ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1117/KH-UBND
|
Đắk
Lắk, ngày 13 tháng 02
năm 2020
|
KẾ HOẠCH
TỔNG KẾT THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG MA TÚY ĐẾN NĂM 2020
Thực hiện Kế hoạch
số 438/KH-UBQG-BCA ngày 18/12/2019 của Ủy ban quốc gia
phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm về việc tổng kết thực
hiện Chương trình phòng, chống ma túy đến năm 2020; Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk
xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Tổng kết,
đánh giá toàn diện việc triển khai thực hiện Chương trình
phòng, chống ma túy đến năm 2020 theo Quyết định số 424/QĐ-TTg ngày 07/4/2017 của
Thủ tướng Chính phủ; Kế hoạch số 245/KH-UBQG-BCA ngày 18/8/2017 của Ủy ban quốc
gia phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm và Kế hoạch số
4405/KH-UBND ngày 09/6/2017 của UBND tỉnh Đắk Lắk. Trong đó, tập trung đánh giá
tình hình, kết quả đạt được từ khâu chỉ đạo đến tổ chức thực hiện; phân tích những
tồn tại, hạn chế, khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân.
2. Rút ra những bài học kinh nghiệm,
đề xuất các giải pháp cụ thể phù hợp với diễn biến tình
hình tội phạm, tệ nạn ma túy trên địa bàn tỉnh và yêu cầu, nhiệm vụ công tác
phòng, chống ma túy trong giai đoạn tiếp theo.
3. Việc tổng kết được thực hiện trên
toàn tỉnh, từ cơ sở; nội dung cần bám sát vào mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đã
đề ra trong Kế hoạch thực hiện Chương trình và kết quả thực
hiện các Đề án, Dự án trong Chương trình nhằm đánh giá mức độ và hiệu quả thực
hiện của Chương trình trong giai đoạn từ năm 2017 đến năm 2020.
II. NỘI DUNG TỔNG
KẾT
1. Đánh giá khái quát tình hình tội
phạm và tệ nạn ma túy từ khi thực hiện Chương trình đến nay.
2. Đánh giá công tác lãnh đạo, chỉ đạo
triển khai thực hiện và quản lý điều hành Chương trình.
3. Đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm
vụ trọng tâm, giải pháp chủ yếu và mục tiêu đã đề ra tại Kế hoạch số
4405/KH-UBND ngày 09/6/2017 của UBND tỉnh về thực hiện Chương trình phòng, chống
ma túy đến năm 2020:
- Công tác chỉ đạo, điều hành.
- Nâng cao năng lực tuyên truyền
phòng, chống ma túy.
- Nâng cao năng
lực, hiệu quả công tác đấu tranh với tội phạm về ma túy.
- Đổi mới và
nâng cao hiệu quả công tác điều trị, cai nghiện ma túy.
- Nâng cao hiệu
quả công tác hợp tác quốc tế về phòng, chống ma túy.
- Tăng cường nguồn lực phòng, chống
ma túy.
- Phân tích kết quả thực hiện các mục
tiêu, chỉ tiêu và nhiệm vụ của Kế hoạch số 4405/KH-UBND.
4. Đánh giá tình
hình, kết quả triển khai thực hiện các Dự án, Đề án thuộc Chương trình:
- Dự án “Hỗ trợ, nâng cao năng lực
phòng, chống ma túy cho các lực lượng chuyên trách của Bộ Công an, Bộ Quốc
phòng, Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan) và năng lực xử lý án về ma túy của Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân
các cấp”.
- Dự án “Nâng
cao hiệu quả công tác phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh, ngăn chặn các hành vi
phạm tội về ma túy tại các địa bàn trọng điểm, phức tạp”.
- Dự án “Nâng cao năng lực, phương tiện,
thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ cho lực lượng Cảnh sát điều
tra tội phạm về ma túy”.
- Dự án “Nâng cao hiệu quả công tác
phòng, chống ma túy tại xã, phường, thị trấn”.
- Dự án “Nâng cao hiệu quả công tác
cai nghiện và hỗ trợ cai nghiện ma túy, quản lý sau cai cho
người nghiện ma túy”.
- Đề án “Truyền thông về phòng, chống
ma túy trên các phương tiện thông tin đại chúng”.
- Đề án “Đẩy mạnh hoạt động thông tin, tuyên truyền về phòng, chống ma túy thông qua các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao tại địa phương trọng điểm về ma
túy”.
- Đề án “Tăng cường năng lực phòng, chống ma túy trong trường học tại các khu vực
phức tạp về tệ nạn ma túy”.
- Dự án “Tăng cường lực lượng; nâng
cao năng lực; sửa chữa, trang bị, nâng cấp phương tiện chuyên
dụng cho các đơn vị thực hiện nhiệm vụ phòng, chống ma túy thuộc Bộ Quốc
phòng”.
- Đề án “Phòng, chống ma túy cho công
nhân lao động tại các khu công nghiệp, khu chế xuất”.
5. Tổng hợp, đánh giá kết quả huy động,
sử dụng, phân bổ kinh phí thực hiện Chương trình.
6. Nhận xét, đánh giá những ưu điểm,
tồn tại, hạn chế và nguyên nhân; những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực
hiện Chương trình: Đối chiếu với mục tiêu cụ thể đã đề ra trong Kế hoạch số
4405/KH-UBND ngày 09/6/2017, tiến hành nhận xét, đánh giá những ưu điểm, tồn tại,
hạn chế và nguyên nhân (khách quan và chủ quan); trách nhiệm
của các cấp, các ngành và các tổ chức trong quá trình triển khai thực hiện
Chương trình; những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện Kế
hoạch cũng như thực tiễn công tác phòng ngừa, đấu tranh với tội phạm, tệ nạn ma
túy.
7. Kiến nghị, đề xuất
Trên cơ sở đánh giá kết quả thực hiện
Chương trình, có kiến nghị, đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống
ma túy trên địa bàn; đề xuất mục tiêu, nội dung, giải pháp trong thời gian tiếp
theo (có Đề cương hướng dẫn báo cáo kèm theo).
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố căn cứ Kế hoạch này chỉ đạo tổ chức tổng
kết, đánh giá kết quả việc thực hiện Chương trình; trong đó, các Sở, ngành được
phân công chủ trì Dự án, Đề án tập trung đánh giá toàn diện, cụ thể tình hình,
kết quả công tác thực hiện Dự án, Đề án thuộc Chương trình (Mốc số
liệu báo cáo từ ngày
01/01/2017 đến 15/6/2020).
Báo cáo gửi về Công an tỉnh (qua
Phòng Tham mưu) trước ngày 20/6/2020 để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
báo cáo Ủy ban Quốc gia phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại
dâm trước ngày 10/7/2020.
2. Khen thưởng: Giao Sở Nội vụ phối hợp với Công an tỉnh đề xuất Hội đồng thi đua khen thưởng tỉnh khen thưởng
đối với các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện Chương
trình.
3. Kinh phí thực hiện: Trích từ nguồn
kinh phí phòng, chống ma túy năm 2020 và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
4. Giao Công an tỉnh theo dõi, hướng
dẫn, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch này, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổng kết
thực hiện Chương trình phòng, chống ma túy đến năm 2020 theo quy định./.
Nơi nhận:
- UBQG PC AIDS & PC TNMT,
MD; (để báo cáo)
- Bộ Công an; (để báo cáo)
- Thường trực Tỉnh ủy; (để báo cáo)
- Thường trực HĐND tỉnh; (để báo cáo)
- CT, PCT UBND tỉnh (Đ/c
Võ Văn Cảnh);
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể; (để thực hiện)
- UBND huyện, thị xã, thành phố; (để thực hiện)
- Phó CVP UBND tỉnh (Đ/c Nguyễn Tiến Dũng);
- Các phòng: TH, HCTC (QC45a);
- Lưu: VT, NC (Vk. 20b).
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Văn Cảnh
|
ĐỀ CƯƠNG
BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CHƯƠNG
TRÌNH PHÒNG, CHỐNG MA TÚY ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 1117/KH-UBND ngày 13 tháng 02 năm 2020 của Ủy
ban nhân dân tỉnh)
Phần thứ nhất
TÌNH HÌNH, KẾT
QUẢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG MA TÚY ĐẾN NĂM 2020
I. TÌNH HÌNH TỘI PHẠM VÀ TỆ NẠN
MA TÚY
Nêu khái quát diễn biến, xu thế mới,
nét nổi bật tình hình ma túy từ khi triển khai
Chương trình đến nay, cụ thể:
1. Tình hình ma
túy trên thế giới và trong khu vực
2. Tình hình tội
phạm ma túy trong nước
- Phân tích diễn biến tình hình hoạt
động của tội phạm ma túy trên các tuyến, địa bàn; chỉ ra các tuyến, địa bàn trọng
điểm.
- Nêu phương thức, thủ đoạn mới mà
các đối tượng sử dụng để mua bán, vận chuyển trái phép và
tổ chức sử dụng ma túy.
- Nguồn ma túy thẩm lậu vào địa phương; Các loại ma túy phổ biến; các loại ma túy, các
chất gây nghiện, chất hướng thần mới
xuất hiện...
- Tình trạng các đối tượng manh động,
chống trả lực lượng chức năng khi bị phát hiện, truy bắt...
3. Tình trạng sử
dụng ma túy, tình hình người nghiện ma túy (Số liệu thống kê)
- Số người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý, số người sử dụng ma túy ngoài xã hội,
thành phần, loại ma túy sử dụng.
- Tình trạng sử dụng ma túy, đặc biệt
là ma túy tổng hợp và các hành vi vi phạm pháp luật do người sử dụng ma túy gây
ra.
- Phân loại xã, phường, thị trấn có tệ
nạn ma túy theo Quyết định 3122/2010/QĐ-BCA của Bộ trưởng Bộ Công an...
4. Tình hình trồng,
tái trồng cây có chất ma túy
- Diện tích phát hiện và triệt phá, địa
bàn phân bố (số liệu thống kê).
- Mục đích trồng cây thuốc phiện, cây
cần sa.
- Phương thức, thủ đoạn để tránh sự
phát hiện của cơ quan chức năng...
II. KẾT QUẢ THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
Căn cứ vào nội dung Chương trình
phòng, chống ma túy đến
năm 2020 ban hành kèm theo Quyết định số 424/QĐ-TTg ngày 07/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ và phân công trách
nhiệm theo Kế hoạch số 245/KH-UBQG-BCA ngày 18/8/2017 của UBQG về thực hiện Chương
trình, các bộ, ngành, đoàn thể và địa phương tiến
hành tổng kết, đánh giá kết quả triển khai thực hiện Chương trình trên các mặt,
trong đó tập trung đánh giá các nội dung sau:
1. Công tác
tham mưu, lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Chương trình
- Kết quả công
tác lãnh đạo, chỉ đạo của Chính phủ; công tác tham mưu, chỉ đạo thực hiện của Ủy ban Quốc gia trong triển khai thực hiện Chương
trình; việc ban hành các chỉ thị, nghị quyết, kế hoạch, chương trình chỉ đạo.
- Kết quả công tác tham mưu, chỉ đạo
và thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp nêu trong Chương trình của các
bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố; việc ban hành các
văn bản hướng dẫn thực hiện Chương trình, đặc biệt là hướng dẫn lồng ghép việc
thực hiện các nội dung nhiệm vụ của Chương trình với việc thực hiện Chỉ
thị số 21-CT/TW ngày 26 tháng 3 năm 2008 của Bộ Chính trị về tăng cường vai trò
lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy trong tình hình mới và Chỉ thị số
36-CT/TW ngày 16-8-2019 của Bộ Chính trị về tăng cường, nâng cao
hiệu quả công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy.
- Đánh giá kết
quả công tác kiểm tra, giám sát thực hiện Chương trình; công tác chỉ đạo xây dựng,
phê duyệt, quản lý và triển khai các Dự án, Đề án Chương trình đề ra.
- Kết quả công tác theo dõi, đôn đốc,
hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện
Chương trình của cơ quan thường trực quản lý Chương trình...
2. Kết quả thực
hiện nhiệm vụ trọng tâm và giải pháp chủ yếu về nâng cao hiệu quả điều hành, chỉ
đạo thực hiện toàn diện công tác phòng, chống ma túy (PCMT)
- Tình hình và kết quả triển khai thực
hiện các giải pháp nâng cao năng lực PCMT (năng lực nắm tình hình, phát hiện,
điều tra, xử lý tội phạm ma túy, nhất là các vụ án phức tạp, nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng).
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của các
cơ quan PCMT theo hướng chuyên môn hóa, tăng cường lực lượng, nâng cao năng lực
cho lực lượng chuyên trách và lực lượng tham mưu, quản lý nhà nước về PCMT.
- Hoàn thiện hệ thống chính sách,
pháp luật về PCMT, kết quả rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp
luật.
- Công tác quản lý các ngành, nghề dễ
bị tội phạm ma túy lợi dụng, các hoạt động xuất nhập khẩu,
sử dụng tiền chất ma túy, thuốc hướng thần...
- Công tác đảm bảo nguồn lực, chính
sách động viên, khuyến khích tham gia PCMT của các cá nhân, tổ chức kinh tế -
xã hội và cả hệ thống chính trị. Công tác điều tra cơ bản, rà soát, đánh giá
tình hình tệ nạn ma túy để điều chỉnh các nhiệm vụ, giải pháp phòng, chống ma
túy phù hợp với từng thời điểm và từng địa bàn.
- Áp dụng hiệu quả các thành tựu khoa
học tiên tiến và công nghệ hiện đại vào công tác PCMT và kiểm soát ma túy, đặc
biệt là trong lĩnh vực đấu tranh, giám định chất ma túy và
thống kê về PCMT.
3. Kết quả thực
hiện nhiệm vụ trọng tâm và giải pháp chủ yếu về nâng cao năng lực tuyên truyền
phòng, chống ma túy
- Phân công trách nhiệm của các cơ
quan thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục về PCMT. Công tác phối hợp tuyên truyền phòng, chống ma túy giữa các bộ, ngành, địa phương.
- Xây dựng chương trình, kế hoạch và đổi mới phương pháp, nội dung, hình thức, xây dựng các chương trình tuyên truyền theo hướng chuyên sâu, phù hợp với
từng nhóm đối tượng cụ thể.
- Công tác bồi dưỡng, nâng cao kiến
thức nghiệp vụ và kỹ năng cho đội ngũ cán bộ làm công tác tuyên truyền PCMT từ
trung ương đến địa phương.
- Triển khai đồng bộ các hoạt động
PCMT ở các xã, phường, thị trấn có ma túy; xây dựng và duy trì các mô hình có
hiệu quả về PCMT...
4. Kết quả thực
hiên nhiệm vụ trọng tâm và giải pháp chủ yếu về nâng cao năng lực, hiệu quả đấu
tranh chống tội phạm về ma túy
- Tình hình và kết quả thực hiện giải
pháp tăng cường lực lượng, trang thiết bị PCMT cho các lực
lượng chuyên trách thuộc công an, bộ đội biên phòng, cảnh sát biển, hải quan và các cơ quan viện kiểm sát, tòa án nhằm đáp ứng thực tiễn
đấu tranh và các yêu cầu pháp luật mới.
- Đánh giá hiệu quả công tác phối hợp đấu tranh PCMT giữa các lực lượng chuyên trách ở Trung ương và giữa
các cơ quan chuyên trách ở Trung ương với các địa phương,
nhất là những địa bàn trọng điểm phức tạp về ma túy.
- Kết quả đấu tranh với các tổ chức,
đường dây, băng nhóm tội phạm ma túy của lực lượng công
an, biên phòng, cảnh sát biển và hải quan. Công tác phát
hiện, bắt giữ, xử lý tội phạm về ma túy (thống kê và phân
tích số liệu phát hiện, bắt giữ, xử
lý của các lực lượng tăng, giảm so với
năm trước; nêu các vụ điển hình). Kết quả giải quyết các điểm, tụ điểm phức tạp về ma túy.
- Kết quả công tác truy tố và xét xử
các vụ án về ma túy của cơ quan kiểm sát và tòa án (thống
kê và phân tích số liệu cụ thể).
- Kết quả công tác phòng, chống trồng
cây có chất ma túy: công tác vận động, tuyên truyền, giáo dục nhân dân không trồng cây có chứa chất ma túy; tổ chức phát
hiện, xóa bỏ cây có chứa chất ma túy; kết quả xử lý đối với các đối tượng trồng cây có chứa chất ma túy (có số liệu kèm theo).
- Kết quả công tác kiểm soát các hoạt
động hợp pháp liên quan đến ma túy, công tác quản lý và kiểm soát tiền chất; tổ
chức thực hiện các kế hoạch (quản lý,
kiểm tra, giám sát để ngăn chặn hiệu quả việc thất thoát,
thẩm lậu các tiền chất, hóa chất, dược liệu vào việc sản
xuất ma túy tổng hợp trong nước.
5. Kết quả thực
hiện nhiệm vụ trọng tâm và giải pháp chủ yếu về đổi mới và nâng cao hiệu quả
công tác điều trị, cai nghiện ma túy
- Kết quả triển khai Đề án đổi mới
công tác cai nghiện và thực hiện Chương trình đầu tư phát triển hệ thống dịch vụ
xã hội hỗ trợ người nghiện ma túy giai đoạn 2016-2020. Việc
xã hội hóa, huy động các nguồn lực vào công tác điều trị và cai nghiện ma túy.
- Kết quả tham mưu đề xuất sửa đổi, bổ
sung, thay thế các Nghị định quy định về quản lý người nghiện và cai nghiện ma túy. Xây dựng tiêu chí
xác định mức độ lạm dụng, nghiện ma túy và phác đồ điều trị nghiện, rối loạn do
sử dụng ma túy. Đánh giá hiệu quả, tác động việc triển khai thực hiện Chương
trình điều trị thay thế bằng thuốc Methadone.
- Hoàn thiện xây dựng tiêu chí phân
loại người nghiện ma túy. Kết quả xây dựng, triển khai kế hoạch tổng rà soát,
thống kê và phân loại người sử dụng, người nghiện ma túy; công tác quản lý người sử dụng, người nghiện, người cai nghiện
ma túy và đảm bảo ANTT tại các cơ sở cai nghiện ma túy.
- Xây dựng và thực hiện cơ chế, chính
sách hạn chế người nghiện bỏ điều trị, khuyến khích cai
nghiện tự nguyện; thí điểm và nhân rộng các mô hình cai nghiện và quản lý người nghiện kết hợp với
dạy nghề, tạo việc làm; giải quyết các vấn đề xã hội sau cai nghiện như: tư vấn
phòng, chống tái nghiện; tránh kỳ thị; vay vốn kinh doanh,
sản xuất; tạo việc làm ổn định.
- Thí điểm, xây dựng quy trình và tiến
hành điều trị nghiện ma túy với từng loại ma túy, đặc biệt
là ma túy tổng hợp để áp dụng tại các cơ sở cai nghiện ma túy và cơ sở y tế.
- Kết quả xây dựng tiêu chuẩn các loại
hình cơ sở điều trị nghiện ma túy. Nâng cấp, cải tạo, chuyển
đổi công năng các cơ sở cai nghiện ma túy, điều trị lồng ghép điều trị nghiện
các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế (Methadone).
- Đổi mới công
tác cai nghiện tại gia đình và cộng đồng.
- Công tác đào tạo, tập huấn nâng cao
năng lực cho cán bộ quản lý, cán bộ trực tiếp thực hiện công tác tư vấn, điều
trị cai nghiện ma túy.
6. Kết quả thực
hiện nhiệm vụ trọng tâm và giải pháp chủ yếu về nâng cao hiệu quả hợp tác quốc
tế.
- Kết quả triển
khai thực hiện Công ước quốc tế về kiểm soát ma túy, các
Hiệp định và thỏa thuận song phương, đa phương về hợp tác
PCMT mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia; kết quả rà soát, đánh giá hiệu quả thực
hiện các hiệp định đã ký và đề xuất
đàm phán ký kết các kế hoạch, chương trình và Hiệp định PCMT mới.
- Kết quả hợp tác PCMT đa phương,
song phương với các tổ chức quốc tế, các nước trong khu vực và trên thế giới, đặc
biệt là với các nước có chung đường biên giới trên các lĩnh vực: chia sẻ thông tin tội phạm, phối hợp điều tra, khám phá các vụ án ma túy xuyên quốc gia, truy bắt các đối
tượng truy nã; chia sẻ kinh nghiệm PCMT; hỗ trợ đào tạo, tập huấn nâng cao năng
lực cán bộ; tranh thủ ủng hộ về kỹ thuật, trang thiết bị, tài chính... cho các
hoạt động PCMT.
7. Kết quả triển
khai thực hiện các Đề án, Dự án của Chương trình
- Báo cáo kết quả xây dựng, thẩm định,
phê duyệt các Đề án, Dự án.
- Tổng kinh phí được cấp để thực hiện
Đề án, Dự án, nguồn kinh phí; việc phân bổ, sử dụng kinh
phí.
- Báo cáo kết quả triển khai thực hiện
các Đề án, Dự án; phân tích, đánh giá tình hình, tiến độ thực hiện Đề án, Dự án trên các mặt: Các chỉ tiêu, mục tiêu đề ra (đạt/không đạt =
%); Việc huy động nguồn vốn thực hiện (%)...
- Đánh giá tác động, hiệu quả của các
Đề án, Dự án.
- Đánh giá sự phối hợp trong tổ chức
thực hiện các Đề án, Dự án giữa cơ quan quản lý và các cơ
quan, địa phương được giao thực hiện.
- Khó khăn, vướng mắc trong quá trình
xây dựng, thẩm định, phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện các Đề án, Dự án...
8. Kết quả huy động,
sử dụng, phân bổ kinh phí thực hiện Chương trình:
- Kết quả huy động kinh phí thực hiện
Chương trình; nguồn kinh phí được huy động; tổng kinh phí
sử dụng triển khai thực hiện Chương trình
- Kết quả tổng hợp phương án phân bổ
kinh phí thực hiện Chương trình vào dự toán ngân sách của các bộ, ngành, địa
phương; tổng hợp, cấp phát kinh phí thực hiện Chương trình sau khi được phê duyệt.
- Công tác hướng dẫn, kiểm tra, giám
sát tình hình quản lý và sử dụng kinh phí tại các đơn vị, địa phương đảm bảo
kinh phí được huy động, quản lý, sử dụng đúng mục đích, quy định và phát huy hiệu
quả...
III- ĐÁNH GIÁ
CHUNG
Đối chiếu với các mục tiêu Chương trình đề ra, cụ thể:
- Tổ chức công tác tuyên truyền
PCMT tại 100% số xã, phường, thị trấn, trường học,
khu công nghiệp, khu chế xuất;
- Số vụ phạm tội sản xuất, mua bán, tàng trữ, vận chuyển trái phép chất ma túy từ mức độ nghiêm trọng trở
lên được phát hiện, xử lý tăng hơn 5% so với năm trước;
- Không phát sinh tụ điểm phức tạp
về ma túy, triệt xóa từ 5 - 10% số điểm, tụ điểm mỗi năm trên phạm vi toàn quốc;
- Không quá 1 năm từ khi xảy ra, 100% hành vi phạm tội sản
xuất trái phép chất ma túy ở trong nước được phát hiện, xử lý triệt để;
- Giảm diện tích cây có chứa chất ma túy trồng trái phép so với năm trước và triệt phá 100% diện
tích phát hiện.
- Hạn chế phát sinh người nghiện mới,
mỗi năm hơn 1% số người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý đủ tiêu chuẩn đưa ra khỏi diện và giảm hơn 1% số xã, phường, thị trấn có ma túy so với năm trước; đến năm 2020 có
hơn 20% số xã, phường, thị trấn trọng điểm về ma túy giảm mức độ phức tạp so với năm 2015; mỗi huyện, quận, thị xã, thành
phố (trực thuộc tỉnh) xây dựng được 1 mô hình điểm về phòng, chống ma túy tại xã, phường, thị trấn/năm.
- Hàng năm, 80% số người nghiện và sử dụng ma túy có hồ sơ quản lý được tiếp cận các dịch vụ
tư vấn, điều trị, cai nghiện;
90% cơ sở cai nghiện đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện về cai nghiện ma túy.
Tiến hành đánh giá kết quả triển
khai thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm và giải pháp chủ yếu nêu trong Chương
trình. Phân tích nguyên nhân đạt/không đạt các mục
tiêu của Chương trình. Cụ thể:
1. Ưu điểm: Đánh giá những mặt đạt được hoặc vượt mục tiêu
Chương trình đề ra nêu trên.
2. Những tồn tại,
hạn chế và nguyên nhân
2.1. Tồn tại, hạn chế: Đánh giá những mặt chưa đạt được theo mục tiêu Chương trình đề ra nêu trên.
2.2. Nguyên nhân: Nguyên nhân khách quan; nguyên nhân chủ quan.
3. Khó khăn, vướng
mắc:
Khó khăn, vướng mắc trong quá trình
triển khai thực hiện các nội dung Chương trình đề ra.
IV. Kiến nghị, đề
xuất nhằm nâng cao hiệu quả công tác PCMT
Phần thứ hai
ĐỀ XUẤT NHỮNG NỘI
DUNG CHỦ YẾU CỦA CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG MA TÚY GIAI ĐOẠN TIẾP THEO (2021 -
2025)
Đánh giá, dự báo tình hình, xu hướng
tệ nạn và tội phạm ma túy tại địa phương, theo lĩnh
vực quản lý... và đề xuất những nội dung chủ yếu của Chương trình PCMT giai đoạn
tiếp theo:
I. Mục tiêu
II. Nhiệm vụ trọng
tâm
III. Giải pháp chủ yếu