ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 120/KH-UBND
|
Phú
Yên, ngày 27 tháng 5 năm 2019
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN XÂY DỰNG KHU DÂN CƯ NÔNG THÔN MỚI KIỂU MẪU, VƯỜN MẪU NÔNG
THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
Thực hiện Thông báo số 173/TB-VPCP
ngày 10/5/2018 của Văn phòng Chính phủ về kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ-Vương
Đình Huệ tại Hội nghị toàn quốc triển khai xây dựng mô hình khu dân cư nông
thôn mới kiểu mẫu, vườn mẫu;
Căn cứ Quyết định số 05/2019/QĐ-UBND
ngày 18/3/2019 của UBND tỉnh ban hành Quy định Bộ tiêu chí khu dân cư nông thôn
mới kiểu mẫu, vườn mẫu nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Phú Yên;
UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện
xây dựng khu dân cư nông thôn mới (NTM) kiểu mẫu, vườn mẫu nông thôn mới (NTM)
trên địa bàn tỉnh Phú Yên, như sau:
I. MỤC ĐÍCH YÊU
CẦU
1. Mục đích
- Phát huy hơn nữa vai trò chủ thể của
người dân trong xây dựng nông thôn mới, huy động tối đa các nguồn lực tiềm tàng
trong nhân dân với sự hỗ trợ có hiệu quả của Nhà nước để phục vụ lợi ích của
người dân.
- Xây dựng nông thôn có kinh tế hộ
gia đình phát triển; kết cấu hạ tầng đáp ứng yêu cầu của người dân; cảnh quan
môi trường nông thôn xanh, sạch, đẹp hài hòa; giữ gìn và phát huy bản sắc văn
hóa tốt đẹp trong các khu dân cư, tăng cường sự gắn kết cộng đồng.
- An ninh trật tự, an toàn xã hội được
giữ vững; ý thức trách nhiệm của người dân đối với cộng đồng được nâng cao;
nhân dân đồng thuận và hài lòng.
2. Yêu cầu
- Xây dựng khu dân cư NTM kiểu mẫu,
vườn mẫu NTM phải lấy người dân, cộng đồng dân cư làm chủ thể; nhà nước chỉ
đóng vai trò định hướng, hỗ trợ thực hiện thông qua việc ban hành các chính
sách, xây dựng bộ tiêu chí, công nhận, công bố đạt chuẩn khu dân cư NTM kiểu mẫu,
vườn mẫu NTM.
- Xây dựng mô hình khu dân cư NTM kiểu
mẫu, vườn mẫu NTM phải đi vào thực chất, đặt lợi ích của người dân, của cộng đồng
lên trước nhằm tạo ra những thay đổi căn bản đảm bảo cho sự phát triển liên tục
và bền vững ở khu dân cư; không nóng vội vì thành tích, chủ quan, áp đặt, duy ý
chí.
- Thực hiện đầy đủ các nội dung yêu cầu
của bộ tiêu chí khu dân cư NTM kiểu mẫu, vườn mẫu NTM; khu dân cư có nhà, vườn
hộ gia đình khang trang, ngăn nắp, đường làng, ngõ xóm rộng rãi, thoáng đãng, sạch
đẹp, có nhà sinh hoạt cộng đồng, đời sống vật chất và tinh thần của người dân
ngày càng được cải thiện và cao hơn so với những khu dân cư khác.
- Đánh giá đúng thực trạng, có Phương
án chi tiết xây dựng khu dân cư, vườn mẫu, có lộ trình, giải pháp cụ thể để
hoàn thành từng nội dung của Bộ tiêu chí khu dân cư NTM kiểu mẫu, vườn mẫu NTM;
Phương án phải được Hội nghị nhân dân tham gia bàn bạc, thảo luận, góp ý và được
UBND xã thống nhất, phê duyệt để tổ chức thực hiện.
- Nâng cao vai trò, trách nhiệm cấp ủy,
chính quyền các cấp, nhất là vai trò người đứng đầu trong việc chỉ đạo thực hiện
phong trào và xây dựng các khu dân cư NTM kiểu mẫu, vườn mẫu NTM; đặc biệt là
việc kịp thời chỉ đạo, hướng dẫn xử lý những khó khăn, vướng mắc nảy sinh trong
quá trình thực hiện để hoàn thành các nội dung theo yêu cầu.
II. NỘI DUNG THỰC
HIỆN
1. Phạm vi thực
hiện
Triển khai thực hiện tại các xã trên
địa bàn tỉnh.
2. Mục tiêu
a) Mục tiêu chung
Nâng cao chất lượng các tiêu chí nông
thôn mới đã đạt chuẩn, xây dựng các thôn, xóm ở tất cả các xã trên địa bàn tỉnh
có các khu dân cư NTM kiểu mẫu và vườn mẫu NTM có kinh tế phát triển; hạ tầng
kinh tế-xã hội theo hướng hiện đại, phù hợp; môi trường sinh thái trong lành; bản
sắc văn hóa làng quê được giữ gìn và phát huy; an ninh trật tự đảm bảo; hệ thống
chính trị ở cơ sở vững mạnh, nhân dân hài lòng và đồng tình ủng hộ.
b) Mục tiêu cụ thể
Năm 2019: Mỗi huyện, thị xã, thành phố
lựa chọn đăng ký 01 khu dân cư NTM kiểu mẫu, 02 vườn mẫu NTM để triển khai thực
hiện, rút kinh nghiệm và triển khai thực hiện nhân rộng những năm tiếp theo. Phấn
đấu đến hết năm 2020, toàn tỉnh có từ 1-2 khu dân cư và vườn mẫu được công nhận
đạt chuẩn.
2. Nội dung thực hiện
a) Xây dựng khu dân cư NTM kiểu mẫu,
vườn mẫu NTM
- Lựa chọn địa bàn để thí điểm tổ chức
thực hiện khu dân cư NTM kiểu mẫu, vườn mẫu NTM.
- Kiện toàn và củng cố nhân sự Ban quản
lý các Chương trình MTQG cấp xã để có đủ năng lực thực hiện tốt nhiệm vụ xây dựng
khu dân cư NTM kiểu mẫu, vườn mẫu NTM; phân công nhiệm vụ từng thành viên.
- Tổ chức tham quan học tập kinh nghiệm
xây dựng khu dân cư NTM kiểu mẫu, vườn mẫu NTM của các tỉnh đã thực hiện.
- Tổ chức tập huấn, tuyên truyền đến
cán bộ và nhân dân tham gia xây dựng khu dân cư NTM kiểu mẫu, vườn mẫu NTM.
- Khảo sát thực trạng khu dân cư, vườn
mẫu NTM, lập Phương án xây dựng khu dân cư NTM kiểu mẫu, vườn mẫu NTM, lấy ý kiến
của nhân dân và hoàn chỉnh Phương án.
- Phê duyệt Phương án xây dựng khu
dân cư NTM kiểu mẫu, vườn mẫu NTM.
- Tổ chức triển khai thực hiện phương
án đã được phê duyệt.
- Giám sát, đánh giá kết quả thực hiện.
- Lập hồ sơ đề nghị xét, công nhận
khu dân cư NTM kiểu mẫu, vườn mẫu NTM.
- Công nhận và công bố khu dân cư NTM
kiểu mẫu, vườn mẫu NTM (UBND cấp huyện ra quyết định công và chịu trách nhiệm
công bố khu dân cư NTM kiểu mẫu, vườn mẫu NTM).
- Nhân rộng mô hình khu dân cư NTM kiểu
mẫu, vườn mẫu NTM.
b) Nội dung hỗ trợ thực hiện xây dựng
khu dân cư NTM kiểu mẫu, vườn mẫu NTM
- Hỗ trợ về tập huấn, tuyên truyền,
tham quan, học tập.
- Hỗ trợ xây dựng khu dân cư NTM kiểu
mẫu, vườn mẫu NTM: Hỗ trợ tạo cảnh quan môi trường nông thôn (xây dựng hàng rào
cây xanh, trồng cây xanh, trồng hoa hai bên đường, trồng hoa ở nhà văn hóa
thôn...); hỗ trợ để thực hiện vệ sinh môi trường khu dân cư, chăn nuôi; phát
triển sản xuất nâng cao thu nhập; lắp pano, áp phích tuyên truyền; mua sắm một
số dụng cụ thể dục, thể thao ở khu thể thao thôn và các nội dung cần thiết, phù
hợp khác để thực hiện tiêu chí xây dựng khu dân cư NTM kiểu mẫu, vườn mẫu NTM.
3. Kinh phí thực hiện
Nguồn ngân sách các cấp (trung ương, tỉnh,
huyện, xã) hỗ trợ cho Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới. Các huyện, thị
xã, thành phố nghiên cứu thực hiện lồng ghép với các chương trình, dự án khác tại
địa phương; huy động nguồn lực đóng góp từ cộng đồng dân cư, nhất là người dân
chủ động tự thực hiện các tiêu chí của từng hộ gia đình. Trong đó, từ nguồn
kinh phí sự nghiệp thuộc nguồn vốn trung ương thực hiện Chương trình MTQG xây dựng
nông thôn mới, UBND tỉnh sẽ ưu tiên phân bổ cho mỗi khu dân cư: 300 triệu đồng/khu,
hộ gia đình có vườn: 20 triệu đồng/vườn có đăng ký xây dựng khu dân cư NTM kiểu
mẫu, vườn mẫu NTM và được UBND phê duyệt, đưa vào kế hoạch thực hiện.
III. TRÌNH TỰ,
THỦ TỤC XÉT, CÔNG NHẬN VÀ CÔNG BỐ
1. Đăng ký khu dân cư
NTM kiểu mẫu, vườn mẫu NTM
a) Trước ngày 10/01 của năm đăng ký đạt
chuẩn, Ban Phát triển thôn, Hộ gia đình có vườn đăng ký phấn đấu đạt khu dân cư
NTM kiểu mẫu, vườn mẫu NTM bằng văn bản, báo cáo UBND xã kèm theo Phương án xây
dựng khu dân cư NTM kiểu mẫu, vườn mẫu NTM.
b) UBND xã kiểm tra và có văn bản đề
nghị UBND cấp huyện đưa vào Kế hoạch thực hiện đối với khu dân cư và hộ gia
đình có vườn điều kiện phấn đấu đạt chuẩn.
c) UBND cấp huyện có văn bản trả lời
UBND xã về kết quả đưa vào kế hoạch thực hiện khu dân cư NTM kiểu mẫu, vườn mẫu
NTM; có văn bản báo cáo UBND tỉnh (qua Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh)
để đưa vào Kế hoạch hỗ trợ thực hiện.
2. Công nhận Khu dân cư
NTM kiểu mẫu, vườn mẫu NTM
Trình tự, thủ tục công nhận gồm các
bước:
a) Ban Phát triển thôn tổ chức tự
đánh giá kết quả thực hiện các tiêu chí đạt chuẩn nông thôn mới đề nghị UBND xã
tổ chức thẩm tra.
b) UBND xã tổ chức thẩm tra, đề nghị
UBND cấp huyện xét, công nhận khu dân cư NTM kiểu mẫu, vườn mẫu NTM.
c) UBND cấp huyện tổ chức thẩm định,
Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định công nhận, công bố khu dân cư NTM kiểu mẫu,
vườn mẫu NTM.
3. Tổ chức tự đánh giá
kết quả thực hiện các tiêu chí khu dân cư NTM kiểu mẫu, vườn mẫu NTM.
3.1. Tổ chức tự đánh giá và lấy ý kiến:
a) Ban Phát triển thôn tổ chức tự
đánh giá cụ thể thực tế mức độ đạt chuẩn của từng tiêu chí khu dân cư NTM kiểu
mẫu, vườn mẫu NTM.
b) Ban Phát triển thôn xây dựng báo
cáo kết quả thực hiện xây dựng khu dân cư NTM kiểu mẫu, vườn mẫu NTM; tiến hành
thông báo, công khai tại Nhà văn hóa và trên hệ thống loa phát thanh thôn trong
thời gian 05 ngày để lấy ý kiến tham gia của người dân.
c) Ban công tác Mặt trận thôn tổ chức
họp thôn để lấy ý kiến thống nhất của người dân về việc đề nghị xét, công nhận
khu dân cư NTM kiểu mẫu, vườn mẫu NTM, yêu cầu cuộc họp phải có từ 80% trở lên
đại diện hộ dân trong thôn tham dự, lập biên bản cuộc họp ghi rõ kết quả đại diện
số hộ dân thống nhất hoặc không thống nhất (bằng hình thức biểu quyết hoặc bỏ
phiếu) và các ý kiến tham gia khác (nếu có).
3.2. Hoàn thiện hồ sơ:
a) Ban Phát triển thôn hoàn thiện báo
cáo theo ý kiến tham gia của người dân; hoàn thiện hồ sơ đề nghị xét, công nhận
khu dân cư NTM kiểu mẫu, vườn mẫu NTM khi kết quả ý kiến nhất trí của các hộ
dân tại cuộc họp phải đạt từ 90% trở lên, trình UBND xã.
b) Hồ sơ đề nghị xét, công nhận đạt
chuẩn, gồm:
- Văn bản đề nghị UBND xã thẩm tra
các tiêu chí khu dân cư NTM kiểu mẫu, vườn mẫu NTM.
- Báo cáo kết quả thực hiện xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn thôn.
- Biên bản họp thôn.
4. Tổ chức thẩm tra, đề
nghị xét, công nhận Khu dân cư NTM kiểu mẫu, vườn mẫu NTM
4.1. Tổ chức thẩm tra và lấy ý kiến:
a) UBND xã thành lập Tổ thẩm tra (gồm
đại diện Ban quản lý xã, cán bộ phụ trách nông thôn mới, cán bộ phụ trách các
lĩnh vực liên quan đến nội dung các tiêu chí và đại diện các tổ chức chính trị-xã
hội của xã) để thẩm tra hồ sơ và thực tế mức độ đạt từng tiêu chí khu dân cư
NTM kiểu mẫu, vườn mẫu NTM.
b) UBND xã tổng hợp danh sách các
thôn, vườn đủ điều kiện đề nghị xét, công nhận đạt chuẩn nông thôn mới, công bố
trên hệ thống truyền thanh xã trong thời gian 05 ngày để lấy ý kiến nhân dân
trên địa bàn xã.
c) Mặt trận Tổ quốc xã chủ trì, phối
hợp với các tổ chức chính trị-xã hội của xã tiến hành lấy ý kiến về sự hài lòng
của người dân trên địa bàn thôn đối với việc đề nghị công nhận khu dân cư NTM
kiểu mẫu, vườn mẫu NTM.
4.2. Hoàn thiện hồ sơ:
a) Ban quản lý xã tổ chức họp thảo luận,
thống nhất (bằng hình thức biểu quyết hoặc bỏ phiếu) đề nghị xét, công nhận khu
dân cư NTM kiểu mẫu, vườn mẫu NTM cho từng thôn đã đủ điều kiện (cuộc họp chỉ được
tiến hành khi có 90% trở lên số thành viên được mời dự họp có mặt); UBND xã
hoàn thiện hồ sơ đề nghị xét, công nhận khi kết quả ý kiến nhất trí của các đại
biểu tại cuộc họp phải đạt từ 90% trở lên và có từ 90% trở lên số hộ gia đình
(trong tổng số hộ gia đình của thôn được chọn khảo sát, lấy ý kiến) hài lòng,
trình UBND cấp huyện.
b) Hồ sơ đề nghị xét, công nhận đạt
chuẩn, gồm:
- Tờ trình của UBND xã đề nghị thẩm định,
xét, công nhận khu dân cư NTM kiểu mẫu, vườn mẫu NTM.
- Báo cáo về việc thẩm tra kết quả thực
hiện các tiêu chí khu dân cư NTM kiểu mẫu, vườn mẫu NTM.
- Biên bản cuộc họp của Ban chỉ đạo
xã.
- Báo cáo của Mặt trận Tổ quốc xã về
kết quả lấy ý kiến sự hài lòng của người dân trên địa bàn thôn đối với việc
công nhận khu dân cư NTM kiểu mẫu, vườn mẫu NTM.
(Kèm theo hồ sơ của thôn)
c) Đơn vị tiếp nhận hồ sơ: Văn phòng
Điều phối nông thôn mới cấp huyện.
5. Tổ chức thẩm định, xét
công nhận, công bố
5.1. Tổ chức thẩm định:
UBND cấp huyện thành lập Đoàn thẩm định
khu dân cư NTM kiểu mẫu, vườn mẫu NTM (gồm đại diện lãnh đạo Văn phòng Điều phối
nông thôn mới cấp huyện và các thành viên là đại diện lãnh đạo các đơn vị
chuyên môn cấp huyện được giao phụ trách các tiêu chí) để thẩm định hồ sơ và thực
tế mức độ đạt từng tiêu chí nông thôn mới trên địa bàn thôn, vườn được đề nghị
xét, công nhận, đạt chuẩn; Văn phòng Điều phối nông thôn mới cấp huyện xây dựng
báo cáo kết quả thẩm định hồ sơ và mức độ đạt từng tiêu chí nông thôn mới cho từng
thôn, vườn của từng xã, báo cáo UBND cấp huyện.
5.2. Tổ chức xét, công nhận:
a) Ban chỉ đạo các Chương trình MTQG
cấp huyện tổ chức họp để thảo luận, bỏ phiếu lấy ý kiến thống nhất việc đề nghị
công nhận Khu dân cư NTM kiểu mẫu, vườn mẫu NTM cho từng thôn (cuộc họp chỉ được
tiến hành khi có 90% trở lên số thành viên được mời dự họp có mặt); Văn phòng
Điều phối nông thôn mới cấp huyện hoàn thiện hồ sơ đề nghị công nhận khu dân cư
NTM kiểu mẫu, vườn mẫu NTM để trình Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét, quyết định
khi số phiếu thống nhất đạt tỷ lệ 90% trở lên.
b) Hồ sơ trình Chủ tịch UBND cấp huyện
đề nghị công nhận gồm:
- Tờ trình của Văn phòng Điều phối
nông thôn mới cấp huyện về việc đề nghị công nhận khu dân cư NTM kiểu mẫu, vườn
mẫu NTM.
- Biên bản họp xét, công nhận của Ban
chỉ đạo cấp huyện.
- Báo cáo thẩm định hồ sơ và kết quả
thực hiện các tiêu chí khu dân cư NTM kiểu mẫu, vườn mẫu.
(Kèm theo hồ sơ của UBND xã)
6. Tổ chức công bố
a) Chủ tịch UBND cấp huyện công bố
khu dân cư NTM kiểu mẫu, vườn mẫu NTM và công khai trên đài phát thanh, trang
thông tin điện tử của huyện.
b) Lễ công bố khu dân cư NTM kiểu mẫu,
vườn mẫu NTM do UBND xã thực hiện trên địa bàn thôn được công nhận, đảm bảo
trang trọng, tiết kiệm, không phô trương. Thời hạn tổ chức công bố không quá 60
ngày, kể từ ngày quyết định công nhận.
7. Lưu trữ hồ sơ
Sau khi có quyết định công nhận khu
dân cư NTM kiểu mẫu, vườn mẫu NTM; UBND cấp huyện gửi hồ sơ xét, công nhận về
Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh để theo dõi (gồm: hồ sơ của thôn; hồ sơ
của UBND xã và hồ sơ của cấp huyện).
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và
PTNT; Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh
- Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành
liên quan hướng dẫn các địa phương tổ chức, triển khai thực hiện xây dựng khu
dân cư NTM kiểu mẫu, vườn mẫu NTM; hướng dẫn việc đánh giá, thẩm tra các chỉ
tiêu, tiêu chí trong Bộ tiêu chí khu dân cư NTM kiểu mẫu, vườn mẫu NTM.
- Phối hợp với các Sở: Tài chính, Kế
hoạch và Đầu tư tham mưu cho UBND tỉnh đề xuất phân bổ vốn ngân sách Trung
ương, tỉnh hỗ trợ Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới để thực hiện Kế hoạch
này.
- Thường xuyên theo dõi, kiểm tra
giám sát kịp thời phát hiện khó khăn vướng mắc phát sinh trong quá trình tổ chức,
thực hiện để kịp thời tham mưu đề xuất Ban Chỉ đạo tỉnh, UBND tỉnh có hướng chỉ
đạo, xử lý phù hợp.
2. Sở Kế hoạch và Đầu
tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các sở ngành, địa phương liên quan
tham mưu đề xuất UBND tỉnh bố trí kinh phí sự nghiệp phân bổ cho Chương trình
MTQG xây dựng nông thôn mới hàng năm để hỗ trợ thực hiện khu dân cư NTM kiểu mẫu,
vườn mẫu NTM theo Kế hoạch này.
3. Các Sở, ngành đã được
phân công phụ trách các chỉ tiêu, tiêu chí trong Bộ tiêu chí khu dân cư NTM kiểu
mẫu, vườn mẫu NTM có trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo, đề xuất lồng ghép để giúp các
khu dân cư, hộ gia đình có vườn của các xã trên địa bàn tỉnh đã đạt chuẩn theo
quy định; thường xuyên kiểm tra và báo cáo kết quả thực hiện định kỳ, hàng năm
đối với các chỉ tiêu, tiêu chí này.
(Đính kèm Phụ lục: Nhiệm vụ các Sở,
ngành được phân công phụ trách các chỉ tiêu, tiêu chí trong Bộ tiêu chí khu dân
cư NTM kiểu mẫu, vườn mẫu NTM)
4. UBND các huyện, thị
xã, thành phố
- Rà soát, lựa chọn khu dân cư và vườn
để làm thí điểm xây dựng khu dân cư NTM kiểu mẫu và vườn mẫu NTM giai đoạn
2019-2020; xây dựng kế hoạch cụ thể để chỉ đạo, triển khai thực hiện khu dân cư
NTM kiểu mẫu, vườn mẫu NTM trên địa bàn huyện; hàng năm ưu tiên bố trí kinh phí
để hỗ trợ thực hiện nhân rộng khu dân cư NTM kiểu mẫu, vườn mẫu NTM trên địa
bàn; Hướng dẫn lập, thẩm định và phê duyệt phương án thực hiện khu dân cư kiểu
mẫu, vườn mẫu; quyết định công nhận, công bố khu dân cư NTM kiểu mẫu, vườn mẫu
NTM; huy động các nguồn lực tại địa phương, ưu tiên lồng ghép các nguồn vốn do
địa phương quản lý để đầu tư xây dựng khu dân cư NTM kiểu mẫu, vườn mẫu NTM; kiểm
tra đôn đốc, theo dõi và định kỳ tổng hợp, báo cáo tình hình tổ chức, thực hiện
về Ban Chỉ đạo tỉnh, UBND tỉnh qua Sở Nông nghiệp và PTNT để theo dõi và chỉ đạo.
- Tham mưu cho cấp ủy, ban hành văn bản
chỉ đạo để huy động cả hệ thống chính trị các cấp cùng tham gia xây dựng khu
dân cư kiểu mẫu, vườn mẫu NTM.
- Kiện toàn Ban Chỉ đạo, củng cố, bổ
sung nhân sự Văn phòng Điều phối nông thôn mới cấp huyện đế đủ năng lực thực hiện
tốt nhiệm vụ tham mưu, giúp việc cho Ban Chỉ đạo trong tổ chức thực hiện Chương
trình.
5. UBND các xã
- Chịu trách nhiệm trực tiếp về việc
tổ chức thực hiện Bộ tiêu chí khu dân cư NTM kiểu mẫu, vườn mẫu NTM trên địa
bàn, quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn ngân sách hỗ trợ để thực hiện phương án
xây dựng khu dân cư NTM kiểu mẫu, vườn mẫu NTM.
- Tham mưu cấp ủy xã ban hành Nghị
quyết chuyên đề để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện xây dựng khu dân cư
NTM kiểu mẫu, vườn mẫu NTM.
- Phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam xã, các hội đoàn thể xã tuyên truyền, phổ biến cho mọi người dân hiểu rõ mục
đích, ý nghĩa của việc xây dựng khu dân cư NTM kiểu mẫu, vườn mẫu NTM về các nội
dung của Bộ tiêu chí, các chủ trương, chính sách hỗ trợ xây dựng khu dân cư NTM
kiểu mẫu, vườn mẫu NTM, phát huy vai trò chủ thể của người dân tham gia thực hiện;
tổ chức họp dân, vận động nhân dân tự nguyện góp công, góp sức, góp nguồn lực,
đất đai để xây dựng khu dân cư NTM kiểu mẫu, vườn mẫu NTM, trình HĐND xã thông
qua để tổ chức thực hiện.
- Tổ chức rà soát, đánh giá, xây dựng
phương án, kế hoạch, lộ trình thực hiện xây dựng khu dân cư NTM kiểu mẫu, vườn
mẫu NTM; phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên theo dõi thực hiện Bộ
tiêu chí gắn với nhiệm vụ chuyên môn, tập trung chỉ đạo triển khai thực hiện
theo phương án đã được UBND huyện, thị xã, thành phố phê duyệt.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện xây dựng
khu dân cư NTM kiểu mẫu, vườn mẫu NTM trên địa bàn tỉnh Phú Yên. Yêu cầu Thủ
trưởng các Sở, ban ngành, các đơn vị liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã, thành phố, Chủ tịch UBND các xã căn cứ chức năng, nhiệm vụ được phân công
triển khai thực hiện Kế hoạch này./.
Nơi nhận:
- VP Điều phối NTM Trung
ương;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- TV BCĐ các CTMTQG tỉnh;
- UBND các huyện,TX,TP;
- VPĐP các huyện,TX,TP;
- VP Điều phối NTM tỉnh;
- Cổng TTĐT-UBND tỉnh;
- Lưu: VT, HgAKH
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Hữu Thế
|
PHỤ LỤC:
NHIỆM VỤ CÁC SỞ, NGÀNH ĐƯỢC PHÂN CÔNG PHỤ
TRÁCH CÁC CHỈ TIÊU, TIÊU CHÍ TRONG BỘ TIÊU CHÍ KHU DÂN CƯ NÔNG THÔN MỚI KIỂU MẪU,
VƯỜN MẪU NÔNG THÔN MỚI
(Kèm theo Kế hoạch số 120/KH-UBND ngày 27/5/2019 của UBND tỉnh)
TT
|
Sở,
ngành
|
Nhiệm
vụ
(Chỉ
tiêu, tiêu chí (TC) phụ trách)
|
Khu
dân cư NTM kiểu mẫu
|
Vườn
mẫu NTM
|
1
|
Sở
Giao thông Vận tải
|
TC số 1
Giao thông
|
|
2
|
Sở
Công Thương
|
TC số 2
Điện
|
|
3
|
Sở
Văn hóa Thể thao và Du lịch
|
TC số 3
Nhà văn hóa và Khu thể thao thôn
Chỉ tiêu 5.3 thuộc TC số 5
Giáo dục, Y tế, Văn hóa
|
|
4
|
Sở
Xây dựng
|
Chỉ tiêu 4.1 thuộc TC số 4
Nhà ở, vườn hộ gia đình, hàng rào, cổng ngõ
|
|
5
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Chỉ tiêu 4.2, 4.3 thuộc TC số 4
Nhà ở, vườn hộ gia đình, hàng rào, cổng ngõ
Chỉ tiêu 8.1, 8.4 thuộc TC số 8
Cảnh quan Môi trường
|
TC số 1
Quy hoạch và Thực hiện quy hoạch
TC số 2
Ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
TC số 3
Sản phẩm từ vườn
Chỉ tiêu 4.1, 4.2, 4.3 thuộc TC
số 4 Cảnh quan-Môi trường
|
6
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
Chỉ tiêu 5.1 thuộc TC số 5
Giáo dục, Y tế, Văn hóa
|
|
7
|
Sở Y
tế
|
Chỉ tiêu 5.2 thuộc TC số 5
Giáo dục, Y tế, Văn hóa
|
|
8
|
Cục
Thống kê
|
TC số 6
Thu nhập
|
TC số 5 Thu nhập
|
9
|
Sở
Lao động Thương binh và Xã hội
|
TC số 7
Hộ nghèo
|
|
10
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Chỉ tiêu 8.2, 8.3, 8.5 thuộc TC
số 8 Cảnh quan-Môi trường
|
Chỉ tiêu 4.4 thuộc TC số 4 Cảnh
quan-Môi trường
|
11
|
Sở Nội
vụ
|
Chỉ tiêu 9.1 thuộc TC số 9 Hệ
thống chính trị và An ninh trật tự xã hội
|
|
12
|
Công
an tỉnh
|
Chỉ tiêu 9.2 thuộc TC số 9 Hệ
thống chính trị và An ninh trật tự xã hội
|
|
Ghi chú: Tên, nội dung của các chỉ tiêu, tiêu chí được quy định tại Quyết định
số 05/2019/QĐ-UBND ngày 18/3/2019 của UBND tỉnh