ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 121/KH-UBND
|
Tuyên Quang,
ngày 31 tháng 12 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI TỈNH TUYÊN QUANG
GIAI ĐOẠN 2018-2020
Căn cứ Luật Bình đẳng giới ngày
29/11/2006;
Căn cứ Quyết định số 2351/QĐ-TTg ngày
24/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về
bình đẳng giới giai đoạn 2011-2020; Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 02/7/2018
của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh, bổ sung một số nội dung của
Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2020;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực
hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới tỉnh Tuyên Quang giai đoạn
2018-2020 với những nội dung chủ yếu sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
1.1. Tăng cường sự lãnh đạo của cấp
ủy Đảng, chính quyền các cấp, sự tham gia tích cực của các đoàn thể, tổ chức xã
hội, cộng đồng, gia đình và cá nhân trong việc thực hiện chính sách, pháp luật
về công tác bình đẳng giới.
1.2. Nâng cao hiệu
quả quản lý nhà nước về bình đẳng giới; đẩy mạnh việc lồng ghép giới
trong quá trình xây dựng và thực hiện chính sách, pháp luật, chương trình, dự
án của địa phương; tạo bước chuyển biến mạnh
mẽ nhằm thay đổi nhận thức, hành vi thực hiện bình đẳng giới, từng bước thu hẹp khoảng cách giới và nâng vị thế
của phụ nữ trong một số lĩnh vực còn bất bình đẳng hoặc nguy cơ bất bình đẳng
giới, tiến tới bình đẳng giới thực chất.
1.3. Xác định rõ
trách nhiệm và đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành, đoàn thể
và địa phương trong việc tổ chức thực hiện các mục tiêu quốc gia về bình đẳng
giới.
2. Yêu cầu
Huy động tối đa mọi nguồn lực để
thực hiện đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ, giải
pháp, bảo đảm hoàn thành các chỉ tiêu, mục tiêu của Chiến lược quốc
gia về bình đẳng giới tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2018-2020.
II. NỘI DUNG
1. Mục tiêu
1.1. Mục tiêu tổng quát
Phấn đấu đến năm 2020: Cơ bản bảo đảm bình đẳng
thực chất giữa nam và nữ về cơ hội, sự tham gia và thụ hưởng trên các lĩnh vực
chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội.
1.2. Mục tiêu cụ thể
a) Mục tiêu 1: Tăng cường
sự tham gia của phụ nữ vào các vị trí quản lý, lãnh đạo, nhằm từng bước giảm dần
khoảng cách giới trong lĩnh vực chính trị
- Chỉ tiêu 1:
Phấn đấu đến năm 2020, tỷ lệ nữ tham gia các cấp ủy Đảng: Cấp tỉnh
từ 27% trở lên, cấp huyện từ 20% trở lên, cấp xã từ 24% trở lên.
- Chỉ tiêu 2: Phấn
đấu đạt tỷ lệ nữ tham gia đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ
2016-2021: Cấp tỉnh từ 35% trở lên, cấp huyện từ 35% trở lên, cấp xã
từ 30% trở lên.
- Chỉ tiêu 3: Phấn
đấu đạt tỷ lệ nữ đại biểu quốc hội khóa XIV từ 50% trở lên.
- Chỉ tiêu 4: Phấn đấu đến năm 2020, đạt trên
80% trở lên cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội có lãnh đạo
chủ chốt là nữ nếu ở cơ quan, tổ chức có tỷ lệ 30% trở lên nữ cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động.
- Chỉ tiêu
5: Tỷ lệ nữ được kết nạp Đảng đạt từ 50% trở lên trong tổng số đảng viên mới được
kết nạp.
b) Mục tiêu 2: Giảm khoảng cách giới
trong lĩnh vực kinh tế, lao động, việc làm; tăng cường sự tiếp cận của phụ nữ
nghèo ở nông thôn, phụ nữ người dân tộc thiểu số đối với các nguồn lực kinh tế,
thị trường lao động
- Chỉ tiêu 1: Hàng
năm, trong tổng số người được tạo việc làm, tỷ lệ lao động nữ tăng dần, đảm
bảo ít nhất 50% trở lên vào năm 2020.
- Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ nữ làm chủ doanh nghiệp (bao
gồm chủ doanh nghiệp tư nhân, giám đốc và là người đại diện theo
pháp luật của công ty) đạt từ 22,35% trở lên vào năm 2020.
- Chỉ tiêu 3: Tỷ lệ lao động nữ nông thôn dưới
45 tuổi được đào tạo nghề và chuyên môn kỹ thuật đạt 40% vào năm 2020.
- Chỉ tiêu 4: Tỷ lệ nữ ở vùng nông thôn nghèo,
vùng dân tộc thiểu số có nhu cầu được vay vốn ưu đãi từ các chương trình việc
làm, giảm nghèo và các nguồn tín dụng chính thức đạt 100% vào năm 2020.
- Chỉ tiêu 5: Tăng tỷ lệ sử dụng thời gian lao động
của lao động nữ ở khu vực nông thôn lên 90%, giảm tỷ lệ thất nghiệp lao động nữ
ở thành thị xuống dưới 3% vào năm 2020.
c) Mục tiêu 3: Nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực nữ, từng bước bảo đảm sự tham gia bình đẳng giữa nam và nữ trong lĩnh
vực giáo dục và đào tạo
- Chỉ tiêu 1: Vào
năm 2020, tỷ lệ biết chữ của nữ trong độ tuổi từ 15-60 đạt ngang bằng với nam trên 98%, tỷ lệ người dân tộc thiểu số biết chữ đạt trên
98%.
- Chỉ tiêu 2: Phấn đấu năm 2020 tỷ lệ nữ cán bộ,
công chức, viên chức có trình độ thạc sĩ đạt 50%, trình độ tiến sĩ đạt 30% trở lên
so với tổng số cán bộ, công chức, viên chức cùng trình độ.
d) Mục tiêu 4: Bảo đảm bình đẳng giới
trong tiếp cận và thụ hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe
- Chỉ tiêu 1: Tỷ
số giới tính khi sinh không vượt quá 110 trẻ sơ sinh trai/ 100 trẻ sơ sinh gái
vào năm 2020.
- Chỉ tiêu 2: Giảm tỷ lệ tử vong
bà mẹ liên quan đến thai sản xuống dưới 30/100.000 ca đẻ sống vào năm 2020.
- Chỉ tiêu 3: Giảm tỷ lệ nạo, hút
thai xuống 25/100.000 ca đẻ sống vào năm 2020.
- Chỉ tiêu 4: Tăng tỷ lệ phụ nữ
mang thai được tiếp cận dịch vụ chăm sóc y tế và dự phòng lây truyền HIV từ mẹ
sang con lên 100% vào năm 2020.
- Chỉ tiêu 5: Duy trì 90% phụ nữ
có thai khám thai 3 tháng 1 lần tại các cơ sở y tế.
- Chỉ tiêu 6: Tăng tuổi thọ trung
bình của phụ nữ lên 78 tuổi.
- Chỉ tiêu 7: Duy trì 100% ca đẻ
có nhân viên y tế hoặc y sĩ sản nhi chăm sóc.
- Chỉ tiêu 8: Duy trì 100% trạm y
tế có nữ hộ sinh, y sĩ sản nhi.
đ) Mục tiêu 5: Bảo đảm bình đẳng giới trong
lĩnh vực văn hóa và thông tin
- Chỉ tiêu 1: Phấn
đấu hàng tháng có ít nhất 02 chuyên mục tuyên truyền về bình đẳng giới trên hệ
thống thông tin cơ sở tại các xã, phường, thị trấn vào năm 2020.
- Chỉ tiêu 2: Đài Phát
thanh và Truyền hình tỉnh; Đài Truyền thanh - Truyền hình huyện, thành phố tiếp tục có nội dung tuyên truyền lồng ghép về bình đẳng giới
trong các chương trình thời sự, trong các mục, chuyên mục,
chuyên đề liên quan phát trên sóng phát thanh, truyền hình và
Trang thông tin điện tử tổng hợp.
e) Mục tiêu 6: Bảo đảm
bình đẳng giới trong đời sống gia đình, từng bước xóa bỏ bạo lực trên cơ sở giới
- Chỉ tiêu 1: Từng bước rút ngắn
khoảng cách thời gian tham gia công việc gia đình của nữ so với nam xuống 2,0 lần
vào năm 2020.
- Chỉ tiêu 2: Đến
năm 2020, ít nhất 45% số nạn nhân của
bạo lực gia đình được phát hiện được tư vấn về tâm lý, pháp lý, được hỗ trợ và
chăm sóc sức khỏe tại các cơ sở trợ giúp nạn nhân của bạo lực gia đình; 75% số người gây bạo lực gia đình được phát
hiện ở mức chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự được tư vấn tại các cơ sở tư vấn
về phòng, chống bạo lực gia đình.
- Chỉ tiêu 3: Duy trì 100% nạn
nhân nữ bị buôn bán trở về được phát hiện và được hưởng các dịch vụ hỗ trợ, tái
hòa nhập cộng đồng.
f) Mục tiêu 7: Nâng cao năng lực quản lý nhà
nước về bình đẳng giới
- Chỉ tiêu 1: Đến năm 2020 có 100%
số văn bản quy phạm pháp luật được xác định có nội dung liên quan đến bình đẳng
giới hoặc có vấn đề bất bình đẳng giới, phân biệt đối xử về giới được lồng ghép
vấn đề bình đẳng giới.
- Chỉ tiêu 2: Đến năm 2020, bố
trí đủ cán bộ làm công tác bình đẳng giới ở ngành Lao động - Thương
binh và Xã hội; 100% các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, huyện
bố trí cán bộ chuyên trách hoặc kiêm nghiệm làm công tác bình đẳng
giới; hình thành đội ngũ cộng tác viên, tình nguyện viên tham gia công tác
bình đẳng giới và hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ.
- Chỉ tiêu 3: Duy trì 100% cán bộ,
công chức, viên chức làm công tác bình đẳng giới và sự tiến bộ của phụ nữ ở các
cấp, các ngành được tập huấn nghiệp vụ ít nhất mỗi năm 1 lần.
(Có biểu chi tiết các mục tiêu,
chỉ tiêu kèm theo)
2. Nhiệm vụ và giải pháp
chủ yếu
2.1. Các giải pháp chung
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo,
kiểm tra, giám sát của các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể trong việc
thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới. Thực hiện lồng ghép vấn đề
bình đẳng giới vào văn bản quy phạm pháp luật được xác định có nội dung liên
quan đến bình đẳng giới hoặc có vấn đề về bất bình đẳng giới, phân biệt đối xử
về giới; tăng cường phối hợp liên ngành trong việc tổ chức các hoạt
động về bình đẳng giới.
- Đẩy mạnh công tác thông tin,
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về bình đẳng giới
trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và nhân dân trong tỉnh.
- Nâng cao năng lực quản lý nhà nước
về bình đẳng giới. Thực hiện lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng và
tổ chức thực hiện các quy hoạch, chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh, của các sở, ngành và các địa phương, cơ sở.
- Tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát, đánh giá tình hình thực hiện pháp luật về bình đẳng giới; tổng kết,
đánh giá, rút kinh nghiệm và rút ra bài học kinh nghiệm trong việc tổ chức thực
hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới, Kế hoạch thực hiện Chiến lược bình
đẳng giới.
- Huy động và sử dụng hiệu quả các
nguồn lực tài chính; bố trí ngân sách nhà nước cho công tác bình đẳng giới theo
phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành và kinh phí cho các chương trình mục tiêu, đề án, dự án liên quan.
2.2. Các giải pháp cụ thể
a) Nhóm các giải pháp để thực hiện mục tiêu 1
- Phát huy vai
trò và tăng cường trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, tổ chức sử dụng cán bộ, công chức, viên chức trong việc
bố trí, phân công công tác đối với nữ cán bộ, công chức, viên chức bảo đảm đúng
quy định về bình đẳng giới; ưu tiên lựa chọn nữ có đủ điều kiện, tiêu chuẩn
theo quy định trong quy hoạch và bổ nhiệm vào chức danh, chức vụ để đảm bảo tỷ
lệ nữ nhằm thực hiện các mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới.
- Xây dựng, phê
duyệt và triển khai thực hiện công tác quy hoạch gắn với công tác bố trí, sử dụng,
đánh giá, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nữ cán bộ, công chức, viên chức vào các chức
vụ, chức danh lãnh đạo, quản lý các cấp tại các cơ quan, tổ chức nhà nước với
các chỉ tiêu cụ thể và giải pháp khả thi; định kỳ hàng năm tiến hành rà soát,
điều chỉnh, bổ sung quy hoạch.
- Tăng cường công tác tuyên truyền về bình đẳng
giới trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm nâng cao nhận thức về công tác
cán bộ nữ, góp phần xóa bỏ các định kiến, các quan niệm không phù hợp về vai
trò của nam và nữ trong gia đình và ngoài xã hội.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra tình
hình thực hiện các quy định của pháp luật về bình đẳng giới, trước hết là độ tuổi
về quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, đề bạt, bổ nhiệm.
- Hỗ trợ việc nâng cao năng lực
cho đội ngũ nữ cán bộ, công chức, viên chức nhằm tăng cường sự tham gia của phụ
nữ vào các vị trí quản lý, lãnh đạo và các cơ quan dân cử, đặc biệt đối với nữ
lãnh đạo trẻ, nữ lãnh đạo là người dân tộc thiểu số.
b) Nhóm các giải pháp để thực hiện mục tiêu 2
- Giảm chi phí tiếp cận việc làm và thời gian
tìm việc của người lao động thông qua việc xây dựng hệ thống thông tin về thị
trường lao động, tư vấn về việc làm và về cơ hội đầu tư. Xây dựng cơ sở dữ liệu
về thị trường lao động và đào tạo nghề có tách biệt theo giới tính. Có các biện
pháp cụ thể để khuyến khích đầu tư vào việc cung cấp thông tin về thị trường
lao động, thị trường đầu tư, thị trường tài chính ... với giá rẻ, bảo đảm tính
trung thực và cập nhật.
- Thực hiện các biện pháp nhằm đáp
ứng nhu cầu của nữ giới và nam giới tham gia bảo hiểm tự nguyện, bảo hiểm thất
nghiệp, chú ý nhóm lao động nghèo ở nông thôn, lao động tại các địa phương bị
thu hồi đất.
- Bảo đảm các điều kiện để phụ nữ được tiếp cận
đầy đủ và bình đẳng giới các nguồn lực kinh tế (như đất canh tác, các nguồn vốn
tín dụng, thông tin thị trường, thông tin về luật pháp, chính sách), bình đẳng
về cơ hội tham gia sản xuất kinh doanh.
- Thực hiện có hiệu quả "Đề
án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020"; Chương trình Giáo dục
nghề nghiệp - Việc làm giai đoạn 2016-2020; Kế hoạch thực hiện chương
trình giảm nghèo giai đoạn 2016-2020. Có chính sách hỗ trợ các cơ sở
đào tạo nghề cho lao động nông thôn, đặc biệt là cơ sở thu hút nhiều lao động nữ.
- Các hoạt động bồi dưỡng, tập huấn
và đào tạo nâng cao kiến thức có sử dụng ngân sách nhà nước cần chú trọng thu
hút nhiều học viên nữ. Xác định và bảo đảm thực hiện các chỉ tiêu về nữ trong
việc bồi dưỡng, tập huấn và đào tạo cho người dân ở khu vực nông thôn, hỗ trợ
áp dụng tiến bộ kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm
nông nghiệp, sản phẩm chế biến.
- Nghiên
cứu, phát triển các mô hình cung cấp dịch vụ bình đẳng giới, trong đó tập trung
tăng cường cơ hội có việc làm, bảo đảm thu nhập tối thiểu và giảm nghèo bền vững cho người lao động yếu thế, thúc đẩy sự tham
gia bình đẳng của phụ nữ trong phát triển kinh tế.
- Tăng cường kiểm tra việc thực hiện các chính
sách đối với lao động nữ nhằm bảo đảm tính hiệu quả, công bằng trong chính sách
đào tạo nghề, bảo hiểm xã hội, bảo hộ lao động và chế độ nghỉ hưu trí.
c) Nhóm các giải pháp để thực hiện mục tiêu 3
- Rà soát các quy định của Đảng,
Nhà nước và của tỉnh về độ tuổi đào tạo, bồi dưỡng, đề bạt, bổ nhiệm, nghỉ
hưu; xác định những vấn đề bất cập, chưa hợp lý phát sinh khi thực hiện những
quy định này để kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung.
- Thực hiện đưa nội dung về giới,
bình đẳng giới vào chương trình giảng dạy chính thức trong nhà trường, nội dung
phù hợp với các cấp học; đưa nội dung về giới vào các chương trình bồi dưỡng quản
lý nhà nước, lý luận chính trị nhằm nâng cao nhận thức cho đội ngũ lãnh đạo chủ
chốt, góp phần xóa bỏ các định kiến, các quan niệm không phù hợp với vai trò của
nam và nữ trong gia đình, xã hội.
- Có những chính sách đặc thù cho một số nhóm đối
tượng: chính sách, chương trình học bổng hỗ trợ trẻ em gái và phụ nữ tham gia học
tập nâng cao trình độ, đặc biệt có chính sách khuyến khích đối với trẻ em gái,
phụ nữ nông thôn và vùng dân tộc thiểu số; chính sách đặc thù cho giáo dục mầm
non ở vùng sâu, vùng xa và vùng có điều kiện khó khăn; chính sách thu hút giáo
viên tiểu học và mầm non là nam giới.
- Thực hiện lồng ghép giới trong
các chính sách, chương trình, kế hoạch về giáo dục, đào tạo và giáo dục nghề
nghiệp; xây dựng cơ sở dữ liệu có tách biệt theo giới tính, độ tuổi, dân tộc ở các cấp học, bậc học.
- Có các biện pháp nâng cao nhận
thức về bình đẳng giới và tăng cường trang bị nhận thức về giới, lồng ghép giới
cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo của các ngành, các cấp.
- Tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra và theo dõi tình hình thực hiện các quy định của pháp luật về bình đẳng
giới, đặc biệt là các quy định về độ tuổi đào tạo, bồi dưỡng, đề bạt, bổ nhiệm
cán bộ nữ.
- Hỗ trợ việc nâng cao năng lực
cho nữ lãnh đạo trẻ thông qua việc thực hiện các chương trình, dự án nâng cao
năng lực.
d) Nhóm các giải pháp để thực hiện mục tiêu 4
- Phát triển các kỹ thuật chuyên
sâu, từng bước hiện đại; đẩy mạnh công tác đào tạo nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của nhân dân.
- Tăng cường năng lực mạng lưới
cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho cả phụ nữ và
nam giới có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với thực tế địa phương, nhu cầu của
từng nhóm đối tượng. Đặc biệt, cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản theo
hướng linh hoạt, phương pháp tiếp cận phù hợp đối với phụ nữ và nam giới ở từng
nhóm tuổi thuộc khu vực nông thôn, các khu, cụm công nghiệp, lao động tự do,
lao động di cư.
- Tiếp tục tăng cường và nâng cao
chất lượng các hoạt động truyền thông nhằm nâng cao nhận thức về sức khỏe sinh
sản, sức khỏe tình dục cho phụ nữ và nam giới; tăng cường sự tham gia của nam
giới vào việc thực hiện các biện pháp kế hoạch hóa gia đình để có hiểu biết,
thái độ và hành vi đúng đắn về sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục và kế hoạch
hóa gia đình. Mở rộng mạng lưới tư vấn về sức khỏe sinh sản cho nam giới và
truyền thông đối với người chưa thành niên về sức khỏe tình dục, tránh thai an
toàn.
- Thực hiện lồng ghép giới trong
các chính sách, chương trình, kế hoạch của ngành y tế.
- Tổ chức thực hiện hiệu quả việc
kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh.
đ) Nhóm các giải pháp để thực hiện mục tiêu 5
- Nâng cao nhận thức về giới cho người sản xuất
các sản phẩm văn hóa, thông tin. Xóa bỏ các thông điệp và hình ảnh mang định kiến
giới trong các sản phẩm văn hóa, thông tin.
- Tăng cường tuyên truyền, giáo dục về giới trên
các phương tiện thông tin đại chúng với các hình thức đa dạng, linh hoạt, phù hợp
với từng nhóm đối tượng và từng khu vực. Đẩy mạnh truyền thông về bình đẳng giới
thông qua mạng lưới thông tin cơ sở.
- Thường xuyên theo dõi, kiểm tra các hoạt động
và sản phẩm văn hóa, thông tin từ góc độ giới.
e) Nhóm các giải pháp để thực hiện mục tiêu 6
- Đẩy mạnh việc xây dựng gia đình văn hóa, trong
đó nhấn mạnh tiêu chí bình đẳng giới trong gia đình.
- Chú trọng xây dựng mô hình các câu lạc bộ gia
đình hạnh phúc, bình đẳng và không có bạo lực, thu hút sự tham gia tích cực của
nam giới vào các hoạt động này.
- Tiếp tục xây dựng và thực hiện thí điểm mô
hình "Địa chỉ tin cậy - nhà tạm lánh tại cộng đồng''; mô hình tư
vấn, hỗ trợ phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới và buôn bán người; nhân rộng
các mô hình thành công.
f) Nhóm các giải pháp để thực hiện mục tiêu 7
- Từng bước bố trí đủ cán bộ làm
công tác bình đẳng giới ở các cấp; hình thành đội ngũ cộng tác viên, tình nguyện
viên tham gia công tác bình đẳng giới và sự tiến bộ của phụ nữ.
- Bồi dưỡng kỹ năng phân tích, đánh giá và lồng
ghép giới cho đội ngũ cán bộ, công chức tham gia hoạch định chính sách và xây dựng
các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
- Củng cố bộ máy hoạt động vì sự
tiến bộ của phụ nữ ở các ngành, các cấp nhằm đảm bảo nguồn nhân lực trong
việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
3. Nội dung
hoạt động
3.1. Nâng cao hoạt động truyền thông và nhận
thức về bình đẳng giới
- Thực hiện các tin, bài và phóng sự chuyên đề
về bình đẳng giới; biểu dương những cá nhân, tập thể tiêu biểu thực hiện tốt
bình đẳng giới trên Báo Tuyên Quang, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh và các
Đài Truyền thanh - Truyền hình huyện, thành phố. Thực hiện việc tuyên truyền
cho đội ngũ cán bộ, công chức bằng các hình thức, cách làm phù hợp với từng cơ
quan, đơn vị.
- Mở rộng đội ngũ cộng tác viên cung cấp tin,
bài cho mục hoạt động bình đẳng giới trên trang thông tin điện tử Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội nhằm tuyên truyền, cung cấp thông tin và chia sẻ kinh
nghiệm hoạt động.
- Cung cấp tài liệu, tờ rơi, sách tuyên truyền về
kỹ năng lồng ghép giới, lên án các hành vi vi phạm bình đẳng giới.
- Tổ chức diễn đàn, giao lưu giữa các cá nhân, tập
thể điển hình tiêu biểu thực hiện tốt công tác bình đẳng giới với lãnh đạo các
cấp, các ngành.
- Trao đổi thông tin, học tập kinh nghiệm các mô
hình hoạt động về bình đẳng giới có hiệu quả.
3.2. Điều tra, thu thập số liệu và xây dựng
cơ sở dữ liệu về bình đẳng giới
- Tổ chức điều tra, khảo sát, đánh giá thực trạng,
nội dung và biện pháp tổ chức thực hiện các lĩnh vực về bình đẳng giới; thu thập
và quản lý dữ liệu về giới, bình đẳng giới; đánh giá nhu cầu hỗ trợ thực hiện
bình đẳng giới; hoạch định chính sách về bình đẳng giới.
- Phối hợp quản lý, sử dụng dữ liệu bình đẳng giới.
3.3. Nâng cao năng lực hoạch định chính
sách và tổ chức thực hiện về bình đẳng giới
- Tổ chức triển khai kế hoạch hành động tới các
sở, ban, ngành, đoàn thể, các huyện, thành phố và các tổ chức liên quan.
- Tổ chức tọa đàm về các quyền của phụ nữ trong
xã hội phát triển.
- Tập huấn về điều tra, khảo sát tách biệt giới,
phân tích giới, kỹ năng lồng ghép giới, kỹ năng giám sát, đánh giá cho cán bộ
thực hiện công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ ở các cấp, các
ngành và cộng tác viên ở cơ sở.
- Tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ giáo
viên dạy nghề về lồng ghép giới trong các chương trình giảng dạy; phương pháp
đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn.
- Tập huấn lồng ghép giới trong các chương trình
giảng dạy tại trường phổ thông cho giáo viên các trường phổ thông trong tỉnh.
- Tập huấn về nghiệp vụ thanh tra, kiểm tra, xử
phạt các hành vi vi phạm Luật Bình đẳng giới cho cán bộ thanh tra, cán bộ Phòng
Lao động - Thương binh và Xã hội huyện, thành phố.
- Bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ nữ ứng
cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp, nữ cán bộ quản lý, nữ
lãnh đạo các cấp nhiệm kỳ 2016-2020, nữ cán bộ thuộc diện quy hoạch.
3.4. Giám sát, đánh giá
- Định kỳ 6 tháng/lần tổ chức kiểm tra, giám sát
các hoạt động bình đẳng giới và sự tiến bộ của phụ nữ tại các sở, ban, ngành, địa
phương.
- Cung cấp trang thiết bị phục vụ công tác lập kế
hoạch, giám sát, đánh giá.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Do ngân sách nhà nước cấp, kinh phí lồng ghép từ
các chương trình mục tiêu quốc gia, các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị
liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
việc quản lý nhà nước về bình đẳng giới trong phạm vi toàn tỉnh; tham mưu xây dựng
và tổ chức thực hiện kế hoạch dài hạn, 5 năm, hàng năm, các chương trình, đề
án, dự án về bình đẳng giới của tỉnh; nghiên cứu đề xuất các chính sách, giải
pháp và cụ thể hóa chiến lược, chính sách, mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị
liên quan xây dựng chỉ tiêu lao động nữ có việc làm mới, được đào tạo nghề và
trong các hộ nghèo; lồng ghép giới trong các chương trình mục tiêu quốc gia về
việc làm và giảm nghèo.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra tình
hình thực hiện pháp luật về bình đẳng giới, trong đó tập trung xử lý các hành
vi xâm phạm nhân phẩm, vi phạm quyền lợi của phụ nữ và vi phạm an toàn vệ sinh
lao động đối với phụ nữ.
- Chủ trì, phối hợp với Liên đoàn Lao động tỉnh
tiến hành kiểm tra, khảo sát tình hình ăn, ở tập trung của lao động nữ, đặc biệt
là trong các doanh nghiệp khu vực ngoài nhà nước và các khu công nghiệp;
phối hợp với Hội Nông dân tỉnh khảo sát lao động nữ nông thôn, vùng đồng bào
dân tộc thiểu số về điều kiện lao động; phối hợp với Cục Thống kê tỉnh xây dựng
cơ sở dữ liệu về lao động với các số liệu tách biệt theo giới.
- Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp tình
hình thực hiện Kế hoạch; định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết, tổng hợp báo cáo Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực
hiện theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội và các sở, ngành liên quan lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về bình
đẳng giới vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Hướng dẫn lồng
ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về bình đẳng giới vào việc xây dựng và đánh giá kết
quả thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu trong quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội của ngành, địa phương. Phối hợp với Sở Tài chính, đơn vị liên quan
bố trí ngân sách của tỉnh để thực hiện Kế hoạch.
3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các
đơn vị liên quan căn cứ khả năng ngân sách địa phương tham mưu bố trí kinh
phí trình cấp thẩm quyền phê duyệt. Hướng dẫn đơn vị sử dụng và
quyết toán theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn
bản hướng dẫn hiện hành.
4. Sở Tư pháp
- Phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan
rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành liên quan đến Luật Bình đẳng giới; kịp thời để xuất, kiến
nghị sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ văn bản không còn phù hợp
hoặc ban hành mới theo thẩm quyền đảm bảo các quy định về bình đẳng
giới. Thực hiện đánh giá việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật được xác định có nội dung liên quan đến bình đẳng giới
hoặc có vấn đề bất bình đẳng giới, phân biệt đối xử về giới trong phạm vi điều
chỉnh của văn bản.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về bình đẳng giới, hôn nhân và gia đình, phòng
chống bạo lực gia đình; bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ kiến thức,
kỹ năng lồng ghép giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật cho
đội ngũ cán bộ thực hiện công tác bình đẳng giới ở các cấp, các
ngành và cơ sở.
- Tăng cường công tác trợ giúp pháp lý cho
các đối tượng, đặc biệt là phụ nữ.
5. Sở Nội vụ
- Sau khi có hướng dẫn của Bộ Nội vụ, Sở
Nội vụ tiến hành rà soát, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi,
bổ sung, hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy định về tuổi bổ nhiệm,
đào tạo, bồi dưỡng nữ cán bộ, công chức, viên chức.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp rà soát các
văn bản quy phạm pháp luật và chính sách về công tác nữ, qua đó đề xuất, xây dựng
chính sách hỗ trợ cán bộ nữ trong công tác đào tạo, đào tạo lãnh đạo nữ, đặc
biệt là cán bộ nữ vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Tiến hành lồng ghép kiến thức về giới và
bình đẳng giới trong đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức.
- Sau khi có hướng dẫn của Bộ Nội vụ, Sở
Nội vụ triển khai hướng dẫn các sở, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành
phố lập kế hoạch hàng năm về biên chế công chức làm công tác bình
đẳng giới.
- Tiếp tục thực hiện Kế hoạch số
36/KH-UBND ngày 09/5/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Quyết
định số 515/QĐ-TTg ngày 31/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Đề án thực hiện biện pháp đảm bảo bình đẳng giới đối với nữ cán
bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016-2020.
6. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với Hội liên hiệp Phụ nữ tỉnh,
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, các sở, ngành và các đơn vị liên quan triển
khai Kế hoạch dân số - sức khỏe sinh sản; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, chủ động
kiểm soát, giải quyết các nguyên nhân sâu xa làm mất cân bằng giới tính.
- Chủ trì phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông
đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ và
nhân dân trong công tác chăm sóc sức khỏe phụ nữ. Tập trung chỉ đạo và tổ chức
thực hiện phong trào toàn dân chăm sóc sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia
đình. Cung cấp dịch vụ tư vấn giới tính và tình dục an toàn cho lứa tuổi vị
thành niên. Có biện pháp vận động nam giới áp dụng các biện pháp tránh thai.
- Thống kê các vụ bị bạo lực gia đình tại các cơ
sở khám, chữa bệnh y tế.
7. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và các đơn vị
liên quan thực hiện các nội dung giáo dục về giới, giới tính, sức khỏe sinh sản,
bình đẳng giới cho học sinh, sinh viên; bồi dưỡng cho giáo viên, giảng viên về
giới, giới tính, sức khỏe sinh sản, bình đẳng giới; lồng ghép các vấn đề bình đẳng
giới vào quy hoạch, kế hoạch phát triển của ngành.
8. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn
vị liên quan tham mưu các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đào tạo
nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn gắn với phát triển các làng
nghề, ngành nghề có thế mạnh của địa phương, trong đó chú trọng đào
tạo nghề cho lao động nữ.
- Tham mưu thực hiện cơ chế, chính sách
của tỉnh về hỗ trợ phát triển sản xuất hàng hóa; phát triển kinh
tế trang trại, hợp tác xã nông, lâm nghiệp - thủy sản; phát triển
chăn nuôi nông hộ; thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông
nghiệp, nông thôn nhằm tạo việc làm cho lao động nữ khu vực nông thôn.
9. Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, các sở, ngành liên quan, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh và Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố xây dựng và triển khai các hoạt động can thiệp
phòng, chống bạo lực gia đình; lồng ghép các nội dung về bình đẳng giới vào các
thiết chế văn hóa hướng tới mục tiêu gia đình ít con, no ấm, bình đẳng, tiến bộ,
hạnh phúc và bền vững.
10. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội tăng cường hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan thông tin đại
chúng đẩy mạnh và đổi mới các hoạt động truyền thông, giáo dục về chủ trương của
Đảng, pháp luật của Nhà nước về bình đẳng giới; tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra các hoạt động về thông tin, báo chí, xuất bản (bao gồm xuất bản, in,
phát hành ấn phẩm), thông tin trên Internet về bình đẳng giới và liên quan đến
bình đẳng giới; xử lý nghiêm những hành vi xuất bản các ấn phẩm, sản phẩm thông
tin có định kiến giới.
11. Công an tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan xây dựng và triển khai thực hiện các hoạt động phòng,
chống tội phạm buôn bán người; phòng, chống các hành vi bạo
lực gia đình, các hành vi bạo lực, xâm hại đối với phụ nữ
và trẻ em.
12. Báo Tuyên Quang, Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh
Tăng cường tuyên truyền sâu rộng nhằm phổ biến
chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước về bình đẳng giới, có hình thức đưa tin về những gương điển hình tiên
tiến và phê phán những hành vi, cá nhân, tổ chức vi phạm pháp luật về bình đẳng
giới trong quá trình triển khai, thực hiện ở các cấp, ngành, địa phương và nhân
dân. Tăng thời lượng phát sóng, số lượng bài viết và nâng cao chất lượng tuyên
truyền về bình đẳng giới trong các chương trình, chuyên trang, chuyên mục.
13. Ban Dân tộc tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị liên quan tổ chức
tuyên truyền, phổ biến giáo dục kiến thức và chính sách pháp luật về bình đẳng
giới cho đồng bào dân tộc ít người; vận động đồng bào dân tộc ít người phát huy
các phong tục tập quán và truyền thống tốt đẹp của dân tộc phù hợp với mục tiêu
của bình đẳng giới.
14. Trường Chính trị tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các Trung tâm bồi dưỡng
chính trị huyện, thành phố thực hiện trang bị kiến thức giới, lồng ghép kiến thức
về giới vào các chương trình giảng dạy, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, đặc biệt là
đội ngũ cán bộ lãnh đạo các cấp, các ngành.
15. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
- Xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch
hành động 5 năm và hàng năm về công tác bình đẳng giới tại địa phương phù hợp với
Kế hoạch này và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương trong cùng
thời kỳ.
- Lồng ghép việc thực hiện có hiệu quả Kế hoạch
này với các chương trình, đề án và kế hoạch khác có liên quan trên địa bàn; bố
trí nguồn lực, cán bộ, công chức, viên chức làm công tác bình đẳng giới ở địa
phương; thường xuyên kiểm tra việc thực hiện kế hoạch tại địa phương; thực hiện
chế độ báo cáo định kỳ, hàng năm hoặc đột xuất việc thực hiện kế hoạch trên
địa bàn theo quy định.
16. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các
tổ chức chính trị- xã hội
Tích cực tuyên
truyền vận động đoàn viên, hội viên của tổ chức mình gương mẫu thực hiện và vận
động nhân dân thực hiện tốt Luật Bình đẳng giới gắn với thực hiện cuộc vận động
“Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”; tham
gia xây dựng chính sách, pháp luật và quản lý nhà nước về bình đẳng giới; giám
sát việc thực hiện pháp luật về bình đẳng giới; nghiên cứu, bố trí hội viên Hội
Phụ nữ làm cộng tác viên, tuyên truyền viên về bình đẳng giới ở cơ sở.
Yêu cầu các
cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố khẩn trương triển khai thực
hiện Kế hoạch; hằng năm, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện 6 tháng
(trước ngày 20/5), báo cáo năm (trước 30/11), đồng gửi Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội để tổng hợp. Trong quá trình thực hiện, trường hợp phát
sinh khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
(qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp) chỉ đạo, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ LĐTB&XH; (báo cáo)
- UBQG VSTBPN Việt Nam; (báo cáo)
- TT Tỉnh ủy; (báo cáo)
- TT HĐND tỉnh; (báo cáo)
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- Các ban Đảng Tỉnh ủy;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- Ban VSTBPN tỉnh;
- UBND huyện, thành phố;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu VT, KGVX (Bắc).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thế Giang
|
CÁC CHỈ TIÊU TRONG KẾ HOẠCH THỰC HIỆN
CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI GIAI ĐOẠN 2018-2020
(Kèm
theo Kế hoạch số 121/KH-UBND ngày 31/12/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Mục tiêu,
Chỉ tiêu
|
Kế hoạch
năm 2020
|
Đơn vị chủ
trì
|
Đơn vị
phối hợp
|
|
|
Mục tiêu 1
|
Tăng cường sự tham gia của phụ nữ vào các vị
trí quản lý, lãnh đạo, nhằm từng bước giảm dần khoảng cách giới trong lĩnh vực
chính trị
|
|
Chỉ tiêu 1
|
Tỷ lệ nữ tham gia các cấp ủy Đảng:
|
|
Ban Tổ chức Tỉnh
ủy
|
Sở Nội vụ
và các sở, ban, ngành đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
|
|
- Cấp tỉnh
|
27%
|
|
- Cấp huyện
|
20%
|
|
- Cấp xã
|
24%
|
|
Chỉ tiêu 2
|
Tỷ lệ nữ đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ
2016-2021
|
|
|
- Cấp tỉnh
|
35%
|
|
- Cấp huyện
|
35%
|
|
- Cấp xã
|
30%
|
|
Chỉ tiêu 3
|
Tỷ lệ nữ đại biểu Quốc hội nhiệm kỳ
2016-2021
|
50%
|
|
Chỉ tiêu 4
|
Tỷ lệ nữ lãnh đạo chủ chốt ở cơ quan
của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội nếu cơ quan, tổ chức
có tỷ lệ 30% trở lên nữ cán bộ, công chức, viên chức, người lao
động
|
80%
|
|
Chỉ tiêu 5
|
Tỷ lệ nữ được kết nạp Đảng trong tổng số đảng
viên mới được kết nạp
|
50%
|
|
Mục tiêu 2
|
Giảm khoảng cách giới trong lĩnh vực kinh tế,
lao động, việc làm; tăng cường sự tiếp cận của phụ nữ nghèo ở nông thôn, phụ
nữ người dân tộc thiểu số đối với các nguồn lực kinh tế, thị trường lao động
|
|
Chỉ tiêu
1
|
Tỷ lệ lao động nữ được tạo việc làm
mới trong tổng số người được tạo việc làm
|
50%
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn; Ban Dân tộc; Liên đoàn Lao động tỉnh;
Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh; Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam chi
nhánh Tuyên Quang; Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi
nhánh Tuyên Quang; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
|
|
Chỉ tiêu
2
|
Tỷ lệ nữ làm chủ doanh nghiệp
|
22,35%
|
Sở Kế hoạch và
Đầu tư
|
|
Chỉ tiêu 3
|
Tỷ lệ lao động nữ nông thôn dưới 45 tuổi được
đào tạo nghề và chuyên môn kỹ thuật
|
40%
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
|
Chỉ tiêu
4
|
Tỷ lệ nữ ở vùng nông thôn nghèo, vùng dân tộc
thiểu số có nhu cầu được vay vốn ưu đãi từ các chương trình việc làm, giảm
nghèo và các nguồn tín dụng
|
100%
|
Ngân hàng
Chính sách xã hội Việt Nam chi nhánh Tuyên Quang; Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Tuyên Quang
|
|
Chỉ tiêu
5
|
Tỷ lệ sử dụng thời gian lao động của lao động
nữ ở khu vực nông thôn
|
90%
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
|
Tỷ lệ thất nghiệp lao động nữ ở thành thị
|
3%
|
|
Mục tiêu 3
|
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nữ, từng
bước bảo đảm sự tham gia bình đẳng giữa nam và nữ trong lĩnh vực giáo dục và
đào tạo
|
|
Chỉ tiêu
1
|
Tỷ lệ biết chữ của nữ trong độ tuổi từ
15-60
|
98%
|
Sở Giáo dục
và Đào tạo
|
Các sở, ban,
ngành liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
|
|
Tỷ lệ người dân tộc thiểu số biết chữ
|
90%
|
|
Chỉ tiêu 2
|
Tỷ lệ nữ cán bộ, công chức, viên chức
có trình độ thạc sĩ so với tổng số cán bộ, công chức, viên chức
cùng trình độ
|
50%
|
Sở Nội vụ
|
|
Tỷ lệ nữ cán bộ, công chức, viên
chức có trình độ tiến sĩ so với tổng số cán bộ, công chức, viên
chức cùng trình độ
|
30%
|
|
Mục tiêu 4
|
Bảo đảm bình đẳng giới trong tiếp cận và thụ
hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe
|
|
|
|
Chỉ tiêu 1
|
Tỷ số giới tính khi sinh của trẻ sơ
sinh trai/trẻ sơ sinh gái
|
110/100
|
Sở Y tế
|
Hội Liên hiệp
Phụ nữ; Liên đoàn Lao động tỉnh; Cục Thống kê tỉnh; các sở, ngành
liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
|
|
Chỉ tiêu 2
|
Tỷ lệ tử vong bà mẹ liên quan đến thai sản
|
30/100000
|
|
Chỉ tiêu 3
|
Tỷ lệ nạo, hút thai
|
25/100
|
|
Chỉ tiêu 4
|
Tỷ lệ phụ nữ mang thai được tiếp cận dịch vụ
chăm sóc và dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con
|
100%
|
|
Chỉ tiêu 5
|
Tỷ lệ phụ nữ có thai khám thai 3 tháng 1
lần tại các cơ sở y tế
|
90%
|
|
Chỉ tiêu 6
|
Tuổi thọ trung bình của phụ nữ
|
78 tuổi
|
|
Chỉ tiêu 7
|
Tỷ lệ ca đẻ có nhân viên y tế hoặc y sĩ
sản nhi chăm sóc
|
100%
|
|
Chỉ tiêu 8
|
Tỷ lệ trạm y tế có nữ hộ sinh, y sĩ sản nhi
|
100%
|
|
Mục tiêu 5
|
Bảo đảm bình đẳng giới trong lĩnh vực văn
hóa và thông tin
|
|
Chỉ tiêu
1
|
Số lượng chuyên mục tuyên truyền về bình
đẳng giới trên hệ thống thông tin cơ sở tại các xã, phường, thị
trấn hàng tháng
|
02 chuyên
mục/tháng
|
Đài Phát thanh
và Truyền hình tỉnh
|
Sở Thông tin và
Truyền thông; Báo Tuyên Quang; các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố
|
|
Chỉ tiêu
2
|
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; Đài Truyền
thanh - Truyền hình huyện, thành phố tiếp tục có nội dung tuyên truyền lồng
ghép về bình đẳng giới trong các chương trình thời sự, trong các mục, chuyên
mục, chuyên đề liên quan phát trên sóng phát thanh, truyền hình và trang
thông tin điện tử tổng hợp
|
100%
|
|
Mục tiêu 6
|
Bảo đảm bình đẳng giới trong đời sống gia
đình, từng bước xóa bỏ bạo lực trên cơ sở giới
|
|
Chỉ tiêu
1
|
Rút ngắn khoảng cách về thời gian tham gia
công việc gia đình của nữ so với nam giới
|
2 lần
|
Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội; Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh; Tỉnh đoàn Thanh niên;
Liên đoàn Lao động tỉnh; các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố
|
|
Chỉ tiêu
2
|
Tỷ lệ nạn nhân của bạo lực gia đình
được phát hiện được tư vấn về pháp lý và sức khỏe, được hỗ trợ và chăm sóc tại
các cơ sở trợ giúp nạn nhân bạo lực gia đình
|
45%
|
|
Tỷ lệ người gây bạo lực gia đình được phát
hiện được tư vấn tại các cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình
|
75%
|
|
Chỉ tiêu
3
|
Số nạn nhân bị buôn bán trở về thông qua trao
trả, được giải cứu, số nạn nhân bị buôn bán tự trở về được phát hiện được hưởng
các dịch vụ hỗ trợ và tái hòa nhập cộng đồng
|
100%
|
Công an tỉnh
|
|
Mục tiêu 7
|
Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về bình
đẳng giới
|
|
|
Chỉ tiêu
1
|
Tỷ lệ văn bản quy phạm pháp luật được xác định
có nội dung liên quan đến bình đẳng giới hoặc có vấn đề bất bình đẳng giới,
phân biệt đối xử về giới được lồng ghép vấn đề bình đẳng giới
|
100%
|
Sở Tư pháp
|
Các sở,
ngành liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
|
|
Chỉ tiêu
2
|
Bố trí đủ cán bộ làm công tác bình đẳng
giới ở ngành Lao động - Thương binh và Xã hội
|
100%
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
|
|
Số lượng cán bộ chuyên trách hoặc kiêm nghiệm
làm công tác bình đẳng giới ở các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp
tỉnh, huyện
|
100%
|
|
Chỉ tiêu
3
|
Tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức làm công
tác bình đẳng giới và sự tiến bộ của phụ nữ ở các cấp, các ngành được tập huấn
nghiệp vụ ít nhất mỗi năm 1 lần
|
100%
|
|