BỘ
QUỐC PHÒNG
THƯỜNG TRỰC BAN CHỈ ĐẠO 183-BQP
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-----------------
|
Số:
880/TT-BCĐ
|
Hà
Nội, ngày 16 tháng 09 năm 2010
|
HƯỚNG DẪN
TỔ CHỨC
KHẢO SÁT ĐỐI TƯỢNG LÀM NHIỆM VỤ QUỐC TẾ Ở CAMPUCHIA, ĐỐI TƯỢNG TRỰC TIẾP THAM
GIA CHIẾN TRANH BẢO VỆ TỔ QUỐC Ở BIÊN GIỚI TÂY NAM, BIÊN GIỚI PHÍA BẮC VÀ LÀM
NHIỆM VỤ GIÚP BẠN LÀO SAU NGÀY 30-4-1975
Thực hiện Công văn
số 1417/CT-BCĐ ngày 16 tháng 9 năm 2010 của Ban Chỉ đạo 183 Bộ Quốc phòng về việc
tổ chức khảo sát đối tượng làm nhiệm vụ quốc tế ở Cam-pu-chia, đối tượng trực
tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc ở biên giới Tây Nam, biên giới phía Bắc
và làm nhiệm vụ giúp bạn Lào sau ngày 30 tháng 4 năm 1975, Cục Chính sách – Cơ
quan Thường trực Ban Chỉ đạo 183 – Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG
VÀ ĐIỀU KIỆN KHẢO SÁT
1. Quân nhân,
Công an nhân dân
- Khảo sát đối
tượng sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan binh sĩ thuộc Quân đội nhân
dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật và hạ sĩ
quan, chiến sĩ thuộc Công an nhân dân (bao gồm cả lực lượng Công an vũ trang, Bộ
đội Biên phòng các thời kỳ), nhập ngũ từ tháng 5-1975 trở về sau, có thời gian
trực tiếp làm nhiệm vụ quốc tế ở Cam-pu-chia từ tháng 01-1979 đến 31-8-1989; trực
tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc ở các xã, huyện (bao gồm cả huyện đảo
biên giới và khu vực Trường Sa, DK1), thuộc biên giới Tây Nam từ tháng 5-1975 đến
ngày 07-01-1979, trực tiếp tham gia truy quét Ful rô ở một số địa bàn thuộc Tây
Nguyên từ tháng 5/1975 đến tháng 12/1992, ở biên giới phía Bắc từ tháng 02/1979
đến ngày 31-12-1988 và làm nhiệm vụ giúp bạn Lào từ tháng 5-1975 đến ngày 31-12-1988.
- Đã phục viên,
xuất ngũ trước ngày 01-4-2000 (bao gồm số còn sống và từ trần). Hiện nay không
hưởng chế độ hưu trí, mất sức lao động, bệnh binh hoặc đang công tác có tham
gia bảo hiểm xã hội bắt buộc (trừ nghỉ hưu xã và đang công tác ở xã).
2. Công nhân
viên chức quốc phòng, Công nhân viên chức công an, Công nhân viên chức nhà nước;
Chuyên gia và cán bộ dân sự các ngành.
- Khảo sát đối
tượng làm nhiệm vụ quốc tế ở Cam-pu-chia từ tháng 01-1979 đến 31-8-1989; trực
tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc ở các xã, huyện (bao gồm cả huyện đảo
biên giới và khu vực Trường Sa, DK1), thuộc biên giới Tây Nam từ tháng 5-1975 đến
đến ngày 07-01-1979, trực tiếp truy quét Ful rô ở một số địa bàn thuộc Tây
Nguyên từ tháng 5/1975 đến tháng 12/1992, ở biên giới phía Bắc từ tháng 02-1979
đến ngày 31-12-1988 và làm nhiệm vụ giúp bạn Lào từ tháng 5-1975 đến ngày
31-12-1988.
- Đã thôi việc
trước ngày 01-01-1994 (bao gồm số còn sống và từ trần). Hiện nay không hưởng chế
độ hưu trí, mất sức lao động hoặc đang công tác có tham gia bảo hiểm xã hội bắt
buộc (trừ nghỉ hưu xã và đang công tác ở xã).
3. Cán bộ dân
chính đảng cấp huyện, cán bộ xã, phường, thị trấn (Các chức danh cán bộ, công
chức xã, phường, thị trấn tương ứng với chức danh được quy định theo Thông tư số
13/NV ngày 04/9/1972 của Bộ Nội vụ hướng dẫn và quy định cụ thể về việc tính thời
gian công tác của công nhân viên chức nhà nước).
- Khảo sát đối
tượng trực tiếp làm nhiệm vụ tại các xã, huyện biên giới (bao gồm cả huyện đảo
biên giới) có xảy ra chiến tranh bảo vệ Tổ quốc ở biên giới Tây Nam từ tháng
5-1975 đến ngày 07-01-1979, trực tiếp truy quét Ful rô ở một số địa bàn thuộc
Tây Nguyên từ tháng 5/1975 đến tháng 12/1992, ở biên giới phía Bắc từ tháng
02-1979 đến ngày 31-12-1988;
- Đã thôi việc
hoặc đã thôi việc trước ngày 01-01-1994 đối với cán bộ cấp huyện (bao gồm số
còn sống và từ trần). Hiện nay không hưởng chế độ hưu trí, mất sức lao động hoặc
đang công tác có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc (trừ nghỉ hưu xã và đang
công tác ở xã).
4. Dân quân tự vệ
(dân quân, du kích), công an viên
- Khảo sát đối
tượng được tổ chức và quản lý của cấp xã trở lên (bao gồm cả dân quân du kích
thôn, ấp của các xã biên giới), trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc ở
các xã, huyện (bao gồm cả huyện đảo biên giới) thuộc biên giới Tây Nam từ tháng
5-1975 đến ngày 07-01-1979, ở biên giới phía Bắc từ tháng 02-1979 đến ngày
31-12-1988.
- Đã về gia đình
(bao gồm số còn sống và từ trần). Hiện nay không hưởng chế độ hưu trí, mất sức
lao động hoặc đang công tác có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc (trừ nghỉ hưu
xã và đang công tác ở xã).
5. Thanh niên
xung phong
- Khảo sát lực
lượng thanh niên xung phong tập trung sau ngày 30-4-1975 được biên chế trong
các tổ chức, trực tiếp làm nhiệm vụ chiến đấu, phục vụ chiến đấu trong chiến
tranh bảo vệ Tổ quốc ở các xã, huyện (bao gồm cả huyện đảo biên giới) thuộc
biên giới Tây Nam từ tháng 5-1975 đến ngày 07-01-1979, ở biên giới phía Bắc từ
tháng 02-1979 đến ngày 31-12-1988; làm nhiệm vụ giúp bạn Lào từ tháng 5-1975 đến
ngày 31-12-1988, ở Cam-pu-chia từ 07/01/1979 đến 31-8-1989;
- Đã về gia đình
(bao gồm số còn sống và từ trần). Hiện nay không hưởng chế độ hưu trí, mất sức
lao động hoặc đang công tác có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc (trừ nghỉ hưu
xã và đang công tác ở xã).
6. Quân nhân
tham gia kháng chiến chống Mỹ; quân nhân tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và
làm nhiệm vụ quốc tế ở Lào, Cam-pu-chia trong thời gian và địa bàn nêu trên, đã
phục viên, xuất ngũ về địa phương bị bệnh tâm thần (bao gồm cả số quân nhân bị
bệnh tâm thần hiện đang điều trị tại các trại, các bệnh viện hoặc đang quản lý ở
địa phương).
II. MẪU KÊ
KHAI VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH
1. Mẫu kê khai
và tổng hợp
a) Mẫu số 1: Đối
tượng (hoặc thân nhân đối tượng) trực tiếp kê khai.
b) Mẫu số 2:
Danh sách tổng hợp đối tượng do thôn, xã tổng hợp.
c) Mẫu số 3: Báo
cáo tổng hợp số lượng đối tượng do thôn, xã, huyện, tỉnh, tổng hợp.
d) Mẫu số 4:
Danh sách quân nhân phục viên, xuất ngũ bị bệnh tâm thần do cấp xã tổng hợp.
đ) Mẫu số 5: Báo
cáo tổng hợp số lượng quân nhân bị bệnh tâm thần do cấp xã, huyện, tỉnh tổng hợp.
2. Phương pháp
tiến hành
Ban Chỉ đạo 183
của các tỉnh, thành phố giao cho Bộ Chỉ huy Quân sự các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương làm cơ quan thường trực phối hợp với các cơ quan chức năng
trong Ban Chỉ đạo xây dựng kế hoạch, hướng dẫn các địa phương triển khai tổ chức
thực hiện.
a) Hướng dẫn triển
khai ở cấp tỉnh
- Chủ trì: Trưởng
Ban Chỉ đạo 183 của tỉnh
- Cơ quan hướng
dẫn: Phòng Chính trị Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
- Thành phần
tham gia:
+ Bộ Chỉ huy Quân
sự tỉnh: Thủ trưởng Bộ Chỉ huy, Phòng Chính trị và Trưởng ban Cán bộ, Quân lực,
Chính sách, Dân quân;
+ Cơ quan tỉnh:
Đại diện Ban Tổ chức tỉnh ủy, thành ủy và các thành phần. Mặt trận Tổ quốc,
Công an, Cựu Chiến binh, Lao động – Thương binh và Xã hội, Nội vụ, Đoàn thanh
niên, Thanh niên xung phong.
+ Mời đại diện của
các huyện trong tỉnh, gồm: Trưởng Ban Chỉ đạo 183 của các huyện; Ban Chỉ huy
Quân sự huyện: đại diện Ban Tổ chức huyện ủy và Mặt trận Tổ quốc, Công an, Cựu
Chiến binh, Lao động – Nội vụ, Đoàn thanh niên, Thanh niên xung phong.
- Nội dung hướng
dẫn:
+ Thông báo số
183-TB/TW ngày 03 tháng 9 năm 2008 của Ban Chấp hành Trung ương;
+ Đối tượng, điều
kiện khảo sát theo quy định tại Mục I nêu trên;
+ Các mẫu biểu;
+ Cách thức kê
khai, tổng hợp;
+ Kế hoạch tổ chức
triển khai (đo tính xác định)
b) Hướng dẫn triển
khai ở cấp huyện:
- Chủ trì: Trưởng
Ban Chỉ đạo 183 của huyện.
- Chính trị viên
Ban Chỉ huy Quân sự huyện hướng dẫn;
- Thành phần
tham gia:
+ Mời đại biểu
Ban Chỉ đạo 183 của tỉnh dự;
+ Ban Chỉ huy
Quân sự huyện: Thủ trưởng Ban Chỉ huy Quân sự, Cơ quan Chính trị và trợ lý Cán
bộ, Quân sự, Chính sách;
+ Cơ quan huyện:
Đại diện Ban Tổ chức huyện ủy và các thành phần: Mặt trận Tổ quốc, Công an, Cựu
Chiến binh, Lao động – Nội vụ, Đoàn thanh niên, Thanh niên xung phong.
+ Cán bộ các xã
trong huyện: Trưởng Ban Chỉ đạo 183 các xã, Bí thư hoặc Phó Bí thư, Xã đội trưởng,
Trưởng Công an xã, Cựu Chiến binh, Thương binh xã hội.
- Nội dung hướng
dẫn:
+ Các nội dung của
tỉnh hướng dẫn nói trên;
+ Kế hoạch tổ chức
triển khai cụ thể của huyện.
c) Hướng dẫn triển
khai ở cấp xã:
- Chủ trì: Trưởng
Ban Chỉ đạo 183 của xã.
Mời đại biểu Ban
Chỉ đạo 183 của huyện dự và tiến hành theo các bước sau:
Bước 1: Hướng dẫn
các cơ quan xã và các thôn
- Xã đội trưởng
giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã hướng dẫn nội dung triển khai thực hiện khảo
sát.
- Thành phần: Đại
diện lãnh đạo Đảng ủy, Ủy ban nhân dân xã, Cựu Chiến binh xã, Thương binh xã hội
xã, Xã đội trưởng, Xã đội phó, Trưởng, Phó Công an xã, Mặt trận Tổ quốc xã, Trưởng
thôn, đại diện Chi bộ, đại diện Chi Hội Người cao tuổi, Chi Hội trưởng Hội Cựu
Chiến binh của tất cả các thôn trong xã.
- Nội dung hướng
dẫn:
+ Quán triệt các
nội dung của cấp huyện hướng dẫn nói trên;
+ Những vấn đề
thuộc trách nhiệm của thôn và đối tượng;
+ Kế hoạch triển
khai của huyện và Kế hoạch tổ chức thực hiện cụ thể của xã.
Bước 2: Trưởng
thôn tổ chức tuyên truyền: thông báo kế hoạch cho các đối tượng trực tiếp đến
nghe xã hướng dẫn. Xã trực tiếp phổ biến quán triệt mục đích, yêu cầu, trách
nhiệm, nội dung kê khai của từng loại đối tượng, thời gian hoàn thành.
Bước 3: Sau khi
đối tượng kê khai xong, nộp cho Trưởng thôn (xóm). Trưởng thôn (xóm) mời đại diện
Ủy ban nhân dân xã, Bí thư Chi bộ, đại diện Chi Hội Người cao tuổi, Chi Hội Cựu
chiến binh và một số cán bộ lão thành, một số đại diện cựu chiến binh đã hưởng
chế độ kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ tại thôn cùng dự họp, thông qua nội
dung tờ khai của từng đối tượng trong thôn. Nếu đúng đối tượng thì đồng thời lập
danh sách, tổng hợp số lượng đối tượng (theo mẫu). Nộp bản khai, danh sách và bản
tổng hợp cho xã.
Bước 4: Xã tổng
hợp số lượng đối tượng (theo mẫu), báo cáo về huyện.
d) Công tác tổng
hợp và báo cáo:
Sau khi các xã nộp
báo cáo (tổng hợp số lượng đối tượng), Ban Chỉ huy Quân sự huyện tổng hợp, báo
cáo tổng hợp số lượng đối tượng của các xã về Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh.
Bộ Chỉ huy Quân
sự tỉnh thay mặt Ban Chỉ đạo 183 của tỉnh, tổng hợp Báo cáo số lượng đối tượng
gửi về Cục Chính sách/Tổng cục Chính trị - Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo 183
– Bộ Quốc phòng; đồng thời, gửi về Cục Chính trị Quân khu để quản lý.
III. THỜI
GIAN HOÀN THÀNH
1. Việc tổ chức
của các địa phương
- Cấp tỉnh triển
khai hướng dẫn xong trước ngày 25 tháng 9 năm 2010.
- Cấp huyện triển
khai hướng dẫn xong trước ngày 30 tháng 9 năm 2010.
- Cấp xã, thôn
(xóm) phổ biến hướng dẫn, tổ chức kê khai và tổng hợp số lượng đối tượng báo
cáo về huyện trước ngày 15 tháng 10 năm 2010; trực tiếp lưu danh sách và bản
khai của các thôn báo cáo.
- Cấp huyện tổng
hợp số lượng đối tượng, báo cáo về Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh trước ngày 25 tháng
10 năm 2010.
- Bộ Chỉ huy
Quân sự các tỉnh tổng hợp số lượng đối tượng báo cáo về Cục Chính sách – Cơ
quan Thường trực Ban Chỉ đạo 183 – Bộ Quốc phòng và Cục Chính trị Quân khu trước
ngày 31 tháng 10 năm 2010.
2. Tổ chức trao
đổi, hội thảo
Quá trình thực
hiện, Ban chỉ đạo 183 – Bộ Quốc phòng sẽ trực tiếp trao đổi, hội thảo ở một số
địa phương (sẽ có thông báo sau).
Nhận được hướng
dẫn này, đề nghị các đơn vị, địa phương chủ động tổ chức thực hiện nghiêm túc,
chặt chẽ, đúng nội dung, bảo đảm tiến độ và đạt kết quả tốt. Trong quá trình tổ
chức thực hiện nếu có vướng mắc, báo cáo về Cục Chính sách – Cơ quan Thường trực
Ban Chỉ đạo 183 – Bộ Quốc phòng để được hướng dẫn kịp thời./.
Nơi nhận:
- Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban Chỉ đạo
183-BQP;
- Thủ trưởng TCCT (để báo cáo);
- Ban Chỉ đạo 183 các tỉnh, thành phố;
- Cục Chính trị các Quân khu (để phối hợp chỉ đạo).
- Bộ CHQS các tỉnh, thành phố;
- Các Cơ quan thành viên BCĐ 183-BQP;
- Lưu: VT, NCKHTH.P 170 bản.
|
THƯỜNG
TRỰC BAN CHỈ ĐẠO 183-BQP
CỤC TRƯỞNG CỤC CHÍNH SÁCH
THIẾU TƯỚNG
Vũ Hữu Luận
|