UBND TỈNH CÀ MAU
SỞ VĂN HÓA, THỂ THAO
VÀ DU LỊCH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 03/KH-SVHTTDL
|
Cà Mau, ngày 10
tháng 01 năm 2013
|
KẾ HOẠCH
TỔNG
THỂ VỀ VIỆC KIỂM KÊ VÀ LẬP HỒ SƠ KHOA HỌC DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH CÀ MAU ĐỂ ĐƯA VÀO DANH MỤC DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ QUỐC GIA (GIAI
ĐOẠN 2013 - 2015)
Thực hiện Thông tư số 04/2010/TT-BVHTTDL ngày 30
tháng 6 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Quy định việc kiểm
kê di sản văn hóa phi vật thể và lập hồ sơ khoa học di sản văn hóa phi vật thể
để đưa vào danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 1083/QĐ-UBND ngày 01 tháng 08 năm
2012 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Ban kiểm kê và lập hồ
sơ khoa học di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn tỉnh Cà Mau;
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng Kế hoạch tổng
thể giai đoạn 2013 - 2015 với những nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích:
Nhận diện, xác định giá trị, khả năng tồn tại của
di sản văn hóa phi vật thể trong đời sống cộng đồng dân cư, các dân tộc trên địa
bàn tỉnh Cà Mau. Trên cơ sở đó, xác định rõ số lượng và phân loại, xếp hạng, lập
hồ sơ khoa học các loại hình di sản văn hóa phi vật thể hiện có để có chính
sách quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị, góp phần phát triển văn hóa, du lịch
và các hoạt động kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Yêu cầu:
- Công tác kiểm kê và lập hồ sơ khoa học di sản văn
hóa phi vật thể thực hóa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản
văn hóa năm 2009, theo đúng qui trình qui định và được tiến hành từ năm 2012 đến
2015;
- Công tác kiểm kê đòi hỏi phải thu thập thông tin
thật cụ thể, đầy đủ, phải đảm bảo tính xác thực, cập nhật, toàn diện, khách
quan, bao gồm các yếu tố phản ánh hình thức, đặc điểm và giá trị di sản, các vấn
đề về khả năng tồn tại, mức độ phổ biến, sức sống, cần lưu ý đến các di sản bị
đe dọa, chịu nhiều áp lực, có nguy cơ mai một cần bảo vệ khẩn cấp;
- Công tác kiểm kê cần có sự tham gia, phối hợp đồng
bộ và tạo điều kiện thuận lợi của các cơ quan Nhà nước, các tổ chức chính trị-xã
hội, các tổ chức, cá nhân, trong đó ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch giữ vai
trò chủ trì.
II. THỜI GIAN, PHẠM VI, THÀNH PHẦN
THAM GIA
1. Thời gian: chia
làm 02 giai đoạn
- Giai đoạn từ năm 2013 đến 2014;
- Giai đoạn năm 2015.
2. Phạm vi thực hiện: Công
tác kiểm kê và lập hồ sơ khoa học di sản văn hóa phi vật thể được thực hiện
trên địa bàn 101 xã, phường, thị trấn thuộc 8 huyện và thành phố Cà Mau trong tỉnh.
3. Thành phần tham gia:
- Ban Kiểm kê (do UBND tỉnh thành lập), Tiểu ban kiểm
kê (do UBND các huyện, thành phố Cà Mau thành lập), Tổ kiểm kê (cán bộ chuyên
môn trực tiếp thực hiện);
- Phòng nghiệp vụ Văn hóa; Bảo tàng tỉnh thuộc Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Phòng Văn hóa và Thông tin các huyện, thành phố
Cà Mau;
- Chi hội di sản văn hóa tỉnh Cà Mau;
- Chủ thể văn hóa ở địa phương, người thực hành,
gìn giữ di sản.
III. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG
PHÁP THỰC HIỆN
1. Đối tượng kiểm kê:
Là di sản văn hóa phi vật thể đang tồn tại trong cộng
đồng các dân tộc đang sinh sống trên địa bàn tỉnh, chủ yếu 3 dân tộc: Kinh,
Kh’mer, Hoa; bao gồm 7 loại hình (theo Thông tư 04/2010/TT-BVHTTDL ngày 30
tháng 6 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch):
1.1. Tiếng nói, chữ viết, những thuật ngữ, phương
ngữ, nghệ thuật thư pháp;
1.2. Ngữ văn dân gian như: sử thi, ca dao, dân ca,
hát ru, tục ngữ, hò, vè, câu đố, nói thơ, truyện cổ tích, truyện cười, truyện
ngụ ngôn, giai thoại;
1.3. Nghệ thuật trình diễn dân gian như: âm nhạc,
múa, hát, sân khấu và các hình thức diễn xướng, trình diễn dân gian khác;
1.4. Tập quán xã hội như: luật tục, hương ước, chuẩn
mực đạo đức, nghi lễ (trong thờ cúng, tang ma, cưới gả, chúc thọ, đầy tháng,
thôi nôi, xem ngày chọn giờ...) và các phong tục, tập quán khác;
1.5. Lễ hội truyền thống (Tết Nguyên Đán; Tết
nguyên tiêu; rằm tháng giêng; Lễ hội Nghinh Ông; Vía Bà Thiên Hậu; Lễ hội Kỳ
Yên; Tết (Tiết) Thanh Minh; Tết Trung Thu; Giổ tổ Hùng Vương (thờ cúng Vua
Hùng); Tết Chôlchnămthmây; Lễ hội Sen-Đôlta; Lễ hội Óoc - Om - Bóc; Lễ Kết - Giới
- Sây - Ma; Lễ dân y cà sa và các Lễ hội truyền thống được tổ chức định kỳ
khác);
1.6. Nghề thủ công truyền thống (đan đát; dệt chiếu;
dệt vải; làm mắm; làm khô; nghề mộc; nghề rèn; làm bánh; làm nước mắm; đánh bắt
hải sản; bốc thuốc; điêu khắc, vẽ tranh...)
1.7. Tri thức dân gian về thiên nhiên, đời sống xã
hội, trong lao động sản xuất, trong chữa trị bệnh, giữ gìn sức khỏe, trong ẩm
thực, trang phục, nuôi trồng... và các tri thức dân gian có giá trị thực tiễn
khác.
2. Nội dung kiểm kê:
- Tên gọi: Xác định tên thường gọi và tên gọi khác
(nếu có);
- Loại hình: Gồm 07 loại hình đã được xác định nêu trên.
Trường hợp di sản văn hóa phi vật thể thuộc nhiều loại hình thì xác định đầy đủ
các loại hình có liên quan;
- Địa điểm: Xác định địa danh nơi di sản văn hóa
phi vật thể đang tồn tại. Trường hợp di sản văn hóa phi vật thể tồn tại ở nhiều
địa điểm trong tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì ghi cụ thể đến cấp phường,
xã, thị trấn;
- Chủ thể văn hóa phi vật thể:
+ Trường hợp chủ thể là một cá nhân: Xác định rõ họ
và tên, tuổi, dân tộc, nghề nghiệp, địa chỉ và những thông tin liên quan đến
quá trình thực hành di sản văn hóa phi vật thể;
+ Trường hợp chủ thể văn hóa là cộng đồng, nhóm người:
Xác định tên thường gọi của cộng đồng, nhóm người và thông tin về những người đại
diện cho cộng đồng, nhóm người đó. Thông tin về những người đại diện cần xác định
như chủ thể là cá nhân.
- Miêu tả:
+ Quá trình ra đời, tồn tại của di sản văn hóa phi
vật thể;
+ Hình thức biểu hiện, quy trình thực hành, công
trình kiến trúc, hiện vật và không gian văn hóa liên quan cùng với các sản phẩm
vật chất, tinh thần được tạo ra trong quá trình thực hành di sản văn hóa phi vật
thể.
- Hiện trạng: Xác định khả năng duy trì, nguy cơ,
nguyên nhân mai một của di sản văn hóa phi vật thể;
- Đánh giá giá trị: Xác định giá trị lịch sử, văn
hóa, khoa học và vai trò của di sản văn hóa phi vật thể đối với đời sống cộng đồng
hiện nay;
- Đề xuất biện pháp bảo vệ;
- Lập thư mục tài liệu có liên quan tới di sản văn
hóa phi vật thể, bao gồm các xuất bản phẩm, tư liệu khảo sát điền dã và tài liệu
khác.
3. Phương pháp kiểm kê:
- Khảo sát điền dã, phỏng vấn, ghi chép, ghi âm, chụp
ảnh, quay phim để thu thập thông tin và tư liệu hóa di sản văn hóa phi vật thể;
- Phân tích, đối chiếu, so sánh, đánh giá, tổng hợp
các tư liệu về di sản văn hóa phi vật thể.
4. Quy trình kiểm kê:
- Nghiên cứu thu thập tư liệu, thông tin hiện có
liên quan đến đối tượng kiểm kê;
- Tập huấn những người tham gia kiểm kê;
- Khảo sát điền dã, thu thập tư liệu, thông tin về
đối tượng kiểm kê theo nội dung kiểm kê;
- Lập phiếu kiểm kê, danh mục kiểm kê (theo mẫu ban
hành kèm theo Thông tư số 04/2010/TT-BVHTTDL);
- Tổng hợp, đánh giá, báo cáo kết quả kiểm kê sơ bộ
và thông báo đến từng địa phương cơ sở;
- Lập hồ sơ kiểm kê.
Trong quá trình kiểm kê, khi phát hiện di sản văn
hóa phi vật thể cần bảo vệ khẩn cấp, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch báo cáo,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh có biện pháp chỉ đạo bảo vệ kịp thời.
5. Hồ sơ kiểm kê bao gồm:
- Báo cáo kết quả kiểm kê: Trình bày thông tin cơ bản
về quá trình kiểm kê, số lượng, tên gọi, loại hình, giá trị, hiện trạng, biện
pháp bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể. Báo cáo kiểm kê phải
có chữ ký của người phụ trách kiểm kê;
- Phiếu kiểm kê;
- Danh mục kiểm kê;
- Băng ghi âm, ghi hình, ảnh, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ;
- Nhật ký khảo sát điền dã và các tài liệu khác có
liên quan;
Hồ sơ kiểm kê được lưu giữ tại Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch (Phòng NV Văn hóa, Bảo tàng tỉnh và BQL di tích).
6. Lập và thẩm định hồ sơ khoa
học di sản văn hóa phi vật thể đưa vào danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc
gia
Tiêu chí lựa chọn di sản văn hóa phi vật thể để lập
hồ sơ khoa học:
- Có tính đại diện, thể hiện bản sắc của cộng đồng,
địa phương;
- Phản ánh sự đa dạng văn hóa và sự sáng tạo của
con người, được kế thừa qua nhiều thế hệ;
- Có khả năng phục hồi và tồn tại lâu dài;
- Được cộng đồng đồng thuận, tự nguyện đề cử và cam
kết bảo vệ.
Trình tự, thủ tục lập hồ sơ và gửi đề nghị đưa vào
danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia theo qui định tại Thông tư số
04/2010/TT-BVHTTĐL của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
III. BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
1. Thành lập các tổ chức phụ
trách và tiến hành kiểm kê:
- Cấp tỉnh: do Ban Kiểm kê đảm trách việc chỉ đạo,
điều hành và tổng hợp, báo cáo kết quả (được thành lập theo Quyết định của UBND
tỉnh), trong đó Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch với vai trò là Trưởng ban sẽ chủ
trì, đầu mối trong triển khai kế hoạch kiểm kê;
- Cấp huyện, thành phố: Thành lập Tiểu ban kiểm kê
do lãnh đạo UBND huyện làm Trưởng Tiểu ban, Phòng Văn hóa và Thông tin giữ vai
trò Phó Trưởng Tiểu ban thường trực, chủ trì, đầu mối trong triển khai thực hiện
công tác kiểm kê (thành phần Tiểu ban kiểm kê dựa vào Ban Kiểm kê của tỉnh để
cơ cấu cho phù hợp);
- Cấp xã, phường, thị trấn: Không thành lập Tổ kiểm
kê mà cơ cấu đại diện lãnh đạo UBND xã, phường, thị trấn, cán bộ phụ trách văn
hóa - xã hội, phụ trách thống kê tham gia vào Tiểu ban kiểm kê của huyện, thành
phố.
2. Tổ chức tập huấn công tác
kiểm kê:
- Cấp tỉnh: Liên hệ Cục di sản văn hóa hoặc Viện
Văn hóa nghệ thuật cử cán bộ chuyên môn triển khai, hướng dẫn việc kiểm kê.
Thành phần dự tập huấn gồm: Ban kiểm kê của tỉnh; Tiểu ban kiểm kê cấp huyện;
cán bộ chuyên môn các đơn vị thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Phòng Văn
hóa và Thông tin các huyện, thành phố.
Tùy theo điều kiện và tình hình thực tế có thể bố
trí tập huấn chung hoặc phân ra tập huấn cấp tỉnh và cấp huyện.
3. Kinh phí thực hiện:
Kinh phí do ngân sách tỉnh cấp, được phân bổ trong
nguồn sự nghiệp văn hóa được giao hàng năm để phục vụ cho công tác kiểm kê,
trên cơ sở dự toán đã được phê duyệt
Các khoản chi chủ yếu gồm: công tác tập huấn; văn
phòng phẩm (in ấn biểu mẫu, sao chép tài liệu, pin, phim, ảnh...); công tác phí
(khảo sát, điền dã, lưu trú, xăng xe...); tổ chức các cuộc hội nghị, hội thảo;
chi thực hành kiểm kê; chi lập phiếu khảo sát, điều tra, thù lao phỏng vấn; lập
hồ sơ khoa học...và các khoản chi khác phục vụ cho công tác kiểm kê.
4. Phân kỳ thực hiện:
- Từ tháng 02/2013 đến tháng 8/2013: Tiến hành các
công việc chuẩn bị tổ chức kiểm kê (thành lập các Tiểu ban kiểm kê; xây dựng kế
hoạch phân kỳ và dự toán kinh phí; tổ chức tập huấn, biên soạn biểu mẫu...).
Triển khai tập trung kiểm kê di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn 02 đơn vị:
thành phố Cà Mau và huyện Trần Văn Thời;
- Từ tháng 9/2013 đến tháng 6/2014: Tập trung kiểm
kê di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn các huyện: Thới Bình, U Minh, Cái Nước,
Đầm Dơi. Tổ chức sơ kết và tổng hợp bước 1.
- Từ tháng 7/2014 đến tháng 6/2015: Tập trung kiểm
kê di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn các huyện: Phú Tân; Năm Căn, Ngọc Hiển;
- Từ tháng 7/2015 đến tháng 10/2015: Tổng hợp, lập
danh mục phân loại di sản văn hóa phi vật thể (danh mục đưa vào di sản quốc
gia, danh mục do tỉnh quản lý); hoàn tất hồ sơ và tổng kết công tác kiểm kê.
5. Phối hợp và phân công triển
khai thực hiện:
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Căn cứ vào Kế hoạch
tổng thể đã được phê duyệt tiến hành xây dựng kế hoạch kiểm kê cụ thể theo từng
phân kỳ và lập dự toán kinh phí để trình phê duyệt, triển khai thực hiện. Tổ chức
tập huấn và hướng dẫn về mặt chuyên môn, cung cấp biểu mẫu, phiếu điều tra cho
lực lượng tham gia kiểm kê. Thực hiện tổng hợp và lập hồ sơ khoa học các di sản
văn hóa phi vật thể đưa vào danh mục danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc
gia. Thực hiện công tác báo cáo định kỳ theo qui định.
- UBND các huyện, thành phố chỉ đạo và quyết định
thành lập Tiểu ban kiểm kê; xây dựng kế hoạch tổ chức kiểm kê trên địa bàn. Phối
hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức tập huấn cho lực lượng tham gia
kiểm kê. Chỉ đạo thực hiện báo cáo định kỳ vào ngày 20/10 hàng năm.
- Các sở, ngành, đơn vị liên quan, thành viên ban
Kiểm kê của tỉnh theo chức năng nhiệm vụ cùng phối hợp triển khai, tổ chức thực
hiện công tác kiểm kê theo Kế hoạch đã được phê duyệt đạt hiệu quả.
Trên đây là Kế hoạch tổng thể Kiểm kê và lập hồ sơ
khoa học di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn tỉnh Cà Mau từ năm 2012 đến
năm 2015./.
|
GIÁM ĐỐC
Dương Huỳnh Khải
|