ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 06/KH-UBND
|
Cần Thơ, ngày 20
tháng 01 năm 2009
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 26-NQ/TW CỦA HỘI NGHỊ LẦN
THỨ BẢY BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG - KHÓA X VỀ NÔNG NGHIỆP, NÔNG DÂN, NÔNG
THÔN
Thực hiện Nghị quyết số 26
NQ/TW ngày 05 tháng 8 năm 2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng - khóa X về
nông nghiệp, nông dân, nông thôn thời kỳ 2009 - 2020; Nghị quyết số
24/2008/NQ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ ban hành Chương trình
hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành
Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
Thực hiện Quyết định số
3979/QĐ-BNN-KH ngày 15 tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung
ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
Thực hiện Chương trình số
43-CTr/TU ngày 01 tháng 10 năm 2008 của Thành ủy Cần Thơ về việc thực hiện Nghị
quyết số 26-NQ/TW của Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương Đảng - khóa
X về “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn”.
Ủy ban nhân dân thành phố Cần
Thơ xây dựng Kế hoạch thực hiện với các nội dung chủ yếu như sau:
PHẦN I.
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN
NÔNG NGHIỆP, NÔNG DÂN, NÔNG THÔN THÀNH PHỐ CẦN THƠ GIAI ĐOẠN 2004 - 2008
1. Những
thành tựu chủ yếu:
a) Sản xuất nông nghiệp:
Từ sau khi Bộ Chính trị ban
hành Nghị quyết số 10 về đổi mới cơ chế quản lý kinh tế nông nghiệp (tháng 4
năm 1988), sản xuất nông nghiệp tỉnh Cần Thơ trước đây và thành phố Cần Thơ từ
năm 2004 đến nay đã và đang có những chuyển biến mạnh theo hướng sản xuất hàng
hóa, đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi, đạt mức tăng trưởng bình quân 5,5%/năm,
chất lượng nông sản dần được nâng lên, kim ngạch xuất khẩu nông, thủy sản tăng
từ 220,8 triệu USD (năm 2004) lên 736,5 triệu USD (năm 2008); tăng bình quân
32,9%/năm.
Cơ cấu sản xuất nông, lâm, ngư
nghiệp từng bước chuyển dịch theo hướng tập trung chuyên canh, luân canh phù hợp
với từng địa bàn với các mô hình sản xuất có hiệu quả như: lúa, cá; màu, kinh tế
vườn kết hợp du lịch, nuôi thủy sản chuyên canh,… từng bước nâng cao năng suất,
chất lượng, hiệu quả gắn với nhu cầu thị trường. Trong ngành Nông nghiệp, giá
trị sản xuất thủy sản có tốc độ tăng nhanh, năm 2004 chiếm tỷ trọng 16,68%, đến
năm 2008 tăng lên 34,89%; tỷ trọng giá trị sản xuất trồng trọt có xu hướng giảm
dần qua các năm, năm 2004 chiếm 72,07%, đến năm 2008 còn 57,12%.
b) Phát triển nông thôn và đời
sống nông dân:
- Cơ cấu kinh tế nông thôn: chuyển
dịch theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ ngành
nghề nông thôn: theo số liệu điều tra về nông nghiệp, nông thôn năm 2006, số hộ
nông lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ lệ 70,63% giảm 6,85% so với năm 2001; hộ
công nghiệp và xây dựng tăng thêm 3%, dịch vụ khác tăng 3,59%. Giá trị sản xuất/ha
đất nông nghiệp tăng từ 37,8 triệu đồng/năm (năm 2004) tăng lên 85,7 triệu đồng/năm
(năm 2008). Giá trị tăng thêm/ha đất nông nghiệp tăng từ 21,3 triệu đồng/năm
(năm 2004) tăng lên 41,8 triệu đồng/năm (năm 2008).
- Kết cấu hạ tầng nông thôn:
đến nay có nhiều chuyển biến tích cực, 82.571 ha diện tích chủ động tưới
tiêu, chiếm 87,7% diện tích đất canh tác; có 77/85 (tỷ lệ 90,6%) xã, phường, thị
trấn có đường ô tô đến trung tâm; có 96,8% hộ sử dụng điện sinh hoạt; 79% số hộ
sử dụng nước hợp vệ sinh, 61% số hộ sử dụng nước sạch; 100% xã có trạm y tế,
trường tiểu học, nhà trẻ, mẫu giáo, bưu điện văn hóa…
- Đời sống nhân dân: từng
bước được cải thiện; tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân 1%/năm, đến năm 2008 tỷ lệ hộ
nghèo còn 7% tổng số hộ. Thu nhập bình quân dân cư nông nghiệp tăng từ 3,34 triệu
đồng/người (năm 2004) tăng lên 6,48 triệu đồng/người (năm 2008); nhà kiên cố ở
nông thôn chiếm 9,13%, nhà bán kiên cố 55,34%, nhà đơn sơ 35,53%.
- Quan hệ sản xuất ở nông
thôn: đến năm 2008, toàn thành phố có 64 Hợp tác xã nông nghiệp với tổng số
hộ xã viên 1.129 hộ, diện tích 2.083,7 ha (1,81% đất nông nghiệp toàn thành phố),
tổng vốn điều lệ đăng ký 39,4 tỷ đồng (đã thu 32,3 tỷ đồng, đạt 81,77%); tổng số
tổ hợp tác 2.274 tổ, tổng số thành viên 53.806 người; có 1.329 hộ đạt tiêu chí
trang trại, nhưng mới có 02 hộ đăng ký trang trại.
Các Hợp tác xã bước đầu thể hiện
được vai trò trong việc tiếp thu hướng dẫn, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào sản xuất, thúc đẩy phát triển cơ cấu sản xuất, phát triển ngành nghề nông
thôn, xóa đói giảm nghèo.
Trong giai đoạn 2003 - 2008 thực
hiện Quyết định số 80/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 24 tháng 6 năm
2002 về chính sách khuyến khích tiêu thụ nông sản hàng hóa thông qua hợp đồng,
các doanh nghiệp đã ký kết và cho các hộ nông dân ứng 419.364 triệu đồng để sản
xuất lúa; có khoảng 38.693 lượt nông hộ tham gia ký kết hợp đồng, diện tích
91.354 ha, sản lượng 750.313 tấn.
2. Những
khó khăn hạn chế:
a) Một số yếu tố ảnh hưởng bất
lợi đến tăng trưởng và phát triển nông nghiệp có xu hướng ngày càng tăng:
- Diện tích đất trồng lúa: giảm
dần qua từng năm, từ 93.900 ha năm 2004 đến nay giảm xuống còn hơn 90.500 ha,
bình quân mỗi năm giảm thêm 800 ha. Diện tích cây lâu năm so với năm 2004 cũng
giảm trên 1.000 ha. Diện tích đất nông nghiệp sẽ còn tiếp tục giảm do yêu cầu
đô thị hóa, công nghiệp hóa,… Diện tích đất nông nghiệp giảm sẽ kéo theo mất việc
làm và các vấn đề xã hội nảy sinh nếu không có những giải pháp tích cực về đào
tạo và chuyển đổi ngành nghề, tái định cư để ổn định đời sống và sinh hoạt.
- Cơ cấu lao động nông thôn:
có bước chuyển biến tích cực song còn chậm, tỷ lệ lao động nông nghiệp năm
2004 là 52,5% đến năm 2008 là 50,3% (giảm 2,2%) chưa tương xứng với quá trình
công nghiệp hóa và đô thị hóa; mặc dù công tác khuyến nông triển khai thực hiện
khá tốt nên trình độ sản xuất của nông dân thành phố Cần Thơ so với mặt bằng chung
của vùng đồng bằng sông Cửu Long khá cao, nhưng công tác giáo dục phổ thông,
đào tạo nghề, đào tạo chuyên môn và quản lý với trình độ cao còn nhiều bất cập,
số lao động qua đào tạo sơ trung cấp chiếm 3% và 1,67% tốt nghiệp cao đẳng trở
lên. Lực lượng lao động cán bộ chuyên môn ở cơ sở chưa đáp ứng được nhu cầu đẩy
mạnh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
- Tình hình thiên tai, dịch
bệnh: ngày càng gia tăng, xảy ra liên tiếp trên cây trồng, vật nuôi; biến đổi
khí hậu thời tiết diễn biến phức tạp, gây tổn thất, thiệt hại cho nông dân, ảnh
hưởng đến sự phát triển của ngành Nông nghiệp. Giá vật tư nông nghiệp tăng cao,
giá hàng hóa nông sản bấp bênh, sản xuất lãi ít, tiêu thụ sản phẩm từng lúc có
khó khăn, đời sống nông dân bị ảnh hưởng nhiều, tác động đến chuyển đổi cơ cấu
và hiệu quả sản xuất nông nghiệp.
b) Tổ chức sản xuất vẫn còn
mang hình thức sản xuất hàng hóa nhỏ lẻ, manh mún, tự phát, chưa có sự liên kết
chặt chẽ giữa nông dân với doanh nghiệp chế biến, tiêu thụ sản phẩm, chưa đầu
tư phát triển đồng bộ và chưa tạo dựng sản phẩm thương hiệu của địa phương.
c) Kinh tế tập thể còn thiếu động
lực và môi trường phát triển chưa đồng bộ, trình độ đội ngũ cán bộ Hợp tác xã
còn hạn chế, chưa an tâm công tác,… Hợp tác xã chưa thật sự đóng vai trò hỗ trợ
hoạt động sản xuất nông hộ, một số nơi tổ chức Hợp tác xã còn mang tính hình thức.
d) Ngoài năng suất, chất lượng
lúa gạo, thủy sản có bước cải thiện; tuy nhiên, năng suất, chất lượng và khả
năng cạnh tranh của các loại nông sản khác chưa cao; vệ sinh an toàn thực phẩm
đang là vấn đề lo lắng của người dân và thách thức lớn trong quá trình hội nhập
kinh tế. Hệ thống sản xuất, vận chuyển, chế biến và phân phối theo mô hình GAP
và chưa đầu tư xây dựng các vùng an toàn dịch bệnh.
đ) Khoảng cách chênh lệch thu
nhập bình quân giữa khu vực thành thị và khu vực nông thôn khá lớn và có xu hướng
tăng (năm 2004 là 3,83 lần, năm 2008 là 4,72 lần). Đời sống nhiều hộ nông dân
còn khó khăn, nhất là những hộ ít đất, hộ thuần nông, không có ngành nghề phụ.
Phần lớn các nông hộ thiếu vốn sản xuất phải vay ngân hàng hoặc mua chịu vật
tư, phân bón để sản xuất theo cách thức: “ăn trước, trả sau”, thậm chí vay nóng
bên ngoài; do đó, nông dân sẵn sàng chấp nhận bán nông sản với giá thấp sau khi
thu hoạch để trả tiền vay hoặc trả nợ mua vật tư; họ khó có thể trữ nông sản để
chờ thời điểm giá tốt hơn để bán, vì thế nông dân là người dễ bị ép giá. Do thu
nhập thấp và nghèo khó, một số hộ nông dân phải cho con nghỉ học sớm để giảm bớt
gánh nặng chi tiêu và phụ giúp gia đình tăng thêm nguồn thu.
Tình trạng thiếu việc làm ở
nông thôn ngày càng phổ biến, bắt nguồn từ trình độ văn hóa thấp, không có
trình độ chuyên môn, không được đào tạo để chuyển đổi nghề dẫn đến một bộ phận thanh
niên thất nghiệp lại rơi vào tệ nạn xã hội.
e) Kinh tế nông thôn tuy có bước
chuyển dịch, nhưng vẫn còn mang tính nặng về nông nghiệp. Kết cấu hạ tầng nông
thôn có bước phát triển, tuy nhiên chưa hoàn chỉnh để tạo điều kiện cho cơ khí
hóa, điện khí hóa nông nghiệp, phát triển sơ chế, bảo quản và lưu thông hàng
hóa. Nông nghiệp có vai trò quan trọng là đảm bảo an ninh lương thực nhưng đầu
tư cho nông nghiệp trong những năm qua chưa đáp ứng, đặc biệt là đầu tư cơ giới
hóa nông nghiệp, đầu tư thủy lợi còn rất thấp so với nhu cầu, nhất là việc nạo
vét kênh cấp II, nên nhiều nơi chưa đảm bảo nguồn nước cho người dân trong sinh
hoạt và sản xuất; vốn đầu tư cho nước sạch nông thôn hàng năm cũng ở mức khiêm
tốn, mới đáp ứng được 20% nhu cầu.
g) Quá trình đô thị hóa nhiều hộ
dân bị thu hồi đất với mức đền bù, hỗ trợ không đảm bảo cuộc sống bình thường của
người nông dân trong thời gian chuyển nghề; không có phương án giải quyết việc
làm thiết thực cho người mất đất không có khả năng làm việc tại các khu công
nghiệp; do vậy, nông dân gặp nhiều khó khăn trong đời sống.
h) Môi trường nông thôn nhất là
môi trường nước bị ô nhiễm ngày càng nhiều do nuôi thủy sản không áp dụng đúng
quy trình xử lý chất thải; việc lạm dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật.
PHẦN II.
MỤC TIÊU, GIẢI PHÁP PHÁT
TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG DÂN, NÔNG THÔN THÀNH PHỐ CẦN THƠ ĐẾN NĂM 2020
I. Mục tiêu
1. Mục tiêu chung:
Không ngừng nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần của dân cư nông thôn, giảm chênh lệch thu nhập giữa thành thị
và nông thôn trong tiến trình công nghiệp hóa, đô thị hóa. Huy động các nguồn lực,
bao gồm nguồn lực nông dân, nguồn lực xã hội địa phương và các nguồn lực bên
ngoài để đẩy mạnh xây dựng nền nông nghiệp công nghệ cao, xây dựng nông thôn có
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình
thức tổ chức sản xuất hợp lý; phát triển hài hòa giữa nông thôn và đô thị mang
đặc trưng sông nước đồng bằng sông Cửu Long, xây dựng thành phố hiện đại, văn
minh và là trung tâm động lực của toàn vùng. Tạo tiền đề vững chắc để giải quyết
vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn bằng nhiều giải pháp đồng bộ; trong đó,
chú trọng các giải pháp tập trung vào chủ thể nông dân để nâng dần trình độ,
năng lực của nông dân, thực hiện tốt việc chuyển dịch lao động xã hội và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp thật sự ổn định, bền vững.
2. Mục tiêu đến năm 2020:
- Tạo sự chuyển biến tích cực,
mạnh mẽ trong sản xuất nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị, công nghệ chất
lượng cao, tốc độ tăng trưởng nông, thủy sản đạt 4,5 - 5%/năm. Phát triển nông
nghiệp kết hợp với phát triển công nghiệp, dịch vụ và ngành nghề nông thôn, bảo
vệ môi trường; giải quyết cơ bản việc làm, nâng cao thu nhập cho dân cư nông
thôn gấp trên 2,5 lần so với hiện nay. Giảm tỷ lệ lao động nông nghiệp còn dưới
40% lao động xã hội của thành phố.
- Phát triển đồng bộ kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội nông thôn, nhất là hoàn thiện hệ thống thủy lợi phục vụ sản
xuất lúa và nuôi trồng thủy sản; nâng cấp mạng lưới giao thông, đảm bảo xe ô tô
đến 100% trung tâm xã; cấp điện sinh hoạt cho hầu hết dân cư, các cơ sở công
nghiệp và dịch vụ ở nông thôn; đảm bảo cơ bản việc cung cấp nước sạch, điện, điều
kiện học tập, chữa bệnh, sinh hoạt văn hóa, thể dục thể thao,… ngày càng tốt
hơn.
- Nâng cao chất lượng cuộc sống
của dân cư nông thôn, thực hiện có hiệu quả, bền vững công tác xóa đói giảm
nghèo, nâng cao trình độ giác ngộ và vị thế chính trị của giai cấp nông dân,
phát huy vai trò tổ chức Hội Nông dân và phong trào nông dân tham gia đóng góp
vào sự nghiệp xây dựng thành phố Cần Thơ thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa
và hội nhập.
- Nâng cao năng lực phòng chống,
giảm nhẹ thiệt hại do dịch bệnh, thiên tai, bão lũ; chủ động triển khai một bước
các biện pháp thích ứng và đối phó với biến đổi khí hậu toàn cầu. Tích cực ngăn
chặn, xử lý có hiệu quả tình trạng ô nhiễm môi trường trong sản xuất và đời sống
nông thôn.
II. Nhiệm vụ,
mục tiêu chủ yếu
1. Nhiệm vụ chung:
- Đẩy mạnh phát triển kinh tế với
tốc độ cao, bền vững, tập trung chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp công nghệ cao, làm nền tảng để trở thành đô thị
loại 1 vào năm 2010, trở thành thành phố công nghiệp trước năm 2020; là trung
tâm kinh tế - xã hội, trung tâm giáo dục, đào tạo và khoa học công nghệ của
vùng đồng bằng sông Cửu Long.
- Xây dựng nền nông nghiệp phát
triển toàn diện theo hướng hiện đại, phát triển các loại hình dịch vụ kỹ thuật
phục vụ nông nghiệp gắn với bảo vệ môi trường, có năng suất, chất lượng, hiệu
quả và khả năng cạnh tranh cao; bảo đảm vững chắc an ninh lương thực.
- Nông thôn phát triển hài hòa,
văn minh với kết cấu hạ tầng kỹ thuật, văn hóa; bảo vệ tốt trật tự an toàn xã hội
và giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc.
- Chăm lo phát triển con người
một cách toàn diện; tăng cường đào tạo nguồn nhân lực đồng bộ đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn.
2. Một số chỉ tiêu kinh tế -
xã hội chủ yếu đến năm 2020:
(1) Tốc độ tăng trưởng GDP bình
quân giai đoạn 2006 - 2010 là 16%/năm, giai đoạn 2011 - 2015 là 17,1%/năm và
giai đoạn 2016 - 2020 là 18%/năm.
(2) Cơ cấu kinh tế chuyển dịch
nhanh theo hướng tăng tỷ trọng dịch vụ và công nghiệp. Cơ cấu kinh tế năm 2010
là: nông - lâm - ngư nghiệp 10,7%; công nghiệp - xây dựng 45,1%; dịch vụ 44,2%;
đến năm 2020 là: nông - lâm - ngư nghiệp 3,7%; công nghiệp - xây dựng 53,8%; dịch
vụ 42,5%.
(3) GDP bình quân đầu người
(giá hiện hành) đạt 1.210 USD vào năm 2010, đạt 2.318 USD vào năm 2015 và đạt
4.611 USD vào năm 2020.
(4) Kim ngạch xuất khẩu thời kỳ
năm 2006 - 2020 tăng bình quân 20,8%/năm; trong đó giai đoạn 2006 - 2010 tăng
bình quân 20,2%/năm, giai đoạn 2011 - 2015 tăng bình quân 21,8%/năm và giai đoạn
2016 - 2020 tăng bình quân 21,3%/năm.
a) Về phát triển nông nghiệp:
- Đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu của
ngành theo hướng thâm canh và đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi; phát triển tổng
hợp kinh tế vườn kết hợp với nuôi trồng thủy sản và các loại hình du lịch sinh
thái, tạo cảnh quan xanh, sạch cho khu vực ngoại thành. Xây dựng các khu nông
nghiệp công nghệ - kỹ thuật cao. Phát triển mạnh các loại hình dịch vụ kỹ thuật
phục vụ nông nghiệp, nhất là dịch vụ cung cấp cây giống, hoa kiểng đáp ứng nhu
cầu đô thị và du lịch. Đẩy mạnh chuyển dịch theo hướng giảm dần tỷ trọng trồng
trọt, tăng tỷ trọng chăn nuôi và thủy sản.
Giá trị sản xuất nông nghiệp (theo
giá so sánh năm 1994) bình quân đạt từ 2.900 - 3.000 USD/ha vào năm 2010; từ
6.100 - 6.200 USD/ha vào năm 2020.
Diện tích đất nông nghiệp năm
2020 còn khoảng 97.000 ha, chiếm 69,1% tổng diện tích tự nhiên.
- Về trồng trọt: tốc độ
tăng trưởng ổn định ở mức từ 2 - 2,5% /năm (giai đoạn năm 2006 - 2015) và tăng
mạnh hơn từ 2,5 - 3%/năm (giai đoạn năm 2015 - 2020). Chuyển dịch theo hướng giảm
dần diện tích đất chuyên trồng lúa đến năm 2010 còn 75.000 - 80.000 ha (sản lượng
1,1 triệu tấn), năm 2020 còn 54.200 - 64.000 ha (sản lượng 0,95 triệu tấn);
tăng diện tích rau, màu chuyên canh ở vùng ven đô thị theo hướng ứng dụng công
nghệ cao, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm với quy mô 9.000 ha vào năm 2010 và
từ 12.000 - 15.000 ha vào năm 2020; phát triển các loại cây công nghiệp ngắn
ngày chủ lực là đậu nành và mè; sản xuất cây ăn quả từng bước đa dạng hóa các
chủng loại cây ăn quả bằng các loại giống mới, chất lượng cao theo nhu cầu thị
trường và lợi thế phát triển trên từng địa bàn, đến năm 2010 diện tích khoảng
24.000 ha, năm 2020 đạt 26.000 ha.
- Về chăn nuôi: phát triển
mạnh đàn heo, đàn bò, khôi phục và từng bước phát triển đàn gia cầm trong giai
đoạn năm 2006 - 2010 và tăng nhanh trong giai đoạn sau năm 2010. Chuyển dần
phương thức chăn nuôi hộ và trại gia đình sang phương thức nuôi công nghiệp,
bán công nghiệp và trang trại liên hợp, áp dụng quy trình nuôi tiên tiến; tăng
cường công tác phòng, chống dịch bệnh và xử lý chất thải; sắp xếp và xây dựng
cơ sở giết mổ và chế biến gia súc, gia cầm tập trung đảm bảo tiêu chuẩn và vệ
sinh thực phẩm và môi trường.
Quy mô đến năm 2010 đàn heo
320.000 - 350.000 con, đàn gia cầm 2,2 - 2,8 triệu con, đàn bò 8.000 - 9.000
con; đến năm 2020, đàn heo đạt 415.000 - 480.000 con, gia cầm 3,7 - 4,3 triệu
con, đàn bò 21.000 - 30.000 con.
- Về nuôi, trồng thủy sản: phát
triển đa dạng các mô hình nuôi thủy sản nước ngọt, bao gồm luân canh với lúa,
xen canh trong mương vườn và chuyên canh trong ao, hầm trên đất thổ canh, bãi bồi,
ven sông và kênh lớn, vùng trũng và nuôi bè trên sông rạch. Phát triển diện
tích nuôi đến năm 2010 đạt 17.800 ha (trong đó, diện tích nuôi cá tra là 1.300
ha), sản lượng 223.150 tấn (sản lượng cá tra 188.500 tấn); năm 2020 là 26.000
ha (trong đó, diện tích nuôi cá tra là 1.600 ha), đạt sản lượng 418.100 tấn (sản
lượng cá tra là 240.000 tấn).
Tổng sản lượng chế biến xuất khẩu
đến năm 2010 đạt 80.000 tấn (trong đó, sản lượng cá tra 75.400 tấn), năm 2015 đạt
120.000 tấn (trong đó, sản lượng cá tra 90.000 tấn) và đến năm 2020 đạt 160.000
tấn (trong đó, sản lượng cá tra 96.000 tấn). Kim ngạch xuất khẩu thủy sản năm
2010 đạt 350 triệu USD, năm 2020 đạt 846 triệu USD.
b) Về phát triển nông thôn: xây
dựng phát triển nông thôn toàn diện cả về cơ cấu kinh tế và kết cấu hạ tầng kỹ
thuật; ưu tiên trước hết đầu tư xây dựng hoàn thiện hệ thống thủy lợi, giao
thông nông thôn, chợ, giáo dục, y tế, văn hóa, phát triển đô thị nông thôn văn
minh, bảo vệ môi trường…
- Xây dựng và hoàn thiện hệ
thống thủy lợi phục vụ đa mục tiêu: trước hết đảm bảo chủ động tưới tiêu và
kiểm soát lũ kết hợp khai thác nguồn lợi từ lũ để bồi dưỡng độ phì nhiêu của đất,…
vận hành khai thác có hiệu quả dự án Ô Môn - Xà No, Nam Đòn Dong - Bắc Cái Sắn…
- Giao thông nông thôn: xây
dựng và nâng cấp các tuyến đường huyện theo tiêu chuẩn cấp V, cấp VI đồng bằng,
đạt 95% vào năm 2010 và 100% vào năm 2020; mở mới các tuyến đường quận, huyện
quan trọng; hoàn chỉnh các tuyến đường liên xã, phường.
- Giáo dục: đến năm 2010
có 80% trường mầm non, 70% trường tiểu học, 40% trường Trung học cơ sở đạt chuẩn
quốc gia. Năm 2020 có 100% trường lớp các cấp học, bậc học đạt chuẩn quốc gia.
Từ năm 2010 có 100% giáo viên đạt chuẩn.
- Y tế: mở rộng đi đôi với
nâng cấp cơ sở và trang thiết bị cho hệ thống y tế cấp huyện, xã theo chuẩn quốc
gia. Bình quân có 8,3 bác sĩ/vạn dân và 22,8 giường bệnh/vạn dân vào năm 2010;
12 bác sĩ/vạn dân và 29,2 giường bệnh/vạn dân vào năm 2020. Tăng tỷ lệ thực hiện
kế hoạch hóa gia đình ở phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ lên 92% năm 2010 và 95%
năm 2020.
- Thiết chế văn hóa cơ sở: tạo
bước phát triển mới về chất của phong trào “toàn dân xây dựng đời sống văn
hóa”.
Đến năm 2010, có 88% hộ gia
đình văn hóa, 80% khu phố và 75% phường, xã đạt danh hiệu văn hóa; đến năm 2020
thành phố có 98% gia đình văn hóa, 95% khu phố và 97% phường, xã đạt danh hiệu
văn hóa.
c) Về nông dân và dân cư
nông thôn:
- Tăng thu nhập cho dân cư nông
thôn đến năm 2020 gấp trên 2,5 lần so với hiện nay.
- Đến năm 2010 có trên 40% tổng
số lao động được đào tạo, đến năm 2020 số lao động được đào tạo nghề chiếm
47,7% lao động trong độ tuổi.
- Tỷ lệ dân cư nông thôn sử dụng
nước sạch đến năm 2010 đạt 70% và đến năm 2020 đạt 90%.
- Tỷ lệ hộ nông thôn sử dụng điện
đến năm 2010 đạt 99,5% và đến năm 2020 các hộ dân nông thôn đều được cung cấp
điện sinh hoạt an toàn.
- Giảm bình quân tỷ lệ hộ nghèo
1%/năm và cơ bản giải quyết hoàn toàn tình trạng hộ nghèo vào năm 2020.
- Hỗ trợ nhân dân giải quyết
nhà tạm bợ ở nông thôn và các hộ tái định cư, các hộ có thu nhập thấp, bảo đảm
mỗi hộ dân đều có nhà ở; trong đó, nhà kiên cố, bán kiên cố và lâu bền chiếm từ
70% vào năm 2010 và 75% trở lên vào năm 2020.
III. Những
giải pháp chủ yếu
1. Tổ chức
quán triệt Nghị quyết:
- Tổ chức quán triệt sâu rộng
trong các ngành, các cấp chính quyền và nhân dân để nhận thức đúng đắn về các vấn
đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nông nghiệp, nông thôn ở nước ta. Thảo luận dân chủ để làm rõ và cụ thể hóa
những chủ trương và giải pháp lớn về xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn
diện theo hướng hiện đại, phát triển mạnh công nghiệp, dịch vụ nông thôn; xây dựng
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn gắn với phát triển các đô thị; nâng
cao đời sống vật chất tinh thần của dân cư nông thôn; đổi mới cơ chế chính
sách, huy động các nguồn lực đầu tư phát triển nông nghiệp, nông dân, nông
thôn; tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước, phát huy sức mạnh
của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị xã hội ở nông thôn.
- Tuyên truyền, vận động các tầng
lớp nhân dân, đặc biệt là nông dân và các thành phần kinh tế tích cực tham gia
thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn một cách chủ động
và có hiệu quả. Phát động phong trào thi đua lao động xây dựng nền nông nghiệp
hiện đại, xây dựng nông thôn mới.
2. Đẩy mạnh
công tác quy hoạch và triển khai thực hiện đồng bộ các quy hoạch:
Các sở, ngành, quận, huyện chủ
động xây dựng và triển khai thực hiện có hiệu quả các quy hoạch phát triển của
ngành, địa phương.
a) Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì và phối hợp với các sở, ngành, quận huyện rà soát, điều chỉnh quy hoạch
sử dụng đất của các quận, huyện đến năm 2020.
b) Sở Giao thông vận tải có
trách nhiệm công bố, triển khai Quy hoạch phát triển giao thông nông thôn vận tải
trên địa bàn thành phố Cần Thơ đến năm 2025 đã được phê duyệt đến các quận, huyện
và chủ trì phối hợp với các sở, ngành trong công tác quản lý nhà nước chuyên
ngành. Trên cơ sở đó, Ủy ban nhân dân quận, huyện thực hiện Quy hoạch phát triển
giao thông vận tải của địa phương phù hợp quy hoạch chung được phê duyệt.
c) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành, điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị đến
năm 2025; lập quy hoạch khu dân cư nông thôn tập trung vùng bị ảnh hưởng thiên
tai.
d) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện triển
khai lập Quy hoạch sử dụng đất lúa đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Quy hoạch
chăn nuôi, giết mổ bảo quản chế biến gia súc, gia cầm và cơ sở gia cầm tập
trung, công nghiệp trên địa bàn thành phố Cần Thơ; Quy hoạch bố trí dân cư giai
đoạn 2006 - 2010, định hướng đến 2015; quy hoạch chống sạt lở các sông, rạch
thành phố Cần Thơ. Tổ chức triển khai thực hiện các quy hoạch của ngành đã được
phê duyệt như: rà soát và bổ sung quy hoạch ngành Nông nghiệp phát triển nông
thôn đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020, Quy hoạch tổng thể phát triển
nuôi thủy sản thành phố Cần Thơ đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020, Quy hoạch
quản lý tổng hợp tài nguyên nước các lưu vực sông thuộc thành phố Cần Thơ. Tiếp
tục hoàn chỉnh các Quy hoạch đang xây dựng như Quy hoạch ngành nghề nông thôn
thành phố Cần Thơ, Quy hoạch vành đai thực phẩm. Hình thành và phát triển các
vùng sản xuất áp dụng công nghệ cao, các vùng sản xuất tập trung, chuyên canh đối
với các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh và thị trường tiêu thụ ổn định như: gạo,
cá, rau màu,… gắn với việc phát triển công nghiệp chế biến, công nghệ bảo quản
sau thu hoạch.
đ) Sở Thông tin và Truyền thông
chủ trì, phối hợp với các sở, ngành triển khai thực hiện: “Quy hoạch phát triển
bưu chính viễn thông thành phố Cần Thơ giai đoạn năm 2006 - 2010 và định hướng
2020”.
3. Xây dựng
nền nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại, đẩy mạnh công tác nghiên cứu,
chuyển giao và ứng dụng khoa học công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực cho nông
nghiệp, nông thôn:
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì phối hợp triển khai thực hiện Chương trình nông nghiệp công
nghệ cao, ưu tiên nguồn vốn hợp lý cho các dự án, đảm bảo phát huy hiệu quả vào
sản xuất (Đề án giống, Đề án thủy lợi, Đề án cơ giới hóa và giảm tổn thất sau
thu hoạch trong nông nghiệp, Đề án an ninh lương thực, Đề án khuyến nông, khuyến
ngư,…), tạo bước đột phá về năng suất và chất lượng nông sản.
- Xây dựng hai Trung tâm Nông
nghiệp công nghệ cao của thành phố, phấn đấu đến năm 2015 đưa vào sử dụng có hiệu
quả:
+ Trung tâm Giống: trước mắt tập
trung cho công tác giống phục vụ hai ngành sản xuất chủ lực của thành phố là
cây lúa và thủy sản (tôm càng xanh, cá tra).
+ Trung tâm Nông nghiệp công
nghệ cao Cờ Đỏ: xây dựng hình thành mô hình kiểu mẫu về sản xuất nông nghiệp hiện
đại, kết hợp đào tạo nông dân chính quy cho thành phố và vùng đồng bằng sông Cửu
Long.
- Phối hợp với Ủy ban nhân dân
quận, huyện hình thành vùng sản xuất tập trung, đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ kỹ
thuật đồng bộ theo mô hình sản xuất theo tiêu chuẩn GAP, hạ giá thành, nâng cao
chất lượng, tăng tính cạnh tranh và xã hội hóa công tác sản xuất giống; xây dựng
tốt hệ thống thủy lợi nội đồng và giao thông đồng ruộng để tạo điều kiện thuận
lợi ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, đưa cơ giới hóa vào đồng ruộng; đẩy
nhanh ứng dụng công nghệ thu hoạch và sau thu hoạch; tổ chức việc xây dựng các
mô hình hợp tác thích hợp trên cơ sở tự nguyện, cùng có lợi; tạo ra sản phẩm an
toàn chất lượng đáp ứng nhu cầu tiêu thụ của thị trường gắn với việc xây dựng
thương hiệu nông sản hàng hóa (Đề án phát triển ngành Trồng trọt); hướng dẫn
nông dân sản xuất theo hướng bảo vệ môi trường chất lượng nước, bảo tồn hệ sinh
thái tự nhiên (Đề án phát triển nuôi trồng thủy sản, Đề án khai thác và bảo vệ
nguồn lợi thủy sản đến năm 2020).
b) Sở Khoa học và Công nghệ chủ
trì, phối hợp với các sở, ban ngành nghiên cứu đề xuất các giải pháp kỹ thuật
phục vụ sản xuất nông nghiệp có hiệu quả và đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm;
nghiên cứu các giải pháp kỹ thuật để phát triển nông thôn theo mô hình nông
thôn mới.
Thành phố tăng cường đầu tư
ngân sách cho công tác nghiên cứu, chuyển giao khoa học và công nghệ để phát
triển nông nghiệp gắn với phát triển đô thị, nông sản chất lượng cao, ưu tiên ứng
dụng công nghệ sinh học để tạo ra nhiều giống cây trồng, vật nuôi có năng suất,
chất lượng và hiệu quả kinh tế; khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia
chuyển giao khoa học và công nghệ.
c) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp
với các sở, ban ngành xây dựng chính sách đãi ngộ thỏa đáng đối với các nhà
khoa học có công trình ứng dụng hiệu quả, bền vững cho nông nghiệp, nông thôn;
thu hút đội ngũ trí thức về công tác ở nông thôn, đặc biệt là các ngành Nông
nghiệp, Y tế, Giáo dục, Văn hóa,… tăng cường năng lực của mạng lưới khuyến
nông, thú y, bảo vệ thực vật và các dịch vụ khác ở nông thôn.
d) Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành và quận, huyện xây dựng đề án bảo vệ và
cải thiện môi trường sinh thái nông thôn.
4. Xây dựng
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn gắn với phát triển đô thị:
Các sở, ban, ngành thành phố, Ủy
ban nhân dân quận, huyện tích cực phối hợp với Bộ, ngành Trung ương tập trung
các nguồn lực để tăng quy mô và hiệu quả đầu tư. Tập trung đầu tư phát triển kết
cấu hạ tầng, đặc biệt là hạ tầng ở nông thôn:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với Sở Tài chính cân đối, điều chỉnh cơ cấu đầu tư, tăng tỷ lệ đầu
tư phát triển cho khu vực nông nghiệp, nông thôn từ năm 2009 và 05 năm sau gấp
02 lần năm 2009 theo các chương trình, dự án cụ thể được duyệt.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn cùng Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Bộ ngành Trung
ương và các sở, ban, ngành thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện xây dựng kế
hoạch đầu tư phát triển cho nông nghiệp, nông dân và nông thôn phù hợp với nội
dung Nghị quyết số 26-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng; xây dựng chính
sách khuyến khích đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành thành phố, Ủy ban nhân dân
quận, huyện đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình thủy lợi, cấp nước sinh
hoạt hợp vệ sinh ở nông thôn, góp phần phát triển nông nghiệp, nông thôn theo
hướng hiện đại hóa, đô thị hóa.
Đẩy nhanh tiến độ thực hiện xây
dựng các trạm, trại giống, phòng thí nghiệm phục vụ cho công tác nghiên cứu và
sản xuất nông nghiệp.
Phối hợp với các Bộ, ngành
Trung ương tiếp tục hoàn thiện thủ tục, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án:
bờ kè sông Hậu - sông Cần Thơ, tuyến kè bảo vệ khu vực cồn Cái Khế, kè sông Trà
Niền và chống xói lở kè chợ Phong Điền; tường kè sông Trà Nóc, kè chống sạt lở
sông Ô Môn, nạo vét kênh Thốt Nốt, kè chống sạt lở thị trấn Thốt Nốt…
c) Sở Giao thông vận tải chủ
trì phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện đầu tư nâng cấp mạng
lưới giao thông nông thôn, bảo đảm có đường ô tô liên xã, phường và phần lớn
các ấp, khu vực dân cư, đáp ứng yêu cầu vận chuyển giao thương hàng hóa thuận
tiện; thực hiện công tác duy tu, bảo dưỡng thường xuyên hệ thống giao thông đường
bộ, đường sông do địa phương quản lý; đầu tư xây dựng và nâng cấp các bến xe, bến
tàu tạo điều kiện phát triển các phương tiện vận tải đường sông hiện đại, an
toàn.
d) Sở Công Thương chủ trì, phối
hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện trong công tác cải tạo
và phát triển đồng bộ hệ thống lưới điện, đảm bảo đủ điện phục vụ cho sản xuất
nông nghiệp và sinh hoạt của dân cư; xây dựng Đề án phát triển công nghiệp phục
vụ nông nghiệp, nông thôn (bao gồm: cơ khí, hóa chất, năng lượng,..); phát triển
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn; xây dựng Đề án phát triển thương
mại nông thôn.
đ) Sở Thông tin và Truyền thông
chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện
và các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông trên địa bàn thành phố đầu tư, nâng cấp
hệ thống bưu điện, phát triển mạng lưới hạ tầng bưu chính, viễn thông đến vùng
nông thôn, đảm bảo thông tin liên lạc thông suốt giữa nông thôn và thành thị,
triển khai xây dựng, nâng cấp hệ thống: “Thư viện kỹ thuật nông nghiệp” tại các
điểm bưu điện văn hóa xã và “Trung tâm thông tin cơ sở” bao gồm cơ sở dữ liệu
thông tin về kỹ thuật sản xuất nông nghiệp, giáo dục, chăm sóc sức khỏe nhân
dân, phòng chống thiên tai,… tạo điều kiện thuận lợi để nông dân tiếp cận thông
tin thông qua các phương tiện thông tin.
e) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp
với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện trong công tác quy hoạch và
bố trí dân cư nông thôn gắn với Quy hoạch sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, dịch
vụ và mở rộng đô thị. Xây dựng đề án người nghèo về nhà ở khu vực nông thôn. Tiếp
tục đầu tư nâng cấp hoàn chỉnh các cụm, tuyến dân cư vượt lũ; xóa nhà tạm ở
nông thôn.
g) Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ngành
trong công tác lập và thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về thích ứng với
sự biến đổi khí hậu.
5. Nâng cao
đời sống vật chất, tinh thần cho dân cư nông thôn:
a) Sở Y tế nâng cấp mạng lưới y
tế cơ sở, y tế dự phòng, bệnh viện đa khoa tuyến huyện; nâng cao chất lượng
chăm sóc sức khỏe ban đầu và khám chữa bệnh; tổ chức thực hiện tốt chính sách bảo
hiểm y tế, dân số - kế hoạch hóa gia đình ở nông thôn, chính sách an sinh xã hội
nhất là bảo hiểm y tế đối với người nghèo, chăm sóc trẻ dưới sáu tuổi,…; xây dựng
Đề án phát triển y tế nông thôn.
b) Sở Giáo dục và Đào tạo nâng
cấp hoàn chỉnh cơ sở vật chất trường, lớp phục vụ tốt việc dạy và học; chủ trì
phối hợp với các sở, ban, ngành thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện rà soát,
bổ sung đề án kiên cố hóa trường học ở nông thôn. Phối hợp với Sở Nội vụ tăng
cường công tác đào tạo, bồi dưỡng, chuẩn hóa đội ngũ cán bộ công tác, tập trung
nâng cao tinh thần trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp, năng lực quản lý, điều
hành, trình độ đội ngũ cán bộ công chức trong cơ quan quản lý nhà nước các cấp;
xây dựng và thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về đào tạo nguồn nhân lực
nông thôn.
c) Sở Lao động, Thương binh và
Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành thành phố và Ủy ban nhân dân quận,
huyện xây dựng kế hoạch giải quyết việc làm cho nông dân, nhất là những hộ bị
thu hồi đất, không đất và thiếu đất sản xuất; xây dựng và triển khai chương
trình dạy nghề cho nông dân gồm dạy nghề nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp theo
mục tiêu hiện đại hóa ngành Nông nghiệp sử dụng lao động dôi dư ở nông thôn
(nông nhàn) và dạy nghề theo mục tiêu xuất khẩu lao động, cung cấp công nhân
cho các khu công nghiệp và phát triển dịch vụ, công nghiệp và tiểu thủ công
nghiệp địa phương; xây dựng đề án an sinh xã hội cho dân cư nông thôn.
Tập trung thực hiện tốt Chương
trình mục tiêu Quốc gia về giảm nghèo và các chương trình mục tiêu khác; đẩy mạnh
công tác giải quyết việc làm và giảm hộ nghèo, chú trọng đầu tư vào cơ sở hạ tầng,
hỗ trợ sản xuất cho các vùng nông thôn sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc; thực
hiện tốt các chương trình hỗ trợ đào tạo, dạy nghề, việc làm mới, nhất là vùng
đông dân cư, vùng có lao động chuyển từ nông nghiệp sang công nghiệp. Thường
xuyên kiểm tra việc thực hiện các chính sách hỗ trợ vốn cho hộ nghèo, phụ nữ
nghèo, bảo hiểm y tế, chăm sóc trẻ dưới 6 tuổi…
d) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
đẩy mạnh cuộc vận động: “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, giữ gìn
và phát huy truyền thống tốt đẹp, tình làng, nghĩa xóm, bài trừ các hủ tục và tệ
nạn xã hội, thực hiện nếp sống mới ở nông thôn; đồng thời, chủ trì, phối hợp với
các sở, ban ngành, quận huyện xây dựng Đề án phát triển văn hóa nông thôn.
đ) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành thành phố, Ủy ban nhân dân
quận huyện xây dựng và thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng
nông thôn mới.
6. Đổi mới
và xây dựng các hình thức tổ chức sản xuất, dịch vụ hiệu quả ở nông thôn:
a) Liên minh Hợp tác xã thành
phố chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành nghiên cứu và xây dựng các mô hình
kinh tế, hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nông thôn; thành lập Quỹ hỗ
trợ Hợp tác xã. Tiếp tục đổi mới, phát triển Hợp tác xã, Tổ hợp tác phù hợp với
Luật Hợp tác xã và cơ chế thị trường; kịp thời hỗ trợ các Hợp tác xã về đào tạo
cán bộ quản lý, tiếp cận các nguồn vốn, chuyển giao khoa học công nghệ, xúc tiến
thương mại và các dự án phát triển nông thôn; các Hợp tác xã thực hiện tốt dịch
vụ đầu vào và tiêu thụ sản phẩm cho xã viên.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành thành phố xây dựng Đề án
phát triển kinh tế trang trại trong nông, lâm, thủy sản; Đề án phát triển kinh
tế hợp tác trong nông nghiệp.
c) Sở Công Thương chủ trì phối
hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện phát triển các hình thức
liên kết trong nông dân và liên kết giữa nông dân với doanh nghiệp chế biến để
chủ động nguồn hàng, ổn định chất lượng sản phẩm và bảo đảm tiêu chuẩn an toàn
vệ sinh thực phẩm. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp bỏ vốn đầu tư sản xuất
kinh doanh ở nông thôn, nhất là về tiêu thụ chế biến nông, thủy sản; sử dụng
nguyên liệu và thu hút lao động tại chỗ; khuyến khích các doanh nghiệp làm dịch
vụ sửa chữa, cung cấp thiết bị, máy móc vật tư,… phục vụ nông nghiệp và đời sống
nông thôn.
IV. Tổ chức
thực hiện:
1. Trên cơ sở những nhiệm
vụ, nội dung chủ yếu của Kế hoạch này, căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao,
giám đốc sở, thủ trưởng các cơ quan ban, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận, huyện xây dựng kế hoạch, cụ thể hóa thành các nhiệm vụ của đơn vị, địa
phương, triển khai cho các đơn vị trực thuộc để tổ chức thực hiện.
2. Giám đốc sở, thủ trưởng
cơ quan ban, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện tập trung chỉ
đạo, tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch này.
Định kỳ hàng tháng, quý, năm
báo cáo tình hình thực hiện, khó khăn, vướng mắc và các kiến nghị, đề xuất của
đơn vị gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân thành phố để kịp thời chỉ đạo, điều hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Thanh Mẫn
|
PHỤ LỤC
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 26-NQ/TW CỦA HỘI NGHỊ
LẦN THỨ BẢY BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG - KHÓA X VỀ NÔNG NGHIỆP, NÔNG DÂN,
NÔNG THÔN
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 06/KH-UBND ngày 20 tháng 01 năm 2009 của Ủy
ban nhân dân thành phố Cần Thơ)
TT
|
Nội dung công việc
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Ghi chú
|
I
|
CÔNG TÁC QUY HOẠCH
|
1
|
Quy hoạch sử dụng đất đến năm
2020
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các Sở: Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Giao Thông vận tải, Xây dựng và Ủy ban
nhân dân quận, huyện
|
|
2
|
Điều chỉnh quy hoạch tổng thể
phát triển hệ thống đô thị đến năm 2025
|
Sở Xây dựng
|
Các Sở: Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Nội vụ và Ủy
ban nhân dân quận, huyện
|
|
3
|
Quy hoạch tổng thể bố trí dân
cư giai đoạn 2006 - 2010 và định hướng đến 2015
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
Các Sở: Xây dựng, Tài nguyên
và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân dân quận, huyện
|
|
4
|
Quy hoạch khu dân cư nông
thôn tập trung vùng bị ảnh hưởng thiên tai
|
Sở Xây dựng
|
Các Sở: Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân dân quận,
huyện
|
|
5
|
Quy hoạch phòng chống sạt lở
các sông, rạch thành phố Cần Thơ
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài
nguyên và Môi trường, Giao thông vận tải, Xây dựng và Ủy ban nhân dân quận,
huyện
|
|
6
|
Quy hoạch sử dụng đất lúa đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư,
Tài nguyên và Môi trường, Công Thương và Ủy ban nhân dân quận, huyện
|
|
7
|
Quy hoạch chăn nuôi, giết mổ,
bảo quản chế biến gia súc, gia cầm và cơ sở chăn nuôi gia cầm tập trung, công
nghiệp trên địa bàn thành phố Cần Thơ
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư,
Tài nguyên và Môi trường, Công Thương và Ủy ban nhân dân quận, huyện
|
|
II
|
CÁC CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN CỦA
CHÍNH PHỦ
|
1
|
Đề án Phát triển ngành Trồng
trọt
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư,
Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ, Công Thương, Tài chính và Ủy
ban nhân dân quận, huyện
|
|
2
|
Đề án Phát triển nuôi trồng
thủy sản
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài
nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ, Công Thương, Tài chính và Ủy ban
nhân dân quận, huyện
|
|
3
|
Đề án Khai thác và bảo vệ nguồn
lợi thủy sản đến năm 2020
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài
nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ, Công Thương, Tài chính và Ủy ban
nhân dân quận, huyện
|
|
4
|
Đề án Cơ giới hóa và giảm tổn
thất sau thu hoạch trong nông nghiệp
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài
nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ, Công Thương, Tài chính và Ủy ban
nhân dân quận, huyện
|
|
5
|
Đề án Phát triển công nghiệp
phục vụ nông nghiệp, nông thôn (bao gồm: cơ khí, hóa chất, năng lượng); phát triển
công nghiệp tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn
|
Sở Công Thương
|
Các Sở: Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính và Ủy ban nhân dân quận, huyện
|
|
6
|
Đề án Phát triển thương mại
nông thôn
|
Sở Công Thương
|
Các Sở: Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính và Ủy ban nhân dân quận, huyện
|
|
7
|
Đề án Phát triển thông tin,
truyền thông nông thôn
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các Sở: Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ,
Công Thương, Tài chính, Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Ủy ban nhân dân quận,
huyện
|
|
8
|
Đề án Bảo vệ và cải thiện môi
trường nông thôn
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các Sở: Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính và Ủy ban nhân dân quận, huyện
|
|
9
|
Đề án Phát triển y tế nông
thôn
|
Sở Y tế
|
Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư,
Tài chính và Ủy ban nhân dân quận, huyện
|
|
10
|
Đề án Phát triển văn hóa nông
thôn
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các Sở: Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Ủy ban Dân tộc và Ủy ban nhân
dân quận, huyện
|
|
11
|
Đề án Hỗ trợ người nghèo về
nhà ở khu vực nông thôn
|
Sở Xây dựng
|
Các Sở: Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Lao động, Thương binh và Xã hội,
Ủy ban Dân tộc và Ủy ban nhân dân quận, huyện
|
|
12
|
Đề án Xây dựng hệ thống an
sinh xã hội cho dân cư nông thôn
|
Sở Lao động, Thương binh và
Xã hội
|
Các Sở: Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính và Ủy ban nhân dân quận, huyện
|
|
13
|
Đề án Phát triển mô hình liên
kết sản xuất giữa hộ nông dân với các thành phần kinh tế ở nông thôn (trang
trại, Hợp tác xã, doanh nghiệp, khoa học, thương mại, hiệp hội ngành hàng)
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư,
Khoa học và Công nghệ, Công Thương, Tài chính, Liên minh Hợp tác xã thành phố,
Hội Nông dân và Ủy ban nhân dân quận, huyện
|
|
14
|
Đề án Nâng cao năng lực
nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ và tiến bộ kỹ thuật trong
nông nghiệp, nông thôn
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư,
Khoa học và Công nghệ, Tài chính và Ủy ban nhân dân quận, huyện
|
|
15
|
Đề án khuyến nông, khuyến ngư
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư,
Khoa học và Công nghệ, Tài chính và Ủy ban nhân dân quận, huyện
|
|
16
|
Đề án An ninh lương thực quốc
gia
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư,
Khoa học và Công nghệ, Công Thương, Tài chính và Ủy ban nhân dân quận, huyện
|
|
17
|
Chính sách khuyến khích cán bộ,
thanh niên, trí thức về nông thôn
|
Sở Nội vụ
|
Các Sở: Tài chính, Lao động,
Thương binh và Xã hội và Ủy ban nhân dân quận, huyện
|
|
III
|
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO
|
1
|
Khu Nông nghiệp công nghệ cao
1 (Trung tâm Giống nông nghiệp)
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư,
Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ, Tài chính và Ủy ban nhân dân
huyện Cờ Đỏ
|
|
2
|
Khu Nông nghiệp công nghệ cao
3 - Nông trường Cờ Đỏ (Dự án sản xuất chế biến tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp
- Công ty Nông nghiệp Cờ Đỏ)
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư,
Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ, Tài chính và Ủy ban nhân dân
huyện Vĩnh Thạnh
|
|
3
|
Khu Nông nghiệp công nghệ cao
2 - Nông trường Sông Hậu
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài
nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ, Tài chính và Ủy ban nhân dân huyện
Cờ Đỏ
|
|
4
|
Dự án ứng dụng công nghệ sinh
học trong nhân giống và sản xuất giống cây con nông nghiệp
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư,
Khoa học và Công nghệ, Tài chính và và Ủy ban nhân dân quận, huyện
|
|
5
|
Dự án ứng dụng công nghệ sinh
học trong nhân giống và sản xuất các loại rau an toàn phục vụ tiêu dùng nội địa
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư,
Khoa học và Công nghệ, Tài chính và và Ủy ban nhân dân quận, huyện
|
|
6
|
Dự án ứng dụng công nghệ sinh
học trong nhân giống, nuôi trồng và sản xuất các loại sinh vật cảnh và lập
khu sinh vật cảnh
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư,
Khoa học và Công nghệ, Tài chính và Ủy ban nhân dân quận, huyện
|
|
7
|
Dự án tăng cường cơ giới hóa
trong các khâu sản xuất của nền nông nghiệp công nghệ cao
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư,
Khoa học và Công nghệ, Tài chính, Công Thương và và Ủy ban nhân dân quận, huyện
|
|
8
|
Dự án nhân giống, phục hồi và
xây dựng vườn cây ăn quả đặc sản kết hợp du lịch sinh thái
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư,
Khoa học và Công nghệ, Tài chính, Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Ủy ban nhân
dân quận, huyện
|
|
9
|
Dự án phát triển nguồn nhân lực
ngành nông nghiệp, tập hợp và hình thành nhóm tư vấn giải pháp công nghệ kỹ
thuật phục vụ nền nông nghiệp công nghệ cao
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư,
Khoa học và Công nghệ, Tài chính, Nội vụ và Ủy ban nhân dân quận, huyện
|
|
10
|
Dự án ứng dụng hệ thống quản
lý chất lượng và xây dựng tiêu chuẩn trong chăn nuôi (gia súc, gia cầm)
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư,
Khoa học và Công nghệ, Tài chính và Ủy ban nhân dân quận, huyện
|
|
11
|
Dự án ứng dụng hệ thống quản lý
chất lượng và xây dựng tiêu chuẩn trong nuôi trồng thủy sản
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư,
Khoa học và Công nghệ, Tài chính và Ủy ban nhân dân quận, huyện
|
|
12
|
Dự án phát triển hệ thống thủy
lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp theo hướng ứng dụng công nghệ cao
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư,
Khoa học và Công nghệ, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân
quận, huyện
|
|
13
|
Dự án triển khai các mô hình
sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ra sản xuất đại trà
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư,
Khoa học và Công nghệ, Tài chính và Ủy ban nhân dân quận, huyện
|
|
14
|
Dự án xây dựng thương hiệu
cho sản phẩm và dịch vụ nông nghiệp công nghệ cao thành phố Cần Thơ
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư,
Khoa học và Công nghệ, Tài chính, Công Thương và Ủy ban nhân dân quận, huyện
|
|
15
|
Dự án ứng dụng công nghệ hiện
đại vào các công đoạn sau thu hoạch để nâng cao chất lượng nông sản
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư,
Khoa học và Công nghệ, Tài chính, Công Thương và Ủy ban nhân dân quận, huyện
|
|
16
|
Dự án phát triển sản xuất giống
theo hướng nông nghiệp công nghệ cao - Trung tâm Giống nông nghiệp
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư,
Khoa học và Công nghệ, Tài chính và Ủy ban nhân dân quận, huyện
|
|