ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1088/KH-UBND
|
Quảng
Ngãi, ngày 17 tháng 03 năm 2015
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC CÔNG TÁC DÂN TỘC ĐẾN NĂM 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Thực hiện Quyết định số 449/QĐ-TTg
ngày 12/3/2013, Quyết định số 2356/QĐ-TTg ngày 04/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ
ban hành Chương trình hành động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc đến năm
2020; Công văn số 120/UBDT-KHTC ngày 21/02/2014 của Ủy
ban Dân tộc về việc hướng dẫn triển khai Chiến lược công tác dân
tộc đến năm 2020; trên cơ sở kết luận của Thường trực Tỉnh ủy tại Thông báo số 1057-TB/TU ngày 12/12/2014, ý kiến của Thường trực
HĐND tỉnh tại Công văn số 427/HĐND-DT ngày 09/10/2014 và đề xuất của Ban Dân tộc
tỉnh tại Tờ trình số 33/TTr-BDT ngày 13/02/2015, Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Kế
hoạch triển khai thực hiện Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh, như sau:
Phần thứ nhất
KHÁI QUÁT VỀ
TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ
Trong những năm qua, được sự quan tâm
chỉ đạo của Trung ương, của Tỉnh ủy, sự quản lý, chỉ đạo
và điều hành của HĐND, UBND tỉnh, sự vận động của Mặt trận và các tổ chức thành
viên, công tác phối hợp, tổ chức triển khai thực hiện của các cấp, các ngành và
nỗ lực của nhân dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa
bàn tỉnh nên tốc độ phát triển kinh tế ổn định; sản xuất nông lâm nghiệp có bước
phát triển; quản lý, điều hành của chính quyền các cấp có tiến bộ; khối đại
đoàn kết toàn dân tộc tiếp tục được củng cố, công tác quản lý đầu tư xây dựng
cơ bản được tích cực chỉ đạo, nguồn vốn đầu tư trọng điểm nên công trình đưa
vào sử dụng phục vụ tốt nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dân sinh.
Lĩnh vực văn hóa - xã hội có những bước
tiến đáng kể, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.
Cùng với kinh tế phát triển và tranh thủ sự hỗ trợ từ nhiều nguồn nên đời sống
của nhân dân từng bước được cải thiện, các đối tượng chính sách được quan tâm
giải quyết chế độ kịp thời, chỉ tiêu về kế hoạch giảm nghèo đạt so với mục tiêu
đề ra. Cấp ủy đảng và chính quyền địa phương đã chú trọng
đến việc giải quyết việc làm, chăm lo đời sống cho đối tượng chính sách kết hợp
với tăng cường các hoạt động văn hóa tuyên truyền phục vụ tốt nhiệm vụ chính trị
của địa phương.
Phong trào đoàn kết, bảo vệ an ninh
đã được đồng bào các dân tộc thiểu số trong khu vực miền núi hưởng ứng mạnh mẽ.
Nhờ đó, tình hình an ninh, chính trị và trật tự an toàn xã hội trong thời gian
qua luôn duy trì và ổn định, công tác quốc phòng, an ninh được giữ vững.
Phần thứ hai
NỘI DUNG KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC CÔNG TÁC DÂN TỘC ĐẾN NĂM 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Tổ chức thực hiện tốt các nội dung,
hoàn thành các mục tiêu của Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 và Chương
trình hành động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020, góp phần
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đẩy nhanh quá trình
giảm nghèo bền vững và phát triển nguồn nhân lực vùng dân tộc thiểu số; bảo tồn
và phát huy bản sắc văn hóa của các dân tộc thiểu số; giữ vững khối đại đoàn kết
toàn dân tộc và đảm bảo an ninh, quốc phòng.
2. Yêu cầu
- Các cấp, các ngành nâng cao vai
trò, trách nhiệm trong việc tham mưu và thực hiện có hiệu quả các chương trình,
dự án, chính sách đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
- Phát huy vai trò của các tổ chức
chính trị - xã hội trong công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho đồng bào
dân tộc thiểu số trong việc phát triển kinh tế - xã hội,
giảm nghèo bền vững.
- Nghiên cứu xây dựng, ban hành và thực
hiện các chính sách, cơ chế hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu
số đảm bảo quy tắc công bằng và dân chủ.
- Lồng ghép các nguồn lực trong việc
thực hiện các chương trình, dự án đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số; huy động
sự đóng góp của nhân dân; thường xuyên kiểm tra và sơ kết, tổng kết đánh giá kết
quả, hiệu quả các chương trình, chính sách dân tộc.
II. CHỈ TIÊU CỤ THỂ
1. Nâng cao dân
trí, phát triển nguồn nhân lực vùng dân tộc thiểu số
- Đến năm 2020, đảm bảo 100% xã có
trường học kiên cố; 25% trường mầm non, 30% trường tiểu học, 30% trường trung học
cơ sở và 50% trường trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia giáo dục; huy động học
sinh trong độ tuổi đến trường ở bậc mầm non đạt 100%, bậc tiểu học đạt 98%, bậc
trung học cơ sở đạt 95% và bậc trung học phổ thông đạt 80%;
- Lao động là dân tộc thiểu số qua
đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn đạt trên 50%, trong đó có 20% được đào tạo nghề.
Giảm tỷ lệ lao động nông nghiệp xuống dưới 50% vào năm 2020.
2. Công tác cán
bộ người dân tộc thiểu số
Trong hệ thống chính trị các cấp ở
vùng dân tộc thiểu số, nhất là hệ thống cơ quan hành chính vùng dân tộc thiểu số
phải đảm bảo tỷ lệ, cơ cấu hợp lý cán bộ người dân tộc thiểu số; ở các vị trí
chủ chốt, nhất thiết phải có cán bộ là người dân tộc thiểu số. Đến năm 2020,
100% cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp xã có trình độ trung cấp chuyên môn trở lên,
trong đó 70% có trình độ từ cao đẳng trở lên.
3. Giảm nghèo
vùng dân tộc thiểu số
Ở vùng dân tộc thiểu số, bình quân mỗi
năm giảm từ 5-7% hộ nghèo theo chuẩn nghèo của từng giai đoạn, trong đó mức giảm
tỉ lệ hộ nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số hàng năm đạt từ 4-5%. Hàng năm
phấn đấu tăng thêm khoảng từ 5.000 đến 6.000 việc làm mới cho lao động ở vùng
dân tộc thiểu số. Đến năm 2020, đảm bảo thu nhập bình quân đầu người vùng dân tộc
thiểu số tăng lên gấp 4 lần so với hiện nay.
4. Cơ sở hạ tầng
vùng dân tộc thiểu số
- Đến năm 2020, đảm bảo có đường ô tô
đến trung tâm xã suốt 4 mùa; 100% đường trục liên xã được nhựa hóa hoặc bê tông
hóa; trên 50% trục đường thôn được cứng hóa đạt tiêu chí theo cấp kỹ thuật theo
quy định trong Chương trình xây dựng nông thôn mới.
- Đến năm 2020,
xóa hết các phòng học tạm bằng tranh tre, xuống cấp bằng phòng học kiên cố hoặc
bán kiên cố ở bậc mầm non và tiểu học; xây dựng bổ sung các hạng mục còn thiếu,
cải tạo chống xuống cấp cơ sở trường hiện có, giảm tỉ lệ phòng học bán kiên cố
xuống còn 10% đối với bậc trung học cơ sở; 80% số trường có đủ phòng học kiên cố,
phòng bộ môn, nhà tập đa năng, thư viện, phòng thí nghiệm, thực hành ở bậc trung
học phổ thông.
- Đến năm 2020,
có 100% số hộ được dùng điện; 100% số hộ được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh.
- Đến năm 2020, tỷ lệ xã có chợ đạt
50%; 100% xã có điểm phục vụ bưu chính viễn thông và 100% số thôn có đường truyền
internet.
5. Văn hóa, xã hội
vùng dân tộc thiểu số
- Đến năm 2020, có 30% số xã đạt chuẩn
về văn hóa; có 90 - 95% số xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế.
- Đến năm 2020, có 100% số hộ được
nghe đài và 100% số hộ được xem truyền hình.
6. An ninh chính
trị ở vùng dân tộc thiểu số
Đến năm 2020, có 100% số xã đạt danh
hiệu vững mạnh về quốc phòng, an ninh, trong đó đạt vững mạnh
toàn diện là 60% số xã.
III. NỘI DUNG CHỦ
YẾU
1. Phát triển
giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực vùng đồng bào các dân tộc
thiểu số
- Tiếp tục củng cố, duy trì và nâng cao chất lượng giáo dục vùng dân tộc thiểu số. Xây dựng hoàn
thiện mạng lưới trường lớp các cấp và nhà công vụ cho giáo viên ở một số nơi cần
thiết; đầu tư xây dựng nhà ở cho học sinh trong hệ thống trường phổ thông dân tộc
bán trú đáp ứng đủ nhu cầu chỗ ở cho học sinh bán trú; hoàn thiện cơ sở vật chất
để chuyển đổi các trường phổ thông thành trường phổ thông dân tộc bán trú theo
Quyết định số 1038/QĐ-UBND ngày 31/7/2013 của UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc phê
duyệt kế hoạch thành lập trường phổ thông dân tộc bán trú trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi đến năm 2020.
- Tiếp tục thực hiện tốt các chính
sách hỗ trợ cho học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số, xây dựng và thực
hiện chính sách hỗ trợ sinh viên là người dân tộc thiểu số thi đỗ vào các trường
đại học, cao đẳng công lập được hưởng chính sách ưu tiên như học sinh cử tuyển.
- Xây dựng kế hoạch, lộ trình cụ thể
về tuyển dụng, sử dụng cán bộ, công chức là người đồng bào dân tộc thiểu số, nhất
là cán bộ lãnh đạo, công chức quản lý ở các cấp thuộc vùng
dân tộc thiểu số. Nâng cao chất lượng đào tạo cán bộ, công chức là người dân tộc
thiểu số thông qua việc xác định ngành nghề đào tạo theo từng vị trí việc làm
phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ của từng
đơn vị, địa phương.
- Nghiên cứu xây dựng tài liệu hoàn
chỉnh để phục vụ cho việc dạy và học tiếng dân tộc thiểu số (tiếng Hre, Co, Ca
dong) cho cán bộ, công chức tùy theo từng địa bàn công tác.
- Củng cố, kiện toàn các Trung tâm dạy
nghề, Trung tâm Giáo dục Thường xuyên và Dạy nghề ở các huyện miền núi theo Nghị
quyết về phát triển xã hội hóa dạy nghề nhằm đảm bảo nâng cao chất lượng đào tạo
nghề, đáp ứng nhu cầu, điều kiện học nghề của lao động vùng đồng bào dân tộc
thiểu số. Lồng ghép và thực hiện có hiệu quả Đề án về đào
tạo nghề, chính sách hỗ trợ xuất khẩu lao động phù hợp với điều kiện phát triển
kinh tế - xã hội, tập quán lao động, sản xuất của đồng bào dân tộc thiểu số
trong tỉnh.
2. Xây dựng và phát triển đội
ngũ cán bộ là người dân tộc thiểu số
- Tiếp tục quy hoạch, bồi dưỡng và
đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao là người dân tộc thiểu số. Đảm bảo tỉ lệ,
cơ cấu hợp lý cán bộ người dân tộc thiểu số trong hệ thống chính trị.
- Kiểm soát nghiêm túc chất lượng đầu
vào của học sinh cử tuyển để đảm bảo thực hiện có hiệu quả chính sách cử tuyển,
tránh lãng phí nguồn lực và tạo gánh nặng cho xã hội. Xây dựng cơ chế, chính
sách sử dụng, tuyển dụng sinh viên là người dân tộc thiểu số sau khi tốt nghiệp
các trường trung cấp, cao đẳng, đại học.
- Nghiên cứu xây dựng chương trình tổng
thể về phát triển nguồn nhân lực vùng đồng bào dân tộc thiểu số, bao gồm cán bộ
khoa học kỹ thuật, cán bộ văn hóa, y tế, giáo dục, tư pháp...
3. Phát triển sản xuất, đẩy
nhanh công tác giảm nghèo vùng đồng bào dân tộc thiểu số
- Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu
quả Đề án đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, phấn đấu giảm nghèo nhanh và bền
vững ở 6 huyện miền núi của tỉnh giai đoạn 2011-2015 và định
hướng đến năm 2020 ban hành theo Quyết định số 297/QĐ-UBND
ngày 27/12/2011 của UBND tỉnh.
- Thực hiện tốt các nội dung, mục
tiêu của Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP, Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2010-2020 theo Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010.
- Tiếp tục đẩy mạnh phát triển sản xuất
nông lâm nghiệp; chuyển giao và ứng dụng các tiến bộ của khoa học và công nghệ
vào sản xuất nông lâm nghiệp. Nghiên cứu, xây dựng, chuyển giao và nhân rộng
các mô hình sản xuất nông lâm nghiệp có hiệu quả cao phù hợp với điều kiện sản xuất của từng vùng và trình độ của đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi. Có cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển,
thành lập các Tổ hợp sản xuất gắn liền với chế biến, tiêu thụ sản phẩm của đồng
bào dân tộc thiểu số.
- Phát triển chăn nuôi gia súc tập
trung theo hướng sản xuất hàng hóa với một số vật nuôi chủ lực như trâu, bò...
phù hợp với tập quán, trình độ sản xuất của từng địa
phương.
- Thực hiện có hiệu quả các chương
trình, dự án, chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số như: Chương trình
135; chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt; chính sách định
canh, định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số; chính sách giao đất, giao rừng; hỗ
trợ phát triển trồng rừng sản xuất...
- Thực hiện các chính sách tín dụng
ưu đãi để đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đặc biệt khó khăn phát triển sản xuất,
cải thiện đời sống.
- Thực hiện có hiệu quả chính sách hỗ
trợ cho lao động là người đồng bào các dân tộc thiểu số đi xuất khẩu lao động.
- Nghiên cứu, xây dựng kế hoạch phát
triển thương mại vùng dân tộc thiểu số; phát triển các ngành nghề tiểu thủ công
nghiệp, các làng nghề truyền thống của đồng bào dân tộc thiểu số.
- Thực hiện chính sách hỗ trợ các
doanh nghiệp sử dụng, đào tạo, giải quyết việc làm cho lao động là người dân tộc
thiểu số theo Quyết định số 42/2012/QĐ-TTg ngày 08/10/2012 của Thủ tướng Chính
phủ.
- Thu hút vốn đầu tư cho vùng dân tộc
thiểu số và miền núi từ các nguồn vốn ODA, các nguồn tài trợ trong và ngoài nước.
4. Phát triển kết
cấu hạ tầng vùng dân tộc thiểu số
- Tổ chức phát triển các đô thị miền núi theo Nghị quyết số 21/2011/NQ-HĐND ngày
22/7/2011 của HĐND tỉnh và Quyết định số 214/QĐ-UBND ngày
26/10/2011 của UBND tỉnh về đề án phát triển đô thị giai đoạn 2011-2015 và định
hướng đến năm 2020.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả
các đề án phát triển hạ tầng vùng dân tộc thiểu số và miền núi của tỉnh như: đề
án phát triển giao thông nông thôn theo tiêu chí về giao thông trong bộ tiêu
chí quốc gia về nông thôn mới; đề án xây dựng và nâng cấp cải tạo hệ thống điện
đến những nơi chưa có điện lưới quốc gia; đề án kiên cố hóa trường học và nhà
công vụ cho giáo viên; đề án kiên cố hóa kênh mương, các công trình hồ, đập trên địa bàn vùng dân tộc thiểu số, phấn đấu bê tông hóa toàn bộ hệ thống
kênh mương thủy lợi trên địa bàn các huyện miền núi trước
năm 2020.
- Đầu tư hoàn thiện hệ thống mạng lưới
y tế, giáo dục - đào tạo, văn hóa ở các cấp xã, huyện đảm bảo đạt chuẩn quốc
gia theo tiêu chí nông thôn mới.
- Đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng thông tin: bưu chính, viễn thông, internet đến hầu hết các thôn ở
vùng dân tộc thiểu số.
5. Phát triển
toàn diện lĩnh vực y tế, chăm sóc sức khỏe
- Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh
và thực hiện các dịch vụ y tế ở các cấp xã, huyện. Thực hiện chính sách thu hút
cán bộ y, bác sĩ về công tác ở vùng dân tộc thiểu số. Tiếp tục thực hiện có hiệu
quả chính sách bảo hiểm y tế về khám chữa bệnh cho người đồng bào dân tộc thiểu
số. Ưu tiên đầu tư y tế dự phòng, duy trì và nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ cho
đội ngũ y tá thôn bản; tuyên truyền vận động và thực hiện các giải pháp nâng
cao chất lượng dân số trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Tăng cường chăm sóc sức khỏe bà mẹ
và trẻ em, thực hiện tốt Chương trình Mục tiêu quốc gia về tiêm chủng mở rộng,
phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ em trên vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số trong việc xây dựng công trình vệ sinh, chuồng trại
theo tiêu chí Chương trình xây dựng nông thôn mới.
6. Bảo tồn và
phát triển văn hóa vùng dân tộc thiểu số
- Tổ chức triển
khai thực hiện tốt Kế hoạch số 5250/KH-UBND ngày 20/12/2013 của UBND tỉnh Quảng
Ngãi về đề án bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa của đồng bào các dân tộc
thiểu số Việt Nam đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
- Nâng cao chất lượng và thời lượng
phát sóng các chương trình phát thanh, truyền hình bằng tiếng dân tộc Hre, Co;
tăng cường tiếng dân tộc Ca dong trên sóng phát thanh và truyền hình tỉnh; tăng cường xây dựng hệ thống thiết chế văn hóa cơ sở ở vùng đồng
bào dân tộc thiểu số.
7. Củng cố an
ninh quốc phòng vùng dân tộc thiểu số
- Xây dựng thế trận quốc phòng toàn
dân, an ninh nhân dân vững chắc, chủ động nắm chắc tình hình và giải quyết những
mâu thuẫn nội bộ, kiên quyết không để xảy ra điểm nóng. Đảm bảo an ninh trật tự
vùng đồng bào dân tộc thiểu số trong mọi tình huống. Ngăn
chặn kịp thời và có hiệu quả các hoạt động chống phá khối đại đoàn kết toàn dân
tộc, lợi dụng vấn đề dân tộc và tôn giáo để lừa gạt và lôi kéo, kích động đồng
bào các dân tộc.
- Xây dựng và củng cố niềm tin của đồng
bào dân tộc thiểu số đối với sự nghiệp cách mạng của Đảng và
Nhà nước; phát huy vai trò của người có uy tín trong đồng
bào dân tộc thiểu số trong việc phát triển kinh tế - xã hội và ổn định an ninh,
quốc phòng tại địa phương. Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, giải quyết các
khiếu nại, tố cáo.
IV. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Quán triệt sâu sắc quan điểm của Đảng
và Nhà nước về công tác dân tộc; xác định công tác dân tộc và thực hiện chính
sách dân tộc là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân và cả hệ thống chính trị.
2. Đảm bảo nguồn lực tài chính để thực
hiện đạt được các chỉ tiêu của kế hoạch. Huy động tối đa mọi nguồn lực và thực
hiện lồng ghép các chương trình, dự án, các chương trình mục tiêu quốc gia
trong quá trình đầu tư, hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội ở vùng đồng bào dân
tộc thiểu số.
3. Nâng cao chất lượng quy hoạch và tổ
chức thực hiện quy hoạch, nhất là đối với quy hoạch phát
triển cơ sở hạ tầng và phát triển sản xuất. Tăng cường
công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản; thực
hiện tốt công tác phân cấp đầu tư và
quản lý cơ sở hạ tầng, các địa phương
chủ động trong quá trình thực hiện đầu tư, quản lý và bảo
trì công trình hạ tầng được đảm bảo chất lượng, hiệu quả sau đầu tư.
4. Tổ chức thực hiện có hiệu quả các
chương trình, dự án, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước.
Tiếp tục rà soát đất lâm nghiệp đã giao cho các tổ chức sử dụng nhưng chưa hợp
lý, chưa hiệu quả và đề xuất giải pháp trong việc tạo quỹ đất sản xuất, cấp cho
đồng bào dân tộc thiểu số thuộc diện điều chỉnh của Đề án hỗ trợ đất ở, đất sản
xuất cho đồng bào DTTS theo Quyết định số 755/QĐ-TTg trên khu vực miền núi của
tỉnh.
5. Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng
công tác dạy nghề, nâng cao nhận thức trong việc chấp hành ý thức tổ chức, kỷ
luật, văn hóa ứng xử và tác phong làm việc công nghiệp cho người lao động. Xây
dựng cơ chế, chính sách giải quyết việc làm sau đào tạo, tạo mối quan hệ chặt
chẽ với doanh nghiệp, đơn vị có nhu cầu tuyển dụng và sử dụng lao động, thực hiện
chức năng cầu nối giữa doanh nghiệp với người lao động là đồng bào dân tộc thiểu
số.
6. Tăng cường công tác tuyên truyền để
nâng cao nhận thức của đồng bào dân tộc thiểu số, nhằm bài trừ các hủ tục lạc hậu,
mê tín dị đoan. Bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa của đồng bào dân tộc
thiểu số.
7. Thực hiện tốt kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ là người dân tộc thiểu số, cán bộ công tác ở vùng đồng bào dân tộc
thiểu số. Kiện toàn, xây dựng hệ thống, tổ chức cơ quan làm công tác dân tộc từ
cấp tỉnh đến cơ sở.
V. PHÂN CÔNG NHIỆM
VỤ
1. Ban Dân tộc
- Là cơ quan thường trực giúp UBND tỉnh
chỉ đạo triển khai thực hiện Kế hoạch này; theo dõi việc tổ chức thực hiện các
hoạt động triển khai thực hiện Chiến lược của các sở, ban ngành, địa phương
liên quan và chủ trì triển khai thực hiện các chương trình, dự án, chính sách
dân tộc do Ủy ban Dân tộc trực tiếp chỉ đạo, quản lý và tổ
chức thực hiện.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban
ngành, địa phương liên quan nghiên cứu, xây dựng các chính sách dân tộc đặc thù
trên địa bàn tỉnh, trình UBND tỉnh xem xét, ban hành và tổ chức thực hiện sau
khi được phê duyệt.
- Đôn đốc, kiểm tra việc triển khai
thực hiện, định kỳ hàng năm tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Chiến lược công
tác dân tộc đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh.
- Tham gia xây dựng khi được yêu cầu
và tổ chức thực hiện theo chỉ đạo của Ủy ban Dân tộc về
các đề án, kế hoạch, chính sách do Ủy ban Dân tộc chủ trì,
xây dựng được Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ trong Chương trình hành động thực
hiện Chiến lược công tác dân tộc.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng cân đối, tham mưu UBND tỉnh quyết định bố
trí vốn để thực hiện các đề án, chương trình, dự án đầu tư cho vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và miền núi của tỉnh.
- Tổ chức thực hiện theo chỉ đạo của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư về các đề án, kế hoạch do Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
xây dựng được Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ trong
Chương trình hành động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc.
3. Sở Tài chính
- Phối hợp với các cơ quan chức năng
tham mưu trình UBND tỉnh cân đối ngân sách cho các chương trình, chính sách dân
tộc.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan hướng dẫn quản lý sử dụng các nguồn vốn thực hiện chính sách, chương
trình, dự án trên vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
4. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban
ngành, địa phương liên quan thực hiện có hiệu quả đề án đẩy mạnh phát triển
kinh tế - xã hội, phấn đấu giảm nghèo nhanh và bền vững ở 06 huyện miền núi
giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020.
- Tổ chức thực
hiện tốt Đề án đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, tập quán lao động sản xuất
của vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Thực hiện chính sách xuất khẩu lao động cho
lao động là người dân tộc thiểu số.
- Chủ trì tổ chức thực hiện các chính
sách, đề án đối với đồng bào dân tộc thiểu số do Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội chủ trì xây dựng được Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ trong Chương
trình hành động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc.
5. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
- Tham mưu các giải pháp đẩy nhanh tiến
độ xây dựng nông thôn mới ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số; thực hiện công tác
quy hoạch dân cư vùng đồng bào dân tộc thiểu số gắn với quy hoạch phát triển sản
xuất ổn định; tăng cường công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư và chuyển
giao khoa học, kỹ thuật trong sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản; tiếp tục
hoàn thiện cơ chế, chính sách giao đất, giao rừng ổn định lâu dài cho hộ gia
đình, cá nhân để bảo vệ, phát triển rừng hiệu quả, bền vững; xây dựng và chuyển
giao các mô hình phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản theo hướng hàng
hóa phù hợp với điều kiện của đồng bào dân tộc thiểu số.
- Chủ trì, triển khai thực hiện đề án
kiên cố hóa kênh mương và các hồ, đập thủy lợi trên địa
bàn vùng đồng bào dân tộc thiểu số, đảm bảo nước tưới cho diện tích khai hoang,
phục hóa để sản xuất nông nghiệp.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách
hỗ trợ các doanh nghiệp sử dụng, đào tạo, giải quyết việc làm cho lao động là
người dân tộc thiểu số theo Quyết định số 42/2012/QĐ-TTg ngày 08/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ; phát triển các làng nghề truyền
thống ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Chủ trì tổ chức
thực hiện các chính sách, đề án đối với đồng bào dân tộc thiểu số do Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì xây dựng, tham mưu cho Thủ tướng Chính
phủ ban hành.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành,
địa phương nâng cao chất lượng giáo dục dân tộc, gắn các chương trình đào tạo với
phát triển nguồn nhân lực ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Thực hiện chính
sách cử tuyển đối với học sinh là người dân tộc thiểu số gắn với nhu cầu đào tạo,
sử dụng cán bộ của địa phương. Xây dựng cơ chế thực hiện chính sách hỗ trợ sinh
viên là người dân tộc thiểu số thi đỗ vào đại học, cao đẳng công lập.
- Phối hợp với các sở, ban ngành, địa
phương nghiên cứu, thực hiện việc biên soạn bộ giáo trình về tiếng dân tộc Co,
Ca dong; hoàn thiện bộ giáo trình tiếng H’re đáp ứng nhu cầu học tiếng dân tộc
của cán bộ, công chức công tác tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Tiếp tục triển khai thực hiện hoàn
thành đề án kiên cố hóa trường học và nhà công vụ cho giáo viên.
- Chủ trì thực hiện các chính sách, đề
án đối với giáo dục dân tộc và hỗ trợ học sinh, sinh viên đồng bào dân tộc thiểu
số do Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì xây dựng, tham mưu cho Thủ tướng Chính phủ
ban hành.
7. Sở Nội vụ
- Chủ trì, phối
hợp với các sở, ban ngành, địa phương xây dựng, tham mưu UBND tỉnh ban hành kế
hoạch, giải pháp phát triển nguồn nhân lực vùng dân tộc thiểu số; chỉ đạo thực
hiện các chính sách về tuyển dụng, sử dụng cán bộ là người dân tộc thiểu số ở
các ngành, các địa phương; thực hiện chính sách luân chuyển cán bộ và thu hút đội
ngũ cán bộ trẻ, có năng lực về công tác tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số; xây
dựng quy chế quản lý sinh viên cử tuyển sau tốt nghiệp trở về phục vụ tại địa
phương.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban
ngành, địa phương xây dựng kế hoạch tuyên truyền về chủ trương của Đảng, chính
sách pháp luật của Nhà nước cho các chức sắc, tín đồ tôn giáo trong vùng đồng
bào dân tộc.
- Chủ trì thực hiện các chính sách, đề
án đối với đồng bào dân tộc thiểu số do Bộ Nội vụ chủ trì xây dựng, tham mưu
cho Thủ tướng Chính phủ ban hành.
8. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban
ngành liên quan xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển,
hoàn thiện hệ thống mạng lưới y tế cơ sở, xây dựng xã đạt
chuẩn quốc gia về y tế; nâng cấp và mở rộng bệnh viện đa khoa cấp huyện và các
trung tâm y tế dự phòng ở vùng dân tộc thiểu số.
- Chỉ đạo thực hiện có hiệu quả chính
sách bảo hiểm y tế về khám chữa bệnh cho người đồng bào dân tộc thiểu số. Nâng
cao chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ y tá thôn bản; thực hiện chính sách luân
chuyển và thu hút bác sĩ về công tác ở vùng dân tộc thiểu số.
- Chủ trì thực hiện các chính sách, đề
án đối với đồng bào dân tộc thiểu số do Bộ Y tế chủ trì xây dựng, tham mưu cho
Thủ tướng Chính phủ ban hành.
9. Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
- Chủ trì, tổ chức thực hiện và phối
hợp với các sở, ban ngành, địa phương liên quan thực hiện tốt Kế hoạch số
5052/KH-UBND ngày 20/12/2013 của UBND tỉnh về thực hiện đề án bảo tồn, phát triển
văn hóa các dân tộc thiểu số Việt Nam đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi; xây dựng kế hoạch/đề án thực hiện chính sách đưa văn hóa về cơ sở, ưu
tiên hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số tiếp cận với văn
hóa, thông tin. Xây dựng đề án nhằm đẩy lùi và tiến tới xóa bỏ các tập tục lạc
hậu ở vùng dân tộc thiểu số.
- Tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức thực
hiện Phong trào “Toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hóa”, chú trọng vùng dân tộc thiểu số trong tỉnh.
- Chủ trì thực hiện các chính sách, đề
án đối với đồng bào dân tộc thiểu số do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì
xây dựng, tham mưu cho Thủ tướng Chính phủ ban hành.
10. Sở Giao
thông vận tải
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban
ngành, địa phương liên quan triển khai thực hiện đề án phát triển giao thông
nông thôn đạt tiêu chí về giao thông nông thôn trong bộ tiêu chí quốc gia về
xây dựng nông thôn mới ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số; sửa chữa, nâng cấp và
mở rộng các tuyến đường về các huyện miền núi.
- Chủ trì thực hiện các chính sách, đề
án đối với đồng bào dân tộc thiểu số do Bộ Giao thông vận tải chủ trì xây dựng,
tham mưu cho Thủ tướng Chính phủ ban hành.
11. Sở Công
Thương
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban
ngành, địa phương liên quan tổ chức thực hiện đề án xây dựng và nâng cấp, cải tạo
hệ thống điện tại những nơi chưa có điện lưới quốc gia; kế hoạch phát triển
thương mại, phát triển các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp ở vùng đồng bào dân
tộc thiểu số.
- Chủ trì thực hiện các chính sách, đề
án đối với đồng bào dân tộc thiểu số do Bộ Công Thương chủ trì xây dựng, tham
mưu cho Thủ tướng Chính phủ ban hành.
12. Sở Tư pháp
- Chủ trì phối hợp với các sở, ban
ngành, địa phương liên quan, các cơ quan thông tin đại chúng xây dựng, trình và
tổ chức thực hiện Đề án nâng cao nhận thức pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu
số. Thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho đồng bào dân tộc thiểu số. Biên
soạn các loại tài liệu phổ biến, giáo dục pháp luật phù hợp
với từng đối tượng, từng dân tộc.
- Chủ trì thực hiện các chính sách, đề
án đối với đồng bào dân tộc thiểu số do Bộ Tư pháp chủ trì xây dựng, tham mưu
cho Thủ tướng Chính phủ ban hành.
13. Sở Khoa học
và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban
ngành, địa phương liên quan nghiên cứu, xây dựng các đề tài, dự án khoa học
công nghệ thiết thực nhằm chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội khu vực miền núi; hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số ứng dụng
khoa học, công nghệ vào sản xuất; nghiên cứu ứng dụng các loại giống cây trồng,
vật nuôi có giá trị, hiệu quả phù hợp với điều kiện sản xuất
của đồng bào dân tộc thiểu số góp phần tạo thu nhập và thực hiện mục tiêu giảm
nghèo bền vững.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban
ngành, địa phương nghiên cứu cơ bản về ngôn ngữ và văn hóa các dân tộc thiểu số
trên địa bàn tỉnh; biên soạn bộ tài liệu dạy và học tiếng dân tộc Cor, Ca dong;
bổ sung, hoàn thiện bộ tài liệu dạy và học tiếng Hre đáp ứng nhu cầu học tiếng
dân tộc của cán bộ, công chức công tác tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
14. Sở Thông tin và Truyền
thông
- Chủ trì, phối
hợp với các sở, ban ngành, địa phương tăng cường đầu tư và
nâng cấp cơ sở hạ tầng thông tin, truyền thông, điện thoại và Internet đối với
vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Chỉ đạo các cơ quan báo chí, phát thanh truyền
hình trên địa bàn tỉnh nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền bằng các hình thức,
phương thức phù hợp bằng tiếng các dân tộc thiểu số. Chỉ đạo tổ chức triển khai
có hiệu quả chương trình mục tiêu quốc gia đưa thông tin về cơ sở vùng núi,
vùng sâu, vùng xa.
- Chủ trì thực hiện các chính sách, đề
án đối với đồng bào dân tộc thiểu số do Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì xây dựng, tham mưu cho Thủ tướng Chính phủ ban hành.
15. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp
với các sở, ban ngành, địa phương điều tra, đánh giá thực trạng thiếu đất ở, đất
sản xuất đối với đồng bào dân tộc thiểu số. Thực hiện quy hoạch đất ở, sản xuất
ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số để thực hiện chính sách về đất ở, đất sản xuất
đối với hộ nghèo ở vùng dân tộc thiểu số.
- Chủ trì thực hiện các chính sách, đề
án đối với đồng bào dân tộc thiểu số do Bộ Tài nguyên và
Môi trường chủ trì xây dựng, tham mưu cho Thủ tướng Chính phủ ban hành.
16. Chi nhánh Ngân hành Chính
sách Xã hội tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban
ngành, địa phương liên quan thực hiện các chính sách tín dụng ưu đãi đối với hộ
đồng bào dân tộc thiểu số.
- Hàng năm, căn cứ kế hoạch của các
huyện xây dựng, tổng hợp đề nghị Ngân hàng Chính sách Xã hội
Việt Nam bổ sung nguồn vốn cho vay đáp ứng nhu cầu của hộ đồng bào dân tộc thiểu
số sinh sống trên địa bàn theo từng chương trình tín dụng.
17. Công an tỉnh
- Triển khai đồng bộ các biện pháp
nghiệp vụ, nhằm đảm bảo an ninh trật tự góp phần thực hiện có hiệu quả kế hoạch
triển khai thực hiện Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh. Trên cơ sở đánh giá, dự báo đúng, kịp thời tình hình
liên quan an ninh trật tự vùng đồng bào dân tộc thiểu số, tham mưu cho các cấp ủy
đảng, chính quyền các cấp chỉ đạo thực hiện tốt chính sách dân tộc, kịp thời giải
quyết các vấn đề liên quan đến công tác dân tộc, tôn giáo, tranh chấp, khiếu kiện,
tập tục lạc hậu và những vấn đề phát sinh phức tạp trong
quá trình thực hiện các chương trình phát triển kinh tế -
xã hội ở địa bàn vùng dân tộc thiểu số; khắc phục những hạn chế, sơ hở, thiếu
sót mà các thế lực thù địch, phản động, tội phạm lợi dụng chống phá.
- Tăng cường công tác nắm tình hình
các vấn đề liên quan đến an ninh trật tự trong vùng đồng
bào dân tộc thiểu số; chủ động phòng ngừa, đấu tranh trấn áp tội phạm, giải quyết
các tệ nạn xã hội và phát hiện, đấu tranh, ngăn chặn kịp
thời mọi âm mưu và hoạt động của các thế lực thù địch, phản động, nhất là hoạt
động lợi dụng vấn đề dân tộc thiểu số kích động ly khai, tự trị; giải quyết kịp
thời các vụ việc phức tạp về an ninh trật tự không để xảy ra gây rối, biểu
tình, bạo loạn, hình thành tổ chức đối lập, phản động trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số; giữ vững ổn định chính trị tạo môi trường thuận lợi, phục
vụ có hiệu quả sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần cho nhân dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số, góp phần củng cố, tăng
cường khối đại đoàn kết toàn dân.
- Phát động sâu rộng phong trào toàn
dân bảo vệ an ninh tổ quốc ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số phù hợp với đặc điểm
từng địa bàn, từng dân tộc gắn với việc thực hiện Chỉ thị số 06/2008/CT-TTg
ngày 01/02/2008 của Thủ tướng Chính phủ về phát huy vai trò của người có uy tín
trong đồng bào dân tộc thiểu số trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
18. Bộ Chỉ huy
Quân sự tỉnh
- Xây dựng và tổ chức thực hiện
chương trình quân dân y kết hợp, các mô hình giảm nghèo gắn với an ninh quốc
phòng để hỗ trợ phát triển sản xuất, tạo thu nhập cho người đồng bào dân tộc
thiểu số; giúp đồng bào dân tộc thiểu số phát triển kinh tế gắn với đảm bảo an
ninh, quốc phòng và trật tự an toàn xã hội.
- Chủ trì thực hiện các chính sách, đề
án đối với đồng bào dân tộc thiểu số do Bộ Quốc phòng chủ trì xây dựng, tham
mưu cho Thủ tướng Chính phủ ban hành.
19. Đài Phát thanh
- Truyền hình tỉnh, Báo Quảng Ngãi
Đẩy mạnh công
tác tuyên truyền, phổ biến thông tin cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Nâng
cao chất lượng, số lượng các buổi phát thanh, truyền hình
bằng tiếng dân tộc. Xây dựng chuyên trang, chuyên mục, tin, bài phản ánh về các
gương điển hình tiên tiến là người dân tộc thiểu số có thành tích xuất sắc
trong lao động, sản xuất, giữ gìn an ninh trật tự trên địa bàn tỉnh.
20. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh
Đề nghị Ủy ban Mặt
trận tổ quốc Việt Nam tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đoàn thể chính trị - xã hội từ tỉnh đến cơ sở, tăng cường vận động đồng bào các dân tộc
thiểu số đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nước, nêu cao ý thức tự lực, tự cường,
củng cố khối đại đoàn kết dân tộc và các tầng lớp nhân dân trên địa bàn; chăm lo, bồi dưỡng và phát huy vai trò
của những người tiêu biểu, người có uy tín trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
21. UBND các huyện
có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch
thực hiện Chiến lược công tác dân tộc và Chương trình hành động thực hiện Chiến
lược công tác dân tộc đến năm 2020 trên địa bàn huyện.
- Tổ chức phối hợp thực hiện Đề án đẩy
mạnh phát triển kinh tế - xã hội, phấn đấu giảm nghèo nhanh và bền vững ở 06
huyện miền núi của tỉnh giai đoạn 2011-2015 và định hướng
đến năm 2020 tại địa bàn huyện.
- Tiếp tục thực hiện công tác tuyên
truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức cho đồng bào các dân tộc thiểu số trên địa
bàn tỉnh về các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước đối với
vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Tiếp tục hoàn thiện tổ chức bộ máy,
nâng cao năng lực thực hiện công tác dân tộc của các cơ quan trực thuộc; rà
soát, bổ sung, điều chỉnh quy hoạch, xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo
chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị cho cán bộ là người
dân tộc thiểu số.
- Tổ chức phối hợp, tạo điều kiện để
các sở, ban ngành tổ chức thực hiện tốt các chương trình,
chính sách, đề án, kế hoạch đối với đồng bào các dân tộc thiểu số đã được UBND
tỉnh giao cho các cơ quan có chức năng thực hiện trên địa
bàn huyện.
- Chủ động huy động các nguồn lực hợp
pháp và tổ chức lồng ghép các nguồn lực để thực hiện có hiệu quả các chính sách
dân tộc trên địa bàn huyện.
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Phân công 01 đồng chí Phó Chủ tịch
UBND tỉnh phụ trách công tác dân tộc trực tiếp chỉ đạo, triển khai thực hiện Kế
hoạch này.
2. Thủ trưởng các sở, ban ngành, Chủ
tịch UBND các huyện có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống
căn cứ nhiệm vụ được giao tại phần V của Kế hoạch này xây dựng đề án, kế hoạch
cụ thể để triển khai thực hiện có hiệu quả. Trong Kế
hoạch của từng đơn vị, cần phải xác định rõ
nhu cầu kinh phí, các điều kiện cần thiết và các mốc thời gian hoàn thành để thực
hiện các mục tiêu của Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 đối với những nội
dung, nhiệm vụ thuộc về lĩnh vực quản lý của đơn vị, bảo đảm cho Chiến lược được
triển khai thực hiện theo tiến độ.
3. Các sở, ban ngành và UBND các huyện
được giao nhiệm vụ chủ động tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện
trên cơ sở nhiệm vụ được phân công, định kỳ xây dựng báo cáo năm (trước ngày
15/11 hàng năm) gửi về Ban Dân tộc để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
4. Giao Ban Dân tộc làm cơ quan thường
trực; chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành và UBND các
huyện có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc việc tổ chức thực
hiện và báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực
hiện Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh, các cơ quan,
đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện; trong quá
trình thực hiện nếu gặp khó khăn, vướng mắc phát sinh vượt thẩm quyền, kịp thời
tổng hợp, tham mưu và đề xuất UBND tỉnh (thông qua Ban Dân tộc tỉnh) để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (b/cáo);
- Ủy ban Dân tộc (b/cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh; và các tổ chức chính trị-xã
hội tỉnh;
- Các sở, ban ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Công an tỉnh;
- Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh;
- Báo Quảng Ngãi;
- Chi nhánh NH Chính sách Xã hội tỉnh;
- VPUB: C,PCVP, các phòng Ng/cứu, CB;
- Lưu: VT, ĐNMN việt 132
|
CHỦ TỊCH
Lê Viết Chữ
|