ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 9386/KH-UBND
|
Khánh
Hòa, ngày 03 tháng 10 năm 2022
|
HƯỚNG DẪN
KHEN THƯỞNG THÀNH TÍCH XUẤT SẮC TRONG PHONG TRÀO THI ĐUA “VÌ NGƯỜI
NGHÈO - KHÔNG ĐỂ AI BỊ BỎ LẠI PHÍA SAU” GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
Căn cứ Hướng dẫn số 2357/HD-BTĐKT
ngày 31/8/2022 của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương về khen thưởng thành
tích trong Phong trào thi đua “Vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau”
giai đoạn 2021 - 2025 và Kế hoạch số 8474/KH-UBND ngày 08/9/2022 của UBND tỉnh
về phát động Phong trào thi đua “Vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía
sau” giai đoạn 2021 - 2025 (gọi tắt là Phong trào thi đua); UBND tỉnh hướng dẫn
khen thưởng thành tích xuất sắc trong Phong trào thi đua như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích:
- Kịp thời biểu dương, tôn vinh, khen
thưởng các tập thể, hộ gia đình, cá nhân có thành tích xuất sắc tiêu biểu trong
Phong trào thi đua.
- Phát hiện, cổ vũ, động viên, tuyên
truyền, biểu dương, nhân rộng các tập thể, hộ gia đình, cá nhân xuất sắc tiêu
biểu có mô hình, sáng kiến, giải pháp sáng tạo, cách làm hiệu quả trong thực hiện
Phong trào thi đua.
2. Yêu cầu:
- Việc khen thưởng phải đảm bảo đúng
quy định, kịp thời, công khai, minh bạch, dân chủ, khách quan gắn với kết quả
thực hiện Phong trào thi đua.
- Công tác bình chọn, xét đề nghị
khen thưởng được thực hiện đúng quy trình, thủ tục, điều kiện, tiêu chuẩn theo
quy định của pháp luật. Tập thể, hộ gia đình, cá nhân được khen thưởng phải thực
sự tiêu biểu, có nhiều nỗ lực, phấn đấu, đổi mới, sáng tạo, thực sự có tác dụng
giáo dục, nêu gương, có phạm vi ảnh hưởng, có sức lan tỏa trong ngành, lĩnh vực,
địa phương và trên toàn quốc.
II. ĐỐI TƯỢNG,
HÌNH THỨC VÀ TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG
1. Đối tượng khen thưởng: Thực hiện theo quy định tại mục 1 phần III của Kế hoạch số
8474/KH-UBND ngày 08/9/2022 của UBND tỉnh.
2. Hình thức khen thưởng: Thực hiện theo quy định tại mục 2 phần III của Kế hoạch số
8474/KH-UBND ngày 08/9/2022 của UBND tỉnh.
3. Tiêu chuẩn khen thưởng
3.1 Khen thưởng cấp Nhà nước: Thực hiện theo quy định tại Hướng dẫn số 2357/HD-BTĐKT ngày 31/8/2022
của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương, cụ thể như sau:
a) Đối với cấp tỉnh
- Có nhiều giải pháp, sáng kiến hiệu
quả trong tổ chức, triển khai Phong trào thi đua, góp phần thực hiện các mục
tiêu giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh; đề ra các nội dung, giải pháp sáng
tạo, đặc thù thiết thực, phù hợp với tình hình và điều kiện của địa phương; bố
trí ngân sách địa phương ưu tiên đầu tư, hỗ trợ cho huyện nghèo, xã hoặc thôn,
tổ dân phố đặc biệt khó khăn.
- Phân bổ, sử dụng kinh phí và bố trí
nguồn ngân sách đối ứng của địa phương theo quy định, giải ngân và quyết toán
đúng thời gian quy định; chủ động, tích cực huy động các nguồn lực trong xã hội,
có nhiều sáng kiến, mô hình giảm nghèo bền vững được nhân rộng, giúp cho người
nghèo tham gia lao động, phát triển sản xuất, kinh doanh, làm kinh tế giỏi, ổn
định cuộc sống, vươn lên thoát nghèo bền vững; thực hiện nghiêm túc chế độ báo
cáo định kỳ, đột xuất.
- Giảm tỷ lệ nghèo đa chiều (tổng tỷ
lệ hộ nghèo đa chiều và hộ cận nghèo đa chiều) từ 2%/năm trở lên, trong 3 năm
liên tục trước khi trình khen thưởng; hoặc quy mô hộ nghèo và hộ cận nghèo đa
chiều giảm trên 50% so với năm 2021.
b) Đối với các sở, ban, ngành, Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội trên địa
bàn tỉnh
- Đạt các tiêu chuẩn quy định tại điểm
a mục 3.2 phần III của Kế hoạch số 8474/KH-UBND ngày 08/9/2022 của UBND tỉnh
- Có thành tích xuất sắc tiêu biểu và
đã được Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen trong sơ kết hoặc tổng kết Phong trào
thi đua.
c) Đối với cấp huyện:
Có thành tích xuất sắc, tiêu biểu và
đã được Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen trong sơ kết hoặc tổng kết Phong trào
thi đua; Có sáng kiến, mô hình giảm nghèo bền vững được nhân rộng, giúp cho người
nghèo tham gia lao động, phát triển sản xuất, kinh doanh, làm kinh tế giỏi, ổn
định cuộc sống, vươn lên thoát nghèo bền vững; đặc biệt là công tác phân bổ và
bố trí nguồn vốn đối ứng thực hiện tại địa phương, phấn đấu đạt được tiêu chí
như sau:
- Huyện nghèo: Giảm tỷ lệ nghèo đa
chiều từ 6%/năm trở lên, trong 3 năm liên tục trước khi trình khen thưởng.
- Các huyện, thị xã, thành phố còn lại:
Giảm tỷ lệ nghèo đa chiều từ 4%/năm trở lên, trong 3 năm liên tục trước khi
trình khen thưởng; hoặc quy mô hộ nghèo và hộ cận nghèo đa chiều giảm trên 50%
so với năm 2021.
d) Đối với cấp xã:
Có thành tích xuất sắc, tiêu biểu và
đã được Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen trong sơ kết hoặc tổng kết Phong trào
thi đua; Có sáng kiến, mô hình giảm nghèo bền vững, huy động nguồn lực, hỗ trợ
vốn, chia sẻ kinh nghiệm, kỹ thuật giúp cho người nghèo tham gia lao động, phát
triển sản xuất, kinh doanh, làm kinh tế giỏi, ổn định cuộc sống, vươn lên thoát
nghèo bền vững, phấn đấu đạt được tiêu chí như sau:
+ Đối với xã đặc biệt khó khăn vùng
bãi ngang, ven biển và hải đảo: Giảm tỷ lệ nghèo đa chiều từ 1,5%/năm trở lên,
trong 3 năm liên tục trước khi trình khen thưởng hoặc quy mô hộ nghèo và hộ cận
nghèo đa chiều giảm trên 50% so với năm 2021.
+ Đối với các xã, phường, thị trấn
còn lại trên địa bàn tỉnh: Quy mô hộ nghèo và hộ cận nghèo đa chiều giảm trên
50% so với năm 2021.
đ) Đối với thôn, Tổ dân phố:
- Triển khai thực hiện có hiệu quả
chính sách, chương trình giảm nghèo trên địa bàn; có thành tích xuất sắc, tiêu
biểu và đã được Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen trong sơ kết hoặc tổng kết
Phong trào thi đua.
- Hỗ trợ vốn, chia sẻ kinh nghiệm, kỹ
thuật để hộ nghèo phát triển sản xuất kinh doanh, ổn định cuộc sống và thoát
nghèo.
- Huy động có hiệu quả nguồn lực từ
nhân dân, cộng đồng để thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền
vững.
- Điều kiện sống, thu nhập của người
nghèo trên địa bàn được cải thiện rõ rệt, tiếp cận ngày càng thuận lợi với các
dịch vụ xã hội cơ bản về việc làm, y tế, giáo dục, nhà ở, thông tin, nước sạch
và vệ sinh, thông tin.
- Quy mô hộ nghèo và hộ cận nghèo đa
chiều giảm trên 50% so với năm 2021.
e) Đối với doanh nghiệp (tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước hoặc doanh nghiệp, hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã...) và các tập thể khác
- Có đóng góp thiết thực, hiệu quả
trong thực hiện công tác giảm nghèo và hỗ trợ, giúp đỡ huyện nghèo, xã hoặc
thôn, tổ dân phố đặc biệt khó khăn và người nghèo.
- Tổ chức liên kết trong sản xuất,
kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm, phát triển đa dạng các mô hình sản xuất có sự
tham gia của các hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; hỗ trợ phát triển
các dự án, mô hình giảm nghèo phù hợp với người nghèo, nhất là ở địa bàn huyện
nghèo.
- Ngân hàng Chính sách xã hội, các tổ
chức tín dụng và các ngân hàng khác thực hiện hiệu quả chính sách tín dụng đối
với hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo. Chủ động xây dựng và thực hiện
các giải pháp để tăng nguồn vốn cho vay, ưu tiên bố trí vốn cho vay phát triển
sản xuất đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo nhằm đáp ứng kịp thời
nhu cầu vay vốn phục vụ sản xuất, kinh doanh thúc đẩy phát triển kinh tế, mở rộng
sản xuất, nâng cao đời sống, góp phần thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững.
g) Đối với hộ gia đình:
- Có ý thức, trách nhiệm trong việc tự
nguyện đăng ký thoát nghèo, có nhiều sáng kiến, cách làm hay, hiệu quả trong lao
động, phát triển sản xuất, làm kinh tế và thoát nghèo bền vững; sử dụng vốn vay
Ngân hàng Chính sách xã hội đúng mục đích, trả lãi, trả gốc đúng hạn, đạt hiệu
quả sử dụng.
- Có nhiều đóng góp, hỗ trợ hiệu quả,
sáng tạo cho các hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo để phát triển sản
xuất, làm kinh tế, thoát nghèo bền vững.
- Đã được Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng
khen trong sơ kết hoặc tổng kết Phong trào thi đua.
h) Đối với cán bộ, công chức,
viên chức làm công tác giảm nghèo:
- Liên tục hoàn thành tốt nhiệm vụ trở
lên.
- Có sáng kiến, giải pháp hữu ích
trong triển khai phong trào thi đua và tham mưu xây dựng, ban hành cơ chế,
chính sách, hướng dẫn thực hiện về công tác giảm nghèo.
- Đã được Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng
khen trong sơ kết hoặc tổng kết Phong trào thi đua.
3.2 Khen thưởng cấp tỉnh (Tặng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh): Thực hiện theo quy
định tại mục 3.2 phần III của Kế hoạch số 8474/KH-UBND ngày 08/9/2022 của UBND
tỉnh.
3.3 Khen thưởng cấp cơ sở (tặng giấy khen hằng năm): Thực hiện theo quy định tại mục 3.3 phần III
của Kế hoạch số 8474/KH-UBND ngày 08/9/2022 của UBND tỉnh.
III. THÀNH PHẦN, SỐ
LƯỢNG HỒ SƠ; TRÌNH TỰ, THỜI GIAN VÀ KINH PHÍ KHEN THƯỞNG
1. Thực
hiện theo quy định tại phần IV của Kế hoạch số 8474/KH-UBND ngày 08/9/2022 của
UBND tỉnh.
2. Về
khen thưởng cấp Nhà nước tổng kết Phong trào thi đua vào năm 2025
2.1 Thời gian gửi hồ sơ đề nghị khen thưởng cấp nhà nước về Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội để tổng hợp trước ngày 20/8/2025; Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội gửi về Sở Nội vụ để thẩm định trước ngày 10/9/2025.
2.2 Về số lượng đề nghị khen thưởng cấp Nhà nước
Xem xét, lựa chọn trong số các tập thể,
cá nhân đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại mục 3.1 của hướng dẫn này, gồm:
01 đơn vị cấp huyện; 02 đến 03 đơn vị cấp xã hoặc thôn, tổ dân phố; 02 đến 03 hộ
tiêu biểu là hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo vươn lên trở thành hộ
khá; 01 đến 02 doanh nghiệp hoặc các tập thể khác; 02 đến 03 cá nhân có thành
tích xuất sắc tiêu biểu trong Phong trào thi đua.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ
hướng dẫn này thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện
các hình thức biểu dương, khen thưởng thành tích xuất sắc trong Phong trào thi
đua theo thẩm quyền; báo cáo kết quả triển khai thực hiện về UBND tỉnh (qua Sở
Nội vụ), Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.
2. Giao Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội là đầu mối tiếp nhận, tổng hợp, thẩm định hồ
sơ đề nghị khen thưởng cấp tỉnh, cấp Nhà nước theo quy định.
3. Giao Sở
Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các cơ quan,
đơn vị liên quan thẩm định hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng
theo thẩm quyền; trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh xét, trình Chủ tịch
UBND tỉnh đề nghị khen thưởng cấp Nhà nước đảm bảo đúng quy định.
Trên đây là Hướng dẫn khen thưởng
thành tích xuất sắc trong Phong trào thi đua “Vì người nghèo - Không để ai bị bỏ
lại phía sau” giai đoạn 2021 - 2025. Trong quá trình triển khai, thực hiện nêu
có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh bằng văn bản về
Sở Nội vụ và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- HĐTĐKT Trung ương (báo
cáo);
- Ban TĐKT Trung ương (báo cáo);
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Thành viên HĐTĐKT tỉnh;
- Các thành viên thuộc Cụm, Khối thi đua tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử của tỉnh;
- Sở Nội vụ;
- Lưu: VT, HĐ, HM, TĐKT.
|
CHỦ
TỊCH
Nguyễn Tấn Tuân
|