BỘ NỘI VỤ
BAN THI ĐUA - KHEN THƯỞNG TRUNG ƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 471/HD-BTĐKT
|
Hà Nội, ngày 03
tháng 04 năm 2014
|
HƯỚNG DẪN
KHEN THƯỞNG ĐỐI VỚI TẬP THỂ, CÁ NHÂN CÓ THÀNH TÍCH TRONG PHONG TRÀO THI
ĐUA “CẢ NƯỚC CHUNG SỨC XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI” GIAI ĐOẠN 2011 -2015
Thực hiện Quyết định số 1620/QĐ-TTg
ngày 20/9/2011 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện
Phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”, để động viên,
khích lệ các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong tham gia Phong trào
thi đua, Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương xây dựng và ban hành hướng dẫn
các hình thức khen thưởng giai đoạn 2011 -2015 như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
Các Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương;
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; các huyện, xã và tập thể, cá nhân có
thành tích xuất sắc trong Phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông
thôn mới” (dưới đây gọi tắt là Phong trào thi đua).
II. TIÊU CHUẨN XÉT
TẶNG
1. Đối với các Bộ, ngành, đoàn thể
trung ương
a) Hoàn thành có chất lượng, đúng thời
hạn các văn bản hướng dẫn xây dựng nông thôn mới được quy định tại Chương trình
mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới ban hành theo Quyết định số
800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Bám sát thực tiễn, nghiên cứu bổ
sung kịp thời các văn bản hướng dẫn và tham mưu cho Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ đề ra các cơ chế, chính sách nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, thúc đẩy xây
dựng nông thôn mới.
c) Có đăng ký và có kế hoạch cụ thể
tham gia chỉ đạo, hỗ trợ làm chuyển biến rõ nét ít nhất một địa phương trong
xây dựng nông thôn mới. Cấp Bộ, ngành đăng ký hỗ trợ cấp tỉnh; những đơn vị trực
thuộc Bộ, ngành (cấp Cục, Vụ, Viện....) đăng ký hỗ trợ làm chuyển biến rõ nét
ít nhất 01 đơn vị cấp huyện hoặc cấp xã.
2. Đối với tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương
a) Xây dựng và triển khai có hiệu quả
Phong trào thi đua trên địa bàn; có nhiều giải pháp, cơ chế, chính sách sát
đúng; nhiều cách làm hay và sáng tạo, phù hợp với tình hình và điều kiện của địa
phương; có chỉ đạo điểm và sơ kết tổng kết, khen thưởng theo từng giai đoạn
theo sự chỉ đạo của Trung ương.
b) Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương được khen thưởng trong Phong trào thi đua phải là tỉnh, thành phố có tỷ lệ
xã đạt chuẩn nông thôn mới cao nhất trong vùng, đồng thời phải có nỗ lực phấn đấu
xây dựng nông thôn mới tiêu biểu so với các tỉnh, thành phố trong vùng.
3. Đối với cấp huyện
a) Xây dựng và triển khai có hiệu quả
Phong trào thi đua trên địa bàn; có nhiều cách làm sáng tạo; đề ra các nội
dung, giải pháp sát đúng, phù hợp với tình hình và điều kiện của địa phương.
b) Huyện tiêu biểu, có nhiều nỗ lực
trong xây dựng nông thôn mới. Huyện đạt chuẩn nông thôn mới hoặc có tỷ lệ xã đạt
chuẩn nông thôn mới cao nhất trong tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong
giai đoạn 2011 - 2015.
4. Đối với xã
a) Phải đạt chuẩn nông thôn mới, đồng
thời là xã tiêu biểu trong nỗ lực xây dựng nông thôn mới;
b) Xã có nhiều thành tích xuất sắc
trong triển khai Phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”.
5. Đối với cá nhân và hộ gia đình
a) Cán bộ, công chức, viên chức nỗ lực
bám sát cơ sở, có sáng kiến, giải pháp hữu ích trong việc xây dựng, ban hành hoặc
trình cấp có thẩm quyền ban hành, tổ chức thực hiện, kiểm tra việc thực hiện cơ
chế, chính sách, hướng dẫn hoặc chỉ đạo tháo gỡ khó khăn cho cơ sở trong thực
hiện Phong trào thi đua.
b) Đối tượng khác (doanh nhân, trí thức,
nhà khoa học, các cá nhân ở trong và ngoài nước, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài...) tích cực tham gia Phong trào thi đua và có nhiều đóng góp về công sức,
trí tuệ, vật chất, sáng kiến, huy động nguồn lực vào xây dựng nông thôn mới (gắn
với địa chỉ cụ thể).
c) Hộ gia đình nông thôn tiêu biểu
trong tham gia Phong trào thi đua; có nhiều thành tích cụ thể trong tham gia
xây dựng nông thôn mới; tích cực tham gia hiến đất, hiến tài sản, góp công,
tham gia cải tạo nơi ở (nhà, công trình vệ sinh, ao vườn, tường rào, cổng ngõ)
xanh, sạch, đẹp; giữ vệ sinh môi trường; sản xuất giỏi, có thu nhập ổn định từ
khá trở lên và giúp đỡ cộng đồng trong xóa đói giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới
ở địa phương.
6. Đối với tổ chức kinh tế, doanh
nghiệp
Những tổ chức kinh tế, doanh nghiệp
có đóng góp lớn vào xây dựng nông thôn mới, đạt một trong các tiêu chuẩn:
a) Hỗ trợ trực tiếp cho 01 xã trở
lên, tạo chuyển biến trong thực hiện từ 02 tiêu chí về xây dựng nông thôn mới
trở lên; thuộc lĩnh vực liên kết sản xuất, tăng thu nhập, giảm nghèo, xây dựng
hạ tầng, cải thiện môi trường nông thôn; được Ban chỉ đạo hoặc Ban quản lý xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn ghi nhận.
b) Có mức đóng góp cho xây dựng nông
thôn mới từ 15 tỷ đồng trở lên (với khu vực biên giới, hải đảo, vùng đồng bào
dân tộc thì có đóng góp tối thiểu từ 07 tỷ đồng trở lên).
Trên cơ sở các tiêu chuẩn chung trên
đây, các Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương căn cứ vào đặc điểm, tình hình, điều kiện của Bộ, ngành, địa phương mình,
đề ra các tiêu chuẩn cụ thể, phù hợp, làm căn cứ bình xét, khen thưởng theo thẩm
quyền.
III. HÌNH THỨC
KHEN THƯỞNG
1. Khen thưởng hàng năm
a) Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
Trung ương lấy kết quả triển khai tổ chức thực hiện Phong trào thi đua “Cả nước
chung sức xây dựng nông thôn mới” là một trong các tiêu chí để đánh giá thi đua
các cụm, khối thi đua, các Bộ, ngành, đoàn thể trung ương và tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương.
b) Các Bộ, ngành, đoàn thể trung
ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khi tiến hành tổng kết phong trào
thi đua cần có phần đánh giá kết quả thực hiện Phong trào thi đua “Cả nước
chung sức xây dựng nông thôn mới” và khen thưởng kịp thời các tập thể, cá nhân
tiêu biểu theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng đối với các trường
hợp đặc biệt xuất sắc (riêng khen thưởng với các xã, huyện, tỉnh nông thôn mới
sẽ xem xét vào dịp sơ, tổng kết Phong trào thi đua giai đoạn 2011 - 2015).
2. Khen thưởng tổng kết giai đoạn
2011 - 2015
Thực hiện theo Quyết định số
1620/QĐ-TTg ngày 20/9/2011 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch tổ chức thực
hiện Phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”, cụ thể như
sau:
a) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn phối hợp với Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương lựa chọn ở mỗi cụm thi
đua (hoặc vùng) một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; mỗi khối thi đua một
Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương có thành tích xuất sắc trong tổ chức thực hiện
Phong trào thi đua để đề nghị khen thưởng.
- Hình thức khen thưởng đối với tỉnh:
Được Chủ tịch nước tặng Huân chương Lao động và thưởng công trình phúc lợi.
- Hình thức khen thưởng đối với Bộ,
ngành, đoàn thể Trung ương: Tùy theo thành tích cụ thể được đề nghị Thủ tướng
Chính phủ tặng Bằng khen, hoặc được Thủ tướng Chính phủ xem xét, đề nghị Chủ tịch
nước tặng Huân chương.
b) Mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chọn 01 huyện và 05% số xã trong tỉnh tiêu biểu nhất để đề nghị khen
thưởng (xã đề nghị khen thưởng phải là xã đạt chuẩn nông thôn mới).
- Hình thức khen thưởng:
+ Đối với huyện: Được Chính phủ tặng
Cờ Thi đua và thưởng công trình phúc lợi.
+ Đối với xã: Được Thủ tướng Chính phủ
tặng Bằng khen và thưởng công trình phúc lợi.
c) Mỗi Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương
lựa chọn 02 - 03 đơn vị trực thuộc có thành tích tiêu biểu để đề nghị khen thưởng.
- Hình thức khen thưởng: Tùy theo
thành tích cụ thể được đề nghị Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen, hoặc được Thủ
tướng Chính phủ xem xét, đề nghị Chủ tịch nước tặng Huân chương.
d) Đối với cá nhân, hộ gia đình, tổ
chức kinh tế và doanh nghiệp.
Căn cứ tiêu chuẩn tại điểm 5, 6 Mục
II, Hướng dẫn này và thành tích cụ thể trong thực hiện Phong trào thi đua, được
xem xét đề nghị Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen và thưởng theo quy định hiện
hành.
3. Mức khen thưởng
Thực hiện theo Quyết định số
1620/QĐ-TTg ngày 20/9/2011 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch tổ chức thực
hiện Phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”.
IV. THỦ TỤC, HỒ SƠ
1. Thủ tục
- Hàng năm, Ban Thi đua - Khen thưởng
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Vụ (Phòng) Thi đua - Khen thưởng các
Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương có trách nhiệm theo dõi, tổng hợp danh sách,
hoàn chỉnh hồ sơ, báo cáo Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khen thưởng
theo thẩm quyền cho các tập thể, cá nhân tiêu biểu trong Phong trào thi đua.
- Đối với các trường hợp đề nghị khen
thưởng tổng kết Phong trào thi đua giai đoạn 2011 - 2015, Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh đề nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định hoặc đề
nghị Chủ tịch nước khen thưởng.
Hồ sơ khen thưởng gửi về Ban Thi đua
- Khen thưởng Trung ương, sau khi thống nhất với Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn (Cơ quan thường trực Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng Nông
thôn mới), Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ xem
xét, quyết định.
2. Hồ sơ
Hồ sơ đề nghị khen thưởng cấp Nhà nước
gồm:
- Tờ trình của cấp trình khen thưởng
(kèm theo danh sách tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng);
- Biên bản xét khen thưởng của Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng cấp trình khen thưởng;
- Báo cáo tóm tắt thành tích của các
tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
- Căn cứ Hướng dẫn này, các Bộ,
ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét, đề
nghị khen thưởng cấp Nhà nước cho các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc
trong Phong trào thi đua giai đoạn 2011-2015.
- Cơ quan làm công tác thi đua, khen
thưởng các cấp có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các cơ quan có liên quan hướng
dẫn thủ tục, tổng hợp danh sách đề nghị khen thưởng.
Trên đây là hướng dẫn công tác khen
thưởng thực hiện Phong trào thi đua giai đoạn 2011 - 2015. Sau khi tổng kết,
đánh giá kết quả giai đoạn 1, căn cứ chỉ đạo của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
Trung ương, Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương sẽ điều chỉnh, bổ sung hướng dẫn
cho giai đoạn 2 của Phong trào thi đua từ năm 2016 - 2020.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng
(để b/c)
- Phó Thủ tướng Chính phủ Vũ Văn Ninh (để b/c)
- Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương;
- Thường trực BCĐ CTMTQG XDNTM;
- Bộ trưởng Bộ Nội vụ (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Bộ, Ban, ngành, đoàn thể TW;
- Ban TĐKT các tỉnh, TP t/t TW;
- Vụ (Phòng) TĐKT các Bộ, Ban, ngành, đoàn thể TW;
- Các Vụ, đơn vị Ban TĐKTTW;
- Lưu: VT, Vụ III.
|
TRƯỞNG BAN
TRƯỞNG BAN BỘ NỘI VỤ
Trần Thị Hà
|