ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1227/KH-UBND
|
Bình Thuận, ngày
05 tháng 4 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG MẠI DÂM NĂM 2024 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Kế hoạch số 57/KH-UBND
ngày 07/01/2022 của UBND tỉnh về phòng, chống mại dâm giai đoạn 2021-2025 trên
địa bàn tỉnh Bình Thuận; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch phòng, chống mại dâm năm
2024 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận, cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
VÀ CHỈ TIÊU
1. Mục tiêu
Tăng cường phòng ngừa, ngăn chặn,
đẩy lùi tệ nạn mại dâm; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động của
các cấp, các ngành, các tổ chức xã hội và cộng đồng trong công tác phòng, chống
mại dâm, đặc biệt là lứa tuổi thanh thiếu niên, học sinh, sinh viên về công tác
phòng, chống mại dâm, giảm thiểu tác hại của hoạt động mại dâm đối với đời sống
xã hội; tăng cường khả năng tiếp cận, sử dụng các dịch vụ xã hội để hòa nhập cộng
đồng đối với người bán dâm.
2. Chỉ tiêu
- Ít nhất 50% số xã, phường, thị
trấn (gọi chung là cấp xã) tổ chức được ít nhất một hình thức tuyên truyền về
phòng ngừa mại dâm và được duy trì thường xuyên.
- Thông tin về phòng, chống mại
dâm được đăng tải trên trang thông tin điện tử của tỉnh và cấp huyện ít nhất một
tháng một lần.
- Ít nhất 50% người lao động tại
các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm, ít nhất 50% người lao
động trong các khu công nghiệp; 50% học sinh, sinh viên các trường trung học phổ
thông, trường trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học trên địa bàn tỉnh và
cơ sở giáo dục nghề nghiệp được tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật,
cung cấp thông tin, kiến thức về phòng, chống tệ nạn mại dâm.
- 100% các huyện, thị xã, thành
phố xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các hoạt động phòng, chống tệ nạn mại
dâm.
- Ít nhất 40% các huyện, thị
xã, thành phố lồng ghép nhiệm vụ phòng, chống tệ nạn mại dâm với việc thực hiện
các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, các chương trình an sinh, trợ
giúp xã hội, chương trình phòng, chống ma túy, chương trình phòng, chống
HIV/AIDS.
- 100% tố giác, tin báo, khiếu
nại hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm được tiếp nhận, xác minh,
phân loại, xử lý kịp thời.
- Tăng 3 - 5% số tội phạm liên
quan đến mại dâm được xử lý theo quy định của pháp luật, đặc biệt những địa bàn
trọng điểm; tổ chức kiểm tra ít nhất 20% số cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát
sinh tệ nạn mại dâm trên địa bàn; 100% các cơ sở được kiểm tra ít nhất một lần.
- Ít nhất 7% địa bàn cấp xã,
phường, thị trấn thuộc các huyện, thị xã, thành phố xây dựng, triển khai mô
hình thí điểm về phòng ngừa mại dâm, hỗ trợ can thiệp giảm hại, phòng, chống bạo
lực trên cơ sở giới, đảm bảo quyền của người lao động trong các cơ sở kinh doanh
dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm, cung cấp dịch vụ hỗ trợ hòa nhập cộng đồng
đối với người bán dâm.
- Ít nhất 50% người bán dâm nếu
có nhu cầu và đủ điều kiện sẽ được tiếp cận và sử dụng các dịch vụ hỗ trợ xã hội,
hòa nhập cộng đồng.
- Ít nhất 60% đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức, chiến sĩ cấp tỉnh và 40% ở cấp huyện, cấp xã, các cơ
quan, tổ chức có liên quan đến lĩnh vực phòng, chống mại dâm được đào tạo, bồi
dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ về công tác phòng, chống
mại dâm; thực hiện các can thiệp giảm hại; hỗ trợ hòa nhập cộng đồng đối với
người bán dâm.
II. NHIỆM VỤ
TRỌNG TÂM
1. Nâng cao
hiệu quả công tác truyền thông, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về phòng, chống
mại dâm.
- Xây dựng và thực hiện các hoạt
động truyền thông về chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước đối với công tác
phòng, chống mại dâm; giảm kỳ thị, phân biệt đối xử của cộng đồng đối với người
bán dâm.
- Tăng cường tuyên truyền phòng
ngừa đến toàn xã hội, chú trọng ở các khu vực miền núi, địa phương có nhiều người
di cư để hạn chế phát sinh mới số người tham gia mại dâm.
- Xây dựng các chuyên trang,
chuyên mục, các tiểu phẩm, ký sự, bài viết và tăng thời lượng truyền thông về
tình hình tệ nạn mại dâm, công tác phòng, chống mại dâm trên các phương tiện thông
tin đại chúng.
- Đổi mới cách thức, nội dung
công tác truyền thông theo hướng sinh động để thu hút giới trẻ, thông qua ứng dụng
công nghệ thông tin và truyền thông, qua mạng Internet và mạng xã hội; các hình
thức truyền thông trực tiếp tại cộng đồng, có tính tương tác cao tại các khu
công nghiệp, trường học,...
- Lồng ghép, thiết kế, phát triển
các chương trình, tài liệu, công cụ truyền thông, tuyên truyền về phòng, chống
mại dâm phù hợp với từng nhóm đối tượng, địa phương, cộng đồng, tập trung vào
các đối tượng là thanh thiếu niên, học sinh, sinh viên, người lao động trong
các cơ sở kinh doanh, dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm, người lao động trong
các khu công nghiệp về tác hại của tệ nạn mại dâm, pháp luật về phòng, chống mại
dâm, hành vi tình dục lành mạnh, an toàn.
- Tổ chức biểu dương, khen thưởng
đối với những tập thể, cá nhân có nhiều đóng góp cho công tác phòng, chống mại
dâm theo quy định hiện hành.
2. Tiếp tục
đẩy mạnh thực hiện các hoạt động phòng ngừa mại dâm thông qua lồng ghép các
chương trình có liên quan tại địa phương
- Tổ chức điều tra, khảo sát,
rà soát, đánh giá, dự báo về nhu cầu của người bán dâm có khó khăn về tài
chính, thanh niên chưa có việc làm, người lao động trong các cơ sở kinh doanh dịch
vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm và các chương trình phát triển kinh tế - xã hội,
an sinh xã hội, bảo trợ xã hội tại địa phương để định hướng mục tiêu của các
chương trình đến các nhóm đối tượng này.
- Xây dựng các hoạt động lồng
ghép cho nhóm phụ nữ có nhu cầu tìm kiếm việc làm trong các chương trình về dạy
nghề, tìm việc làm, hỗ trợ vay vốn, giảm nghèo nhằm cung cấp cho họ các cơ hội
lựa chọn công việc phù hợp.
- Xây dựng và tổ chức triển
khai các kế hoạch lồng ghép việc thực hiện các chương trình an sinh xã hội,
chương trình phòng, chống ma túy, phòng, chống HIV/AIDS tại địa phương với nhiệm
vụ phòng, chống mại dâm.
3. Tăng cường
thanh tra, kiểm tra; kịp thời phát hiện, xử lý các vi phạm pháp luật về phòng,
chống mại dâm; điều tra, truy tố các tội phạm liên quan đến mại dâm
- Xây dựng cơ chế phối hợp, quy
trình xử lý trong việc tiếp nhận thông tin, điều tra, xử lý các hành vi vi phạm
pháp luật về phòng, chống mại dâm giữa các cơ quan quản lý nhà nước liên quan
theo hướng mỗi khâu có một đầu mối cụ thể chịu trách nhiệm; thiết lập cơ chế
liên ngành trong việc thực hiện nhiệm vụ phòng, chống mại dâm.
- Kiểm tra, quản lý chặt chẽ điều
kiện thành lập và hoạt động kinh doanh, dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm
theo quy định của pháp luật nhằm phòng ngừa, phát hiện và ngăn chặn việc lợi dụng
các hoạt động này để tổ chức hoạt động mại dâm.
- Tăng cường quản lý về an
ninh, trật tự; tổ chức điều tra, khám phá các vụ án, triệt phá các tổ chức phạm
tội liên quan đến mại dâm. Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát các hoạt
động đấu tranh phòng, chống vi phạm hành chính, tội phạm liên quan đến mại dâm
từ cơ sở; kịp thời truy tố các tội phạm liên quan đến mại dâm.
4. Xây dựng,
triển khai các hoạt động can thiệp giảm tác hại, phòng ngừa lây nhiễm các bệnh
xã hội và HIV/AIDS, phòng ngừa, giảm tình trạng bạo lực trên cơ sở giới trong
phòng, chống mại dâm
- Tiếp tục triển khai hoạt động
của mô hình “Phòng ngừa mại dâm tại cộng đồng kết hợp thực hiện các biện pháp
phòng ngừa, giảm tác hại về phòng, chống HIV/AIDS trong phòng, chống mại dâm”.
Tạo điều kiện thuận lợi cho người bán dâm được dễ dàng tiếp cận với các dịch vụ
can thiệp dự phòng, khám và điều trị HIV và các bệnh lây truyền qua đường tình
dục; gắn kết các chương trình việc làm, hỗ trợ vay vốn, chương trình giảm
nghèo... nhằm cung cấp cho họ các cơ hội lựa chọn công việc phù hợp.
- Tăng cường sự tham gia của
các nhóm đồng đẳng, nhóm tự lực, câu lạc bộ của người bán dâm trong việc giải
quyết các vấn đề liên quan.
- Hình thành mạng lưới cơ sở
cung cấp dịch vụ hỗ trợ giảm hại; hòa nhập cộng đồng cho người bán dâm có sự
tham gia của các cơ quan Nhà nước, các tổ chức xã hội, doanh nghiệp, cá nhân
trong và ngoài nước.
- Tăng cường hỗ trợ, đầu tư nguồn
lực để cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các cơ sở, mạng lưới
cung cấp dịch vụ hỗ trợ về giáo dục nghề nghiệp, chăm sóc sức khỏe, phòng ngừa
lây nhiễm các bệnh xã hội và HIV/AIDS, hỗ trợ hòa nhập cộng đồng đối với người
bán dâm.
5. Đào tạo,
tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực, chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức, chiến sĩ trong thực hiện nhiệm vụ phòng, chống mại dâm
- Triển khai các chương trình
đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn, hướng dẫn, cập nhật kiến thức, công nghệ, kỹ năng
tư vấn, hỗ trợ thực hiện công tác tuyên truyền và hướng dẫn cộng đồng về phòng,
chống mại dâm.
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập
huấn cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, chiến sĩ làm công tác phòng, chống
tệ nạn xã hội các cấp, các ngành có liên quan.
III. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện Kế hoạch được
bố trí trong dự toán ngân sách năm 2024 của các sở, ban, ngành của tỉnh và các
địa phương theo phân cấp quản lý của Luật Ngân sách nhà nước; lồng ghép trong
các chương trình mục tiêu quốc gia; huy động các nguồn lực xã hội và các nguồn
hợp thức khác.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành tham mưu UBND tỉnh báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tình hình
triển khai và kết quả thực hiện Kế hoạch phòng, chống mại dâm năm 2024.
- Tăng cường phối hợp công tác
kiểm tra liên ngành về việc chấp hành các quy định của pháp luật lao động, về
tình hình sử dụng lao động, ký kết hợp đồng lao động với người lao động tại các
cơ sở kinh doanh dịch vụ.
- Chủ trì Đoàn kiểm tra việc chấp
hành pháp luật lao động, bài trừ tệ nạn xã hội trong các cơ sở kinh doanh
ngành, nghề đầu tư, kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự của tỉnh.
2. Công an tỉnh: Chỉ đạo
công an các đơn vị, địa phương tăng cường đấu tranh, triệt phá ổ nhóm, đường
dây, tổ chức tội phạm liên quan đến mại dâm, đặc biệt là các loại tội phạm mua
bán người vì mục đích mại dâm, mại dâm trẻ em; lồng ghép công tác phòng chống mại
dâm với các công tác phòng, chống tệ nạn xã hội, phòng, chống mua bán người
trên địa bàn tỉnh. Quản lý chặt các cơ sở kinh doanh có điều kiện nhất là các
cơ sở có biểu hiện liên quan hoạt động mại dâm, thường xuyên kiểm tra, hướng dẫn
các cơ sở kinh doanh dịch vụ có điều kiện dễ phát sinh tệ nạn xã hội, nhất là mại
dâm thực hiện đúng các quy định về đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội.
3. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên
phòng tỉnh: Chỉ đạo các đồn biên phòng triển khai và phối hợp với công an
các huyện, thị xã, thành phố tổ chức các biện pháp phòng ngừa, đấu tranh, xử lý
các ổ nhóm, đường dây, đối tượng có hành vi liên quan đến mại dâm; các hành vi
mua bán người, cưỡng bức phụ nữ, trẻ em vì mục đích mại dâm ở khu vực biển đảo
của tỉnh theo Quy định của Luật Biên phòng Việt Nam.
4. Sở Y tế: Phối hợp với
các sở, ngành liên quan tham gia kiểm tra, giám sát của các cơ sở kinh doanh dịch
vụ dễ bị lợi dụng để hoạt động mại dâm. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội chỉ đạo việc phối hợp thực hiện các biện pháp giảm hại về HIV/AIDS
trong phòng, chống mại dâm.
5. Sở Tài chính: Trên cơ
sở dự toán do các sở, ngành, địa phương xây dựng, Sở Tài chính tổng hợp, tham
mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh bố trí kinh phí cho các sở, ngành, địa phương để
thực hiện nhiệm vụ được UBND tỉnh giao tại Kế hoạch này theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn thi hành và phù hợp với khả năng cân
đối ngân sách tỉnh.
6. Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch: Phối hợp với các đoàn kiểm tra liên ngành, các cơ quan chức năng
tăng cường kiểm tra các cơ sở kinh doanh dịch vụ văn hóa, thể thao, du lịch, kịp
thời ngăn chặn và xử lý việc lợi dụng hoạt động để tổ chức hành vi khiêu dâm,
kích dục, mại dâm, lưu hành văn hóa phẩm độc hại và các hoạt động vi phạm pháp
luật khác.
7. Sở Thông tin và Truyền
thông: Phối hợp Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy chỉ đạo, định hướng các cơ quan báo
chí tỉnh tuyên truyền chủ trương, chính sách, pháp luật về phòng, chống mại
dâm, tạo sự đồng thuận của xã hội, trong các cuộc họp giao ban báo chí định kỳ
(quý, năm).
8. Sở Giáo dục và Đào tạo: Phối
hợp với các ngành có liên quan lồng ghép thực hiện các chương trình ngoại khóa
về phòng, chống tệ nạn xã hội, phòng, chống mại dâm trong trường học dành cho học
sinh tại các trường trên địa bàn tỉnh; tăng cường tổ chức các hoạt động tuyên
truyền giáo dục nâng cao nhận thức giáo dục, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống về
phòng chống mại dâm
9. Sở Tư pháp: Phối hợp
các sở, ban, ngành, cơ quan liên quan tổ chức tuyên truyền, giáo dục pháp luật
về phòng, chống mại dâm; phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ
quan liên quan trong việc nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung hoàn thiện các
văn bản pháp luật về phòng, chống mại dâm (nếu có).
10. Đài Phát thanh - Truyền
hình Bình Thuận: Phối hợp với các ngành có liên quan thường xuyên đưa nội
dung tuyên truyền phòng, chống mại dâm vào các chương trình thông tin, truyền
thông; nâng cao chất lượng nội dung và tăng thời lượng các chương trình về
phòng, chống mại dâm.
11. Các sở, ban, ngành có
liên quan: Phối hợp tuyên truyền, vận động hội viên, đoàn viên và các tầng
lớp Nhân dân thực hiện chính sách, pháp luật về phòng, chống mại dâm; phối hợp
xây dựng và nhân rộng các mô hình về phòng, chống mại dâm, hỗ trợ hòa nhập cộng
đồng đối với người bán dâm (nếu có); nâng cao trách nhiệm của gia đình trong việc
quản lý, giáo dục thành viên trong gia đình làm tốt công tác phòng, chống mại
dâm; đưa các mục tiêu, nội dung có liên quan của chương trình vào kế hoạch,
chương trình công tác hàng năm và chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ phòng, chống mại
dâm kết hợp với các hoạt động chuyên môn thường xuyên của đơn vị.
12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội của tỉnh: Phối hợp
cùng các cơ quan có liên quan tổ chức các hoạt động tuyên truyền về công tác
phòng, chống mại dâm, đặc biệt là lứa tuổi thanh thiếu niên. Chỉ đạo, hướng dẫn
các tổ chức thành viên trong tổ chức mình tham gia vận động, tuyên truyền đến
đoàn viên, hội viên và các tầng lớp Nhân dân nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm
về phòng, chống tệ nạn mại dâm.
13. Đề nghị Viện Kiểm sát
nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh: Chỉ đạo, hướng dẫn viện kiểm sát, tòa
án cấp huyện nâng cao năng lực cho lực lượng kiểm sát, thẩm phán trong việc thực
thi pháp luật về điều tra, truy tố, xét xử các vụ án liên quan đến mại dâm; phối
hợp với cơ quan quản lý nhà nước về phòng, chống mại dâm cùng cấp thực hiện nhiệm
vụ thống kê về truy tố, xét xử tội phạm liên quan đến mại dâm.
14. UBND các huyện, thị xã,
thành phố
- Xây dựng kế hoạch, bố trí nguồn
lực để thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch này phù hợp với đặc điểm
tình hình cụ thể của địa phương; lồng ghép nhiệm vụ phòng, chống mại dâm trong
việc thực hiện các chương trình, kế hoạch, dự án khác có liên quan ở địa
phương.
- Ban hành theo thẩm quyền các
chính sách, chế độ hỗ trợ hòa nhập cộng đồng; từng bước xây dựng, tổ chức cung
cấp dịch vụ hỗ trợ xã hội, hỗ trợ hòa nhập cộng đồng đối với người bán dâm.
- Phối hợp các cơ quan liên
quan kiểm tra sau khi thành lập, tránh việc lợi dụng hoạt động kinh doanh để tổ
chức hoạt động mại dâm.
UBND tỉnh đề nghị các sở, ban,
ngành thuộc tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh và UBND các huyện, thị
xã, thành phố căn cứ kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện; định kỳ báo cáo kết
quả hàng quý (trước ngày 15 của tháng cuối quý), 06 tháng (trước ngày 15/6), 09
tháng (trước ngày 15/9), năm (trước ngày 15/12) gửi Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và UBND tỉnh
theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, PCT. UBND tỉnh (Đ/c Minh);
- Mặt trận và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- Các cơ quan thuộc UBND tỉnh;
- Các ngành: VKSND, TAND tỉnh;
- UBND các huyện, Thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, KGVXNV. Thương.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Minh
|