm đồng đẳng/nhóm tự lực/câu lạc bộ của người bán
dâm trong việc tiếp cận, truyền thông và hỗ trợ giảm hại, phòng, chống bạo lực
giới
+ Hỗ trợ nâng cao năng lực
cho các nhóm đồng đẳng/nhóm tự lực/câu lạc bộ trong việc xây dựng kế hoạch,
điều hành hoạt động của nhóm;
+ Tổ chức các buổi hội thảo,
sinh hoạt nhóm nhằm tăng cường sự hiểu biết, sự tham gia của các nhóm trong việc
xây dựng chính sách, các chương trình can thiệp cho phù hợp.
+ Thực hiện các chương trình
truyền thông, các khóa tập huấn cho các cơ quan liên quan về quyền và
trách nhiệm của các bên trong vấn đề phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới đối với
nhóm người bán dâm.
4. Đấu tranh,
xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật, tội phạm liên quan đến mại dâm
- Tăng cường công tác quản lý
nhà nước về việc cấp phép hành nghề kinh doanh văn hóa, dịch vụ du lịch, nhà
hàng, khách sạn, các cơ sở vui chơi giải trí và kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh
mại dâm;
- Tăng cường công tác kiểm
tra của cơ quan, chính quyền địa phương, của Đội kiểm tra liên ngành (178) các
cấp về thực hiện phòng, chống mại dâm tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ;
- Tổ chức thu thập thông tin,
nắm chắc tình hình, điều tra cơ bản về địa bàn, đối tượng tổ chức hoạt động mại
dâm. Đấu tranh, triệt phá, xử lý các ổ nhóm, tổ chức đường dây hoạt động mại
dâm; nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra giám sát các hoạt động đấu tranh
phòng, chống tội phạm liên quan đến mại dâm từ cấp cơ sở.
- Tăng cường hoạt động thực
hành quyền công tố, kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác tin báo về tội
phạm; kiểm sát điều tra, kiểm sát xét xử các vụ án hình sự liên quan đến mại
dâm. Qua đó, tìm ra nguyên nhân, điều kiện làm phát sinh vi phạm, tội phạm; kiến
nghị các biện pháp phòng ngừa kịp thời, hiệu quả.
- Xét xử nghiêm minh tội phạm
liên quan đến mại dâm, có các biện pháp bảo vệ nạn nhân trong quá trình truy tố,
xét xử các vụ án liên quan đến mua bán người vì mục đích mại dâm, đặc biệt đối
với các nạn nhân là trẻ em.
5. Xây dựng
xã, phường, thị trấn lành mạnh, không có tệ nạn mại dâm
Tiếp tục thực hiện xây dựng,
đánh giá xã, phường, thị trấn lành mạnh không có tệ nạn mại dâm, ma túy theo
tiêu chí tại Nghị quyết liên tịch 01/2008/NQNT-BLĐTBXH-BCA-BVHTTDL-UBTƯMTTQVN
ngày 28 tháng 8 năm 2008 của Bộ LĐTBXH - Bộ Công an - Bộ Văn hóa - Thể thao và
Du lịch, Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam về việc ban hành: “các tiêu chí phân
loại, chấm điểm đánh giá và biểu thống kê báo cáo về công tác xây dựng xã, phường,
thị trấn lành mạnh không có tệ nạn ma túy, mại dâm”.
6. Nâng
cao năng lực bộ máy cán bộ làm công tác phòng, chống mại dâm
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng,
nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác phòng, chống tệ nạn xã hội
các cấp về nghiệp vụ quản lý nhà nước và công tác xã hội để làm tốt vai trò
tham mưu, đề xuất, tổ chức triển khai nhiệm vụ phòng, chống mại dâm ở địa
phương;
- Củng cố, kiện toàn đội ngũ
cán bộ làm công tác phòng, chống mại dâm; chú trọng nâng cao năng lực Đội kiểm
tra liên ngành 178 cấp huyện;
- Tăng cường kiểm tra, đánh
giá, sơ kết tổng kết; trao đổi, học tập kinh nghiệm các mô hình phòng, chống mại
dâm hiệu quả.
III. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
Nguồn kinh phí hỗ trợ của
Trung ương; nguồn kinh phí trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của các sở,
ban, ngành và các địa phương theo phân cấp quản lý của Luật Ngân sách nhà nước;
huy động các nguồn lực xã hội; hợp tác quốc tế và các nguồn hợp pháp khác.
Dự kiến tổng kinh phí thực hiện
Kế hoạch là 2.500 triệu đồng, trong đó:
- Tuyên truyền, giáo dục,
truyền thông nâng cao nhận thức: 500 triệu đồng.
- Kiểm tra, đấu tranh triệt
phá ổ nhóm hoạt động mại dâm: 700 triệu đồng.
- Thực hiện các hoạt động can
thiệp giảm tác hại về mại dâm, giúp đỡ người bán dâm tái hòa nhập cộng đồng: 500
triệu đồng.
- Xây dựng xã, phường, thị trấn
không có mại dâm: 300 triệu đồng.
- Nâng cao năng lực và giám
sát, đánh giá: 500 triệu đồng.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội (cơ quan Thường trực phòng, chống
mại dâm): chủ trì, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây
dựng Kế hoạch 05 năm, hằng năm, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch; định
kỳ sơ kết, tổng kết, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh kết
quả thực hiện;
- Chủ trì, phối hợp với các
ngành, địa phương đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động quần chúng nhân dân
tham gia phòng, chống mại dâm, phòng, chống mua bán người.
- Phối hợp với Công an tỉnh tổ
chức điều tra, khảo sát số người hoạt động mại dâm, các cơ sở kinh doanh dịch vụ,
khách sạn, nhà nghỉ, nhà trọ, cơ sở massage, karaoke...trên địa bàn tỉnh; lập
danh sách quản lý số người vi phạm hoạt động mại dâm bị xử phạt hành chính trên
địa bàn tỉnh để có kế hoạch phòng ngừa, ngăn chặn mại dâm phát sinh.
- Tổ chức tốt hoạt động kiểm
tra liên ngành của Đội kiểm tra liên ngành 178, tăng cường kiểm tra, thanh tra
các cơ sở kinh doanh dịch vụ, các điểm, khu vực dễ phát sinh mại dâm trên địa
bàn.
- Phối hợp các cơ quan liên
quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện có hiệu
quả các mô hình phòng ngừa mại dâm; phối hợp tổ chức và hướng dẫn thực hiện các
biện pháp hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng cho người bán dâm; hướng dẫn việc thực
hiện các biện pháp hỗ trợ giảm hại trong phòng, chống mại dâm; xây dựng
xã, phường, thị trấn lành mạnh không có mại dâm.
- Tập huấn nâng cao năng lực
cán bộ làm công tác phòng, chống tệ nạn xã hội cấp huyện, cấp xã.
2. Công an tỉnh
- Chỉ đạo lực lượng Công an
các cấp tăng cường phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm mại dâm, tội phạm liên
quan đến mại dâm; tổ chức điều tra, đấu tranh, triệt xóa các ổ nhóm, đường dây
và tụ điểm mại dâm; phối hợp chặt chẽ giữa hoạt động phòng, chống mại dâm với
phòng, chống tội phạm ma túy và mua bán người; nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước
về an ninh trật tự trên các lĩnh vực, nhất là dịch vụ kinh doanh có điều kiện về
an ninh trật tự; đẩy nhanh tiến độ điều tra và làm rõ các vụ án liên quan đến tội
phạm mại dâm để xử lý nghiêm theo pháp luật.
- Điều tra, khảo sát số người
hoạt động mại dâm, các cơ sở kinh doanh dịch vụ, khách sạn, nhà nghỉ, nhà trọ,
cơ sở massage, karaoke... trên địa bàn tỉnh để có kế hoạch phòng ngừa, ngăn chặn
kịp thời phát sinh tệ nạn mại dâm.
- Định kỳ báo cáo thống kê
tình hình kết quả xử phạt vi phạm hành chính, số người vi phạm pháp luật về
phòng, chống mại dâm; phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc
cung cấp danh sách, địa chỉ người bán dâm đã bị xử lý để có kế hoạch tiếp cận,
giáo dục, hỗ trợ, cung cấp các dịch vụ tư vấn, giúp đỡ cho người bán dâm hoàn
lương tái hòa nhập cộng đồng, phòng ngừa tái phạm.
3. Sở Y tế
- Chỉ đạo quản lý và kiểm
soát tình hình lây nhiễm HIV/AIDS đối với người hoạt động mại dâm; phối hợp thực
hiện các biện pháp giảm hại về HIV/AIDS trong phòng, chống mại dâm.
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra
điều kiện về y tế của các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ bị lợi dụng để hoạt động
mại dâm. Đặc biệt, tăng cường quản lý về mặt y tế tại các cơ sở xoa bóp, tắm
hơi.
4. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Chủ trì, phối hợp với các
ngành liên quan quản lý chặt chẽ các cơ sở kinh doanh dịch vụ văn hóa, du lịch,
kịp thời ngăn chặn và xử lý việc lợi dụng để tổ chức hành vi khiêu dâm, kích dục,
mại dâm; lưu hành phổ biến và kinh doanh các sản phẩm văn hóa bị cấm, bị đình
chỉ.
- Hướng dẫn công tác tuyên
truyền nâng cao nhận thức về phòng chống mại dâm; tổ chức các hoạt động văn
hóa, hội diễn, hội thi với chủ đề phòng chống mại dâm.
- Chỉ đạo tăng cường kiểm
tra, giám sát việc triển khai các quy định của pháp luật về việc thực hiện biện
pháp can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV bằng bao cao su tại
các cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú.
- Phối hợp thực hiện tốt công
tác xây dựng xã, phường, thị trấn lành mạnh không có mại dâm, ma túy gắn với phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hóa”.
- Thực hiện tốt công tác quy
hoạch các cơ sở kinh doanh, dịch vụ thuộc ngành quản lý.
5. Sở Thông tin và Truyền
thông
- Phối hợp với Ban Tuyên giáo
Tỉnh ủy chỉ đạo các cơ quan thông tấn báo chí tuyên truyền (Đài Phát thanh
và Truyền hình Hà Nam, Báo Hà Nam...) đẩy mạnh việc tuyên truyền phòng, chống
mại dâm.
- Phối hợp với Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố chỉ đạo Đài Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện bố
trí thời lượng tuyên truyền phòng, chống mại dâm; chỉ đạo Đài Truyền thanh cấp
xã tiếp âm đầy đủ chương trình tuyên truyền về nội dung trên của Đài Phát thanh
- Truyền hình tỉnh, Đài Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện.
- Tuyên truyền công tác
phòng, chống mại dâm trên Cổng Thông tin điện tử của tỉnh.
6. Sở Tư pháp
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan tổ chức tuyên truyền, giáo dục pháp luật về phòng, chống mại
dâm; phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan
trong việc thực hiện các văn bản pháp luật về phòng, chống mại dâm.
7. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chỉ đạo tăng cường công tác
giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, truyền thống văn hóa cho học
sinh; xây dựng nội dung lồng ghép thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục giới
tính, phòng, chống mại dâm trong chương trình chính khóa và các hoạt động ngoài
giờ chính khóa cho học sinh.
8. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì phối hợp với Sở Tài
chính cân đối nguồn lực, phân bổ kế hoạch kinh phí thực hiện Chương trình
- Phối hợp các sở, ngành liên
quan nghiên cứu đề xuất biện pháp phối hợp trong việc quản lý cấp, thu hồi giấy
phép đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự.
9. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn về nội dung chi, mức chi cho công tác
phòng, chống mại dâm; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí phòng, chống
mại dâm; hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý và sử dụng kinh phí đúng quy định Luật
ngân sách hiện hành.
10. Các cơ quan thông tấn
báo chí tuyên truyền (Đài PTTH tỉnh, Báo Hà Nam...): tăng cường, đổi mới, bố trí thời lượng, chuyên trang, chuyên mục,
tin bài phù hợp, tuyên truyền công tác phòng chống mại dâm; công khai những
hành vi, các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về phòng chống mại dâm trên
Đài, Báo...
11. Các sở, ngành liên
quan: theo chức năng nhiệm vụ phối hợp triển
khai thực hiện phòng chống mại dâm trên địa bàn tỉnh.
12. Đề nghị Ban Tuyên giáo
Tỉnh ủy: Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan,
chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo chí tuyên truyền về công tác phòng, chống mại
dâm trên địa bàn tỉnh.
13.Đề nghị Toà án nhân dân
tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh
Chỉ đạo, hướng dẫn Viện Kiểm
sát nhân dân, Tòa án nhân dân các huyện, thành phố nâng cao năng lực cho lực lượng
kiểm sát, thẩm phán trong việc thực thi pháp luật về điều tra, truy tố, xét xử
các vụ án liên quan đến mại dâm; phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về
phòng, chống mại dâm cùng cấp thực hiện nhiệm vụ thống kê về phòng, chống mại
dâm.
14. Đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Liên đoàn Lao động, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh,
Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh tỉnh: theo chức
năng nhiệm vụ tăng cường chỉ đạo, vận động, phối hợp tuyên truyền, vận động hội viên, đoàn viên và các tầng lớp
nhân dân thực hiện chính sách, pháp luật về phòng, chống mại dâm; xây dựng các
mô hình về phòng, chống mại dâm, hỗ trợ người bán dâm hòa nhập cộng đồng.
15. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Căn cứ Kế hoạch và Chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016 - 2020 của địa phương, xây dựng và
chỉ đạo tổ chức thực hiện kế hoạch phòng, chống mại dâm giai đoạn 2016 - 2020.
Lồng ghép nhiệm vụ phòng, chống mại dâm vào các chương trình an sinh xã hội
của địa phương như xóa đói giảm nghèo, dạy nghề, tạo việc làm, phòng, chống ma
túy, HIV/AIDS và phòng, chống mua bán người.
- Chủ động bố trí kinh phí từ
nguồn ngân sách địa phương; huy động các nguồn lực đóng góp từ cộng đồng xã hội;
bố trí cán bộ để thực hiện công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm và phòng, chống
mua bán người; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ
cán bộ cho công tác phòng, chống mại dâm.
- Chỉ đạo cơ quan cấp giấy
phép thành lập doanh nghiệp phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra sau khi
thành lập, tránh việc lợi dụng hoạt động kinh doanh để tổ chức hoạt động mại
dâm.
- Thành lập và kiện toàn Đội
kiểm tra liên ngành 178 cấp huyện; theo dõi, cập nhật thường xuyên, đầy đủ
thông tin về địa bàn, đối tượng; đẩy mạnh các hoạt động kiểm tra, thanh tra đối
với các cơ sở kinh doanh dịch vụ có điều kiện; điều tra, xử lý nghiêm các hành
vi vi phạm liên quan đến mại dâm.
- Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo,
phối hợp kiểm tra, giám sát và báo cáo định kỳ việc thực hiện nhiệm vụ phòng,
chống mại dâm.
Giám đốc các Sở, ngành, đoàn
thể của tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố, phối hợp triển khai thực hiện, định kỳ, hằng năm báo
cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội tỉnh)./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động- TBXH (để b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Thành viên BCĐ PCTP, TNXH và XD phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ;
- Các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể;
- UBND các huyện, TP;
- VPUB: LĐVP(2), KGVX;
- Lưu VT, KGVX.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Quang Cẩm
|