ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH LAI CHÂU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1054/KH-UBND
|
Lai Châu, ngày
27 tháng 5 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH TRUYỀN THÔNG DÂN SỐ
ĐẾN NĂM 2030 TỈNH LAI CHÂU
Thực hiện Quyết định số
537/QĐ-TTg ngày 17/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình truyền
thông Dân số đến năm 2030; Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành Kế hoạch thực
hiện Chương trình truyền thông Dân số đến năm 2030, với những nội dung sau:
I. MỤC TIÊU
1. Truyền thông nâng cao nhận
thức của cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp; các sở, ban, ngành, tổ chức chính trị
- xã hội từ cấp tỉnh đến cơ sở để huy động sự tham gia và cam kết triển khai
công tác dân số thông qua việc chỉ đạo, đầu tư nguồn lực, lồng ghép các vấn đề
dân số trong chính sách, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; phát huy lợi thế
của cơ cấu dân số vàng; thích ứng với già hóa dân số; nâng cao chất lượng dân số;
duy trì vững chắc mức giảm sinh; phân bố dân cư hợp lý; đưa tỉ số giới tính khi
sinh về mức cân bằng tự nhiên góp phần phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn
tỉnh.
Hằng năm,
100% tổ chức Đảng, chính quyền, cơ quan, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội
các cấp được phổ biến, cập nhật thông tin về chương trình dân số và phát triển.
2. Đến năm
2030
- 90% các cặp
vợ chồng, nam, nữ trong độ tuổi sinh đẻ được cung cấp thông tin về cuộc vận động
mỗi cặp vợ chồng nên sinh đủ hai con; quyền và trách nhiệm trong việc sinh con
và nuôi dạy con tốt; lợi ích thực hiện các biện pháp tránh thai góp phần thực
hiện thành công cuộc vận động, duy trì vững chắc mức giảm sinh và phấn đấu đạt
mức sinh thay thế.
- 90% các cặp
vợ chồng, nam, nữ trong độ tuổi sinh đẻ, ông bà, cha mẹ được cung cấp thông tin
về tình hình, nguyên nhân, hậu quả của mất cân bằng giới tính khi sinh; 90% vị
thành niên, thanh niên, nam, nữ sắp kết hôn được cung cấp đầy đủ kiến thức về
các hành vi vi phạm pháp luật về hành vi lựa chọn giới tính thai nhi; 100% các
cơ quan truyền thông đại chúng trên địa bàn tỉnh thường xuyên tuyên truyền về
giá trị của trẻ em gái, vị thế của phụ nữ và bình đẳng giới.
- 90% nam,
nữ thanh niên, phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ được cung cấp thông tin về lợi ích
của việc tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn, hậu quả của tảo hôn, hôn nhân
cận huyết thống, lợi ích của tầm soát, chẩn đoán, điều trị sớm bệnh tật trước
sinh, sơ sinh; 90% cha mẹ có con trong độ tuổi vị thành niên, thanh niên tại
các vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn được cung cấp các thông tin về hậu quả của
tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống tiến tới đẩy lùi tình trạng này góp phần nâng
cao chất lượng dân số.
- 100% các
cơ sở giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân tiếp tục thực hiện tuyên truyền
về dân số, sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình thông qua việc lồng ghép
các nội dung vào các môn học chính khóa và ngoài giờ lên lớp phù hợp với cấp học,
trình độ đào tạo; 95% vị thành niên, thanh niên được cung cấp, cập nhật kiến thức
về dân số, sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình như các biện pháp tránh
thai, tác hại của phá thai, mang thai ngoài ý muốn.
- 85% người
cao tuổi hoặc người thân trực tiếp chăm sóc người cao tuổi được cung cấp kiến
thức về các biện pháp chăm sóc sức khỏe phù hợp, biết cách tự xử lý bước đầu một
số bệnh thường gặp ở người cao tuổi, kiến thức về chế độ dinh dưỡng, chế độ luyện
tập phù hợp, lợi ích của việc khám sức khỏe định kỳ góp phần phát huy vai trò của
phong trào hỗ trợ, chăm sóc nâng cao sức khỏe người cao tuổi.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Tăng cường
cung cấp thông tin về dân số và phát triển đến cấp ủy, chính quyền, ban, ngành,
đoàn thể các cấp.
2. Huy động
các sở, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội tham gia truyền thông
về dân số và phát triển; tiếp tục xây dựng, triển khai các chương trình phối hợp,
tập trung xây dựng các mô hình, hoạt động truyền thông toàn diện các nội dung về
dân số và phát triển.
3. Đa dạng
hóa các loại hình, sản phẩm truyền thông về dân số và phát triển; bảo đảm về chất
lượng, đổi mới về hình thức, nội dung. Cung cấp trang thiết bị, phương tiện
truyền thông phù hợp cho cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện công tác truyền
thông về dân số và phát triển, ưu tiên tuyến cơ sở, nhất là các xã nghèo, vùng
sâu, vùng xa, vùng bị thiên tai.
4. Đẩy mạnh
truyền thông thay đổi hành vi về dân số và phát triển trên các chuyên trang,
chuyên mục, chương trình, phóng sự, tin bài, ảnh, sự kiện truyền thông; lồng
ghép nội dung truyền thông dân số và phát triển trên các phương tiện thông tin
đại chúng; tập trung khai thác, phát triển và tận dụng tối đa lợi thế của công
nghệ thông tin và các loại hình truyền thông khác.
5. Tổ chức
thực hiện có hiệu quả các hoạt động truyền thông trực tiếp trong hệ thống y tế,
dân số các cấp; phát huy vai trò đội ngũ cán bộ, viên chức làm công tác dân số,
y tế thôn, bản, khu phố, những người có uy tín nhằm hình thành và duy trì bền vững
hành vi tích cực về dân số và phát triển của các tầng lớp nhân dân.
6. Mở rộng
các hình thức truyền thông, giáo dục thân thiện với trẻ em vị thành niên, thanh
niên; đề cao vai trò, trách nhiệm của gia đình, nhà trường và cộng đồng trong
việc phổ biến kiến thức, kỹ năng về dân số, chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe
tình dục, giới tính, bình đẳng giới, không kết hôn sớm, không kết hôn cận huyết
thống cho trẻ em vị thành niên, thanh niên.
7. Đẩy mạnh
xã hội hóa công tác truyền thông; huy động sự tham gia, đóng góp phương tiện,
nguồn lực của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp cho công tác truyền thông về
dân số và phát triển.
8. Đào tạo,
tập huấn nâng cao năng lực, kiến thức, kỹ năng cho đội ngũ cán bộ truyền thông
trong hệ thống dân số, y tế bản và cán bộ truyền thông, báo cáo viên, tuyên
truyền viên, cộng tác viên các ngành, tổ chức chính trị - xã hội trong tỉnh.
9. Tăng cường
công tác hợp tác quốc tế, tranh thủ sự hỗ trợ về tài chính, kỹ thuật, kinh nghiệm
triển khai các chương trình truyền thông về dân số và phát triển của các tổ chức
quốc tế.
10. Tăng cường
công tác kiểm tra, giám sát, hỗ trợ định kỳ và đột xuất; đề xuất các giải pháp
tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, kịp thời tuyên dương, nhân rộng các điển hình tiên
tiến trong quá trình triển khai thực hiện kế hoạch.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực
hiện kế hoạch từ nguồn ngân sách Trung ương, nguồn ngân sách địa phương và theo
phân cấp ngân sách, được bố trí trong dự toán chi thường xuyên của các cơ quan,
đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện công tác dân số theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước và từ các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Chủ trì,
phối hợp với các sở, ngành, địa phương hàng năm xây dựng chi tiết kế hoạch hoạt
động và lồng ghép vào các chương trình truyền thông khác để triển khai thực hiện
trên phạm vi toàn tỉnh.
- Chủ trì,
phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền tổ chức
khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu, xuất sắc
trong công tác truyền thông dân số trên toàn tỉnh.
- Hướng dẫn,
kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch định kỳ báo cáo UBND tỉnh và Bộ
Y tế; tổ chức sơ kết vào cuối năm 2025 và tổng kết kết quả thực hiện kế hoạch
vào cuối năm 2030.
2. Sở Tài
chính cân đối, tham mưu UBND tỉnh đảm bảo kinh phí thực hiện kế hoạch theo quy
định của Luật Ngân sách nhà nước.
3. Sở Thông
tin và Truyền thông chỉ đạo, định hướng các cơ quan thông tin, truyền thông tổ
chức các hoạt động thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về các nội dung
liên quan đến dân số và phát triển; phối hợp với các cơ quan chức năng xử lý
nghiêm những vi phạm công tác truyền thông về chính sách dân số.
4. Sở Giáo
dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành, đơn vị liên quan
tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên, giảng viên trong trường học về giới, giới
tính, dân số, sức khỏe sinh sản, bình đẳng giới và tổ chức giảng dạy nội dung
này cho học sinh, sinh viên.
5. Đài Phát
thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Lai Châu tăng cường tuyên truyền các hoạt động,
nội dung về dân số và phát triển tới toàn thể nhân dân trên địa bàn tỉnh đảm bảo
phù hợp với trình độ nhận thức, đặc điểm văn hóa của từng dân tộc, từng nhóm đối
tượng. Đẩy mạnh các tin, bài, thời lượng; đa dạng hóa các hình thức thể hiện
các nội dung về công tác dân số và phát triển.
6. Các sở,
ban, ngành khác phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành liên quan tổ chức triển
khai kế hoạch trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ đã được giao.
7. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch và bố trí kinh phí triển khai
thực hiện theo nội dung kế hoạch này, đảm bảo phù hợp với điều kiện, đặc điểm
tình hình cụ thể của địa phương.
8. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh,
Tỉnh đoàn, Hội Nông dân tỉnh, Hội Người cao tuổi tỉnh và các tổ chức thành viên
của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các tổ chức xã hội trong phạm vi chức năng,
nhiệm vụ của mình, tham gia tổ chức triển khai kế hoạch; đẩy mạnh công tác truyền
thông, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về dân số và phát triển cho cán bộ hội,
hội viên, đoàn viên và cộng đồng.
Căn cứ nội
dung Kế hoạch này, yêu cầu các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố
triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế; (để b/c)
- TT. Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Tổng cục Dân số - KHHGĐ;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tinh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, VX2.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tống Thanh Hải
|