ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4307/HD-UBND
|
Quảng Trị, ngày
02 tháng 12 năm 2014
|
HƯỚNG DẪN
VIỆC THỰC HIỆN ĐÁNH GIÁ CÁC TIÊU CHÍ QUỐC GIA VỀ NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH
Căn cứ Thông tư số 41/2013/TT-BNNPTNT
ngày 04/10/2013 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu
chí Quốc gia về nông thôn mới; để có cơ sở trong việc đánh giá mức độ hoàn
thành các tiêu chí về nông thôn mới của các xã, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
Hướng dẫn việc thực hiện đánh giá các tiêu chí quốc gia về nông thôn mới trên địa
bàn tỉnh như sau:
NHÓM 1: QUY HOẠCH
1. Tiêu chí số 1 (Quy hoạch)
Mục
|
Nội dung
|
Chỉ tiêu đánh
giá
|
Mức độ đánh giá
|
1
|
Lập quy hoạch
|
- Có quy hoạch nông thôn mới được lập theo quy định
tại Thông tư liên tịch số 13/2011/TTLT- BXD-BNNPTNT-BTN&MT ngày 28/10/2011
của liên Bộ: Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi
trường;
- Quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt và
được công bố rộng rãi tới các thôn.
|
Đạt
|
2
|
Công khai quy hoạch
|
- Có công bố, trưng bày niêm yết công khai quy hoạch,
các bản vẽ quy hoạch theo quy định;
- Hoàn thành việc cắm mốc chỉ giới quy hoạch đối
với các công trình hạ tầng theo quy hoạch đã được phê duyệt.
|
Đạt
|
3
|
Quản lý, thực hiện
quy hoạch
|
Có Quy chế quản lý quy hoạch được UBND cấp huyện,
thị xã phê duyệt.
|
Đạt
|
Phương pháp đánh giá: Xã được đánh giá là đạt tiêu chí Quy hoạch khi đạt cả 03 nội dung nêu
trên.
NHÓM 2: HẠ TẦNG KINH TẾ- XÃ HỘI
2. Tiêu chí số 2 (Giao thông)
Mục
|
Nội dung
|
Chỉ tiêu đánh
giá
|
Mức độ đánh giá
|
1
|
Đường trục xã,
liên xã (2.1)
|
100% chiều dài đường trục xã, liên xã được nhựa
hóa hoặc bê tông hóa (Tiêu chuẩn đường cấp AH, có nền đường 6,5m, mặt đường
3,5m, lề đường 1,5m x 2 bên; Tiêu chuẩn đường cấp A có nền đường 5m (trong điều
kiện khó khăn 4m), mặt đường 3,5m (trong điều kiện khó khăn 3m )1
|
Đạt
|
2
|
Đường trục thôn
(2.2)
|
- 70% đường trục thôn được cứng hóa (Tiêu chuẩn
đường cấp A có nền đường 5m (trong điều kiện khó khăn 4m), mặt đường 3,5m
(trong điều kiện khó khăn 3m); Tiêu chuẩn đường cấp B có nền đường 4m, mặt đường
3m, trong điều kiện địa hình khó khăn hoặc trong bước đầu phân kỳ xây dựng có
thể giảm chiều rộng nền đường còn 3,5m, mặt đường còn 2,5m)2;
- Trong trường hợp đường đang sử dụng, điều kiện
đầu tư đang khó khăn thì cần cắm mốc nền đường theo quy hoạch, khi có điều kiện
sẽ tiếp tục mở rộng. Nếu mặt đường đạt 80% theo quy định và đảm bảo các điều
kiện trên thì coi là đạt tiêu chí tuyển đó.
|
Đạt
|
3
|
Đường ngõ, xóm
(2.3)
|
100% Đường ngõ, xóm được cứng hóa, không lầy lội
vào mùa mưa (Tiêu chuẩn đường cấp B). Trong trường hợp đường đang sử dụng;
điều kiện đầu tư đang khó khăn thì cần cắm mốc nền đường theo quy hoạch, bố
trí điểm tránh và đỗ xe ô tô dọc tuyến. Nếu mặt đường đạt 80% theo quy định
và đảm bảo các điều kiện trên thì coi là đạt tiêu chí tuyến đó.
|
Đạt
|
4
|
Đường trục chính nội
đồng
(2.4)
|
70% Đường trục chính nội đồng được cứng hóa, xe
cơ giới đi lại thuận tiện (Tiêu chuẩn đường B hoặc C có nền đường 4m, mặt
đường 3m, trong điều kiện khó khăn thì có thể áp dụng nền đường rộng 3,5m, mặt
đường rộng 2,5m)3
|
Đạt
|
* Phương pháp đánh giá:
- Trên cơ sở quy định nêu trên, UBND các xã tính
toán tỷ lệ đạt chuẩn (Hiện trạng đạt chuẩn/nhu cầu cần xây dựng), nếu đạt tỷ lệ
theo nội dung bảng đánh giá thì đánh giá đạt, nếu chưa đạt thì đánh giá không đạt;
- Xã được đánh giá là đạt tiêu chí giao thông khi đạt
cả 04 nội dung (2.1, 2.2, 2.3 và 2.4).
* Giải thích từ ngữ:
- Cứng hóa là đường được trải nhựa, trải bê tông,
lát bằng gạch, đá xẻ hoặc trải cấp phối có lu lèn bằng đá dăm, đá thải, gạch vỡ,
gạch xỉ;
- Các loại đường giao thông nông thôn:
+ Đường trục xã là đường nối trung tâm hành chính
xã đến trung tâm các thôn;
+ Đường trục thôn là đường nối trung tâm thôn đến
các cụm dân cư trong thôn;
+ Đường ngõ, xóm là đường nối giữa các hộ gia đình
trong các cụm dân cư;
+ Đường trục chính nội đồng là đường chính nối từ
khu dân cư đến khu sản xuất tập trung của thôn, xã.
* Các yêu cầu trong xây dựng đường giao thông:
- Đối với đường xây dựng mới: Các xã phải căn cứ
vào khả năng nguồn lực thực tế được cấp trên phân bổ và giao chỉ tiêu hàng năm
để xác định công trình ưu tiên, lộ trình thực hiện cho phù hợp. Nếu nguồn lực
có hạn thì tập trung hoàn thành cắm mốc nền đường theo quy hoạch, xây dựng mặt
đường nhỏ hơn, khi có điều kiện sẽ tiếp tục mở rộng đủ quy hoạch;
- Đối với đường đang sử dụng: Nơi nào mặt đường hẹp,
không thể mở rộng theo quy định thì có thể cải tạo, tận dụng tối đa diện tích 2
bên để mở rộng mặt đường, đồng thời nâng cấp tạo các điểm tránh xe thuận lợi dọc
tuyến (cần quy hoạch các bãi đỗ xe để các hộ có xe ô tô có thể gửi xe thuận lợi).
Nếu mặt đường đảm bảo 80% theo quy định và đảm bảo các điều kiện trên thì được
xem là đạt tiêu chí tuyến đó.
3. Tiêu chí số 3 (Thủy lợi)
Mục
|
Nội dung
|
Chỉ tiêu đánh
giá
|
Mức độ đánh giá
|
1
|
Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất
và dân sinh (3.1)
|
Số lượng các trạm bơm, kênh mương tưới tiêu, cống
nội đồng chính của xã cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh (chủ động
tưới tiêu cho các vùng sản xuất)
|
Đạt
|
2
|
Tỷ lệ km kênh mương do xã quản lý được kiên cố
hóa (3.2)
|
85% kênh mương do xã quản lý được kiên cố hóa
|
Đạt
|
* Phương pháp đánh giá: Xã được đánh giá là đạt tiêu chí thủy lợi khi đạt cả 02 nội dung (3.1
và 3.2).
* Giải thích từ ngữ:
a) Kiên cố hóa là gia cố kênh mương bằng
các vật liệu (đá xây, gạch xây, bê tông, composite) để bảo đảm kênh mương hoạt
động ổn định, bền vững. Trường hợp tưới tiêu bằng đường ống cố định cũng được
coi là kiên cố hóa.
- Tỷ lệ kênh mương do xã quản lý được
kiên cố hóa tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) giữa tổng số km kênh mương đã được
kiên cố hóa so với tổng số km kênh mương cần được kiên cố hóa theo quy hoạch;
- Vùng không áp dụng kiên cố hóa trên
địa bàn tỉnh Quảng Trị là các vùng thuộc vùng ruộng nhỏ, địa hình phức tạp, bậc
thang, việc kiên cố cần đầu tư nguồn vốn lớn nhưng diện tích tưới và hiệu quả
tưới tiêu không cao; vùng ruộng chưa được dồn điền đổi thửa; vùng đất cát đang
sử dụng mạch nước ngầm mà việc kiên cố hóa có nguy cơ chặn nguồn nước ngầm
không đảm bảo cho tưới tiêu.
b) Hệ thống thủy lợi trong phạm vi do
xã quản lý cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh, phải bảo đảm các yêu cầu
sau:
- Có hệ thống công trình thủy lợi được
xây dựng theo quy hoạch và thiết kế được duyệt, được bảo dưỡng, sửa chữa thường
xuyên bảo đảm phát huy trên 80% năng lực thiết kế;
- Phục vụ sản xuất trồng trọt, nuôi
trồng thủy sản; Tạo nguồn để cơ bản đáp ứng yêu cầu nước cho sinh hoạt, chăn
nuôi gia súc, gia cầm và hoạt động sản xuất phi nông nghiệp trên địa bàn;
- Có tổ chức (Hợp tác xã hoặc Tổ hợp
tác, Tổ quản lý thủy nông) quản lý khai thác và bảo vệ công trình, đảm bảo kênh
mương, cống, kè, đập, bờ bao. Được vận hành có hiệu quả bền vững, phục vụ cho sản
xuất, dân sinh, được đa số người dân hưởng lợi đồng thuận.
4. Tiêu chí số 4 (Điện nông thôn)
Mục
|
Nội dung
|
Chỉ tiêu đánh
giá
|
Mức độ đánh giá
|
1
|
Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành
điện (4.1)
|
Hệ thống đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện
|
Đạt
|
2
|
Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ
các nguồn (4.2)
|
Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn đạt
98% trở lên
|
Đạt
|
* Phương pháp đánh giá: Xã được đánh giá là đạt tiêu chí điện nông thôn khi đáp ứng đủ 02 nội
dung (4.1 và 4.2).
* Giải thích từ ngữ:
a) Hệ thống điện nông thôn bao gồm:
Các trạm biến áp phân phối, các tuyến đường dây trung áp, các tuyến đường dây hạ
áp, đồng hồ đo đếm điện năng phục vụ sản xuất và đời sống khu vực nông thôn.
b) Hệ thống điện bảo đảm yêu cầu kỹ
thuật của ngành điện được hiểu là đảm bảo đáp ứng các nội dung của Quy định kỹ
thuật điện nông thôn (viết tắt là QĐKT-ĐNT-2006) ban hành kèm theo Quyết định số
44/2006/QĐ-BCN ngày 08/12/2006 của Bộ Công nghiệp (nay là Bộ Công thương) cả về
xác định phụ tải điện, lưới điện phân phối, trạm biến áp phân phối, đường dây cấp
hạ áp, khoảng cách an toàn và hành lang bảo vệ, chất lượng điện áp. UBND các xã
đề nghị cơ quan quản lý hệ thống điện trên địa bàn xã có trách nhiệm xác định mức
độ đạt chuẩn của chỉ tiêu này.
c) Nguồn cấp điện cho nông thôn gồm:
Nguồn điện được cấp từ lưới điện quốc gia, hoặc ngoài lưới điện quốc gia. Tại địa
bàn chưa được cấp điện lưới quốc gia, tùy vào điều kiện cụ thể của địa phương để
xem xét, áp dụng phương tiện phát điện tại chỗ như thủy điện nhỏ, điện gió, điện
mặt trời, diesel hoặc kết hợp các nguồn nói trên.
d) Sử dụng điện thường xuyên là đảm bảo
có điện sử dụng hàng ngày.
e) Đảm bảo an toàn về điện khi đạt
các quy định trong Quy chuẩn Kỹ thuật quốc gia về an toàn điện (QCVN 01:
2008/BCT) ban hành kèm theo Quyết định số 12/2008/QĐ-BCT ngày 17/6/2008 của Bộ
trưởng Bộ Công Thương.
* Ghi chú:
Khi đánh giá tiêu chí này, các xã cần
tổng hợp các danh mục, hệ thống lưới điện, thiết bị điện chưa đảm bảo an toàn gửi
về cơ quan chuyên môn cấp huyện để có kế hoạch phối hợp với Chi nhánh điện trên
địa bàn kiểm tra và có phương án khắc phục sửa chữa kịp thời.
5. Tiêu chí số 5 (Trường học)
Nội dung
|
Chỉ tiêu đánh
giá
|
Mức độ đánh giá
|
Cơ sở vật chất trường học
|
80% Trường học các cấp (Mầm non, Mẫu giáo, Tiểu học,
Trung học cơ sở) có cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia
|
Đạt
|
* Phương pháp đánh giá: Xã được đánh giá là đạt tiêu chí trường học khi có tỷ lệ trường học
các cấp (Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở) có cơ sở vật chất đạt chuẩn Quốc
gia được UBND tỉnh Quảng Trị công nhận đạt từ 80% trở lên.
* Giải thích từ ngữ:
- Trường mầm non đạt chuẩn quốc gia mức
độ 1 theo Quy chế công nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc gia ban hành tại Quyết
định số 36/2008/QĐ- BGDĐT ngày 16/7/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia
mức độ 1 quy định tại Thông tư số 59/2012/TT-BGDĐT ngày 28/12/2012 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo về tiêu chuẩn đánh giá, công nhận trường tiểu học đạt mức
chất lượng tối thiểu, trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia;
- Trường trung học cơ sở (THCS) đạt
chuẩn quốc gia quy định tại Thông tư số 47/2012/TT-BGDĐT ngày 07/12/2012 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế công nhận trường trung học cơ sở,
trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học đạt chuẩn quốc
gia.
Tỷ lệ trường học các cấp có cơ sở vật
chất đạt chuẩn được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) giữa số trường, điểm trường đạt
chuẩn cơ sở vật chất trên tổng số trường, điểm trường của xã.
6. Tiêu chí số 6 (Cơ sở vật chất
văn hóa)
Mục
|
Nội dung
|
Chỉ tiêu đánh
giá
|
Mức độ đánh giá
|
1
|
Nhà văn hóa
|
Nhà văn hóa và khu thể thao xã phải đạt chuẩn
theo quy định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Thông tư số 12/2010/TT-BVHTTDL
ngày 22/12/2010 quy định mẫu về tổ chức, hoạt động và tiêu chí của các Trung
tâm văn hóa - thể thao xã và Thông tư số 05/2014//TT-BVHTTDL ngày 30/5/2014 về
sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 12/2010/TT-BVHTTDL.
|
Đạt
|
2
|
Khu thể thao xã
|
3
|
Nhà văn hóa
|
100% thôn hoặc liên thôn có nhà văn hóa và khu thể
thao đạt chuẩn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại
Thông tư số 06/2011/TT-BVHTTDL ngày 08/3/2011 quy định mẫu về tổ chức, hoạt động
và tiêu chí của nhà văn hóa - khu thể thao thôn và Thông tư số
05/2014//TT-BVHTTDL ngày 30/5/2014 về sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số
06/2011/TT-BVHTTDL ngày 08/3/2011.
|
Đạt
|
4
|
Khu thể thao thôn
|
* Phương pháp đánh giá:
- Xã có nhà văn hóa và khu thể thao xã đạt chuẩn
theo quy định tại Thông tư số 12/2010/TT- BVHTTDL ngày 22/12/2010 và Thông tư số
05/2014//TT-BVHTTDL ngày 30/5/2014 về sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số
12/2010/TT-BVHTTDL ngày 22/12/2010 và Thông tư số 06/2011/TT- BVHTTDL ngày
08/3/2011 của Bộ Văn hóa Thể thao Du lịch thì đánh giá đạt.
Trường hợp đối với Nhà văn hóa và Khu thể thao xã
được xây dựng trước ngày Thông tư 41/2013/TT-BNNPTNT có hiệu lực, có diện tích
và quy mô xây dựng không đạt theo quy định nhưng vẫn phát huy tốt công năng sử
dụng, đáp ứng được nhu cầu sinh hoạt văn hóa và thể thao ở địa phương thì các
xã tự đánh giá mức độ đạt tiêu chí; tùy trường hợp cụ thể, Hội đồng thẩm định đạt
chuẩn nông thôn mới xem xét Quyết định.
- Xã có 100% thôn hoặc liên thôn có nhà văn hóa và
khu thể thao đạt chuẩn theo quy định tại Thông tư số 06/2011/TT- BVHTTDL ngày
08/3/2011 và Thông tư số 05/2014//TT-BVHTTDL ngày 30/5/2014 về sửa đổi, bổ sung
Điều 6 Thông tư số 12/2010/TT-BVHTTDL ngày 22/12/2010 và Thông tư số
06/2011/TT- BVHTTDL ngày 08/3/2011 của Bộ Văn hóa Thể thao Du Lịch; văn bản số
3897/BVHTTDL- VHCS ngày 30/10/2014 của Bộ văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc
thực hiện tiêu chí xây dựng cơ sở vật chất văn hóa trong xây dựng nông thôn mới
thì đánh giá đạt.
* Để đánh giá tiêu chí này ở địa phương cần lưu ý:
- Trường hợp thôn đã xây dựng nhà văn hóa, sân thể
thao của thôn nhưng chưa đạt về diện tích sàn xây dựng, tường rào, nhà để xe.
Nhưng mà đáp ứng được nhu cầu sinh hoạt văn hóa, thể dục, thể thao của cộng đồng
dân cư thì các xã tự đánh giá mức độ đạt tiêu chí; tùy trường hợp cụ thể, Hội đồng
thẩm định đạt chuẩn nông thôn mới xem xét Quyết định;
- Trường hợp thôn sử dụng trụ sở thôn, trụ sở của Hợp
tác xã hoặc Đình làng, nhà Rông làm nơi sinh hoạt văn hóa của thôn mà có trang
thiết bị và nội dung hoạt động theo tiêu chuẩn nhà văn hóa thì vẫn đánh giá đạt;
- Trường hợp thôn ở Trung tâm xã thì không phải xây
dựng Nhà văn hóa thôn và sân thể thao thôn, thì vẫn đánh giá đạt;
- Một số thôn, làng, bản có số dân ít, địa giới
hành chính gần nhau, được sự đồng thuận của nhân dân có thể tổ chức sinh hoạt
văn hóa, thể thao tại một Nhà văn hóa liên thôn.
Về lâu dài các địa phương này cần có lộ trình cụ thể
để quy hoạch, đầu tư xây dựng Trung tâm văn hóa - thể thao xã; Nhà văn hóa -
Khu thể thao thôn đảm bảo các tiêu chí theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch đã ban hành.
7. Tiêu chí số 7 (Chợ nông thôn)
* Đối tượng áp dụng:
a) Chợ đạt chuẩn chỉ áp dụng đối với các xã có chợ
theo quy hoạch mạng lưới chợ nông thôn được UBND cấp huyện, thị xã phê duyệt
b) Xã có chợ nhưng không thuộc loại quy hoạch của
huyện thì xét theo quy định riêng (nếu có) của UBND cấp huyện, thị xã.
* Phương pháp đánh giá:
Đối với xã có chợ theo quy hoạch được UBND cấp huyện,
thị xã phê duyệt đáp ứng đủ 2 nội dung sau thì đánh giá đạt.
Mục
|
Nội dung
|
Chỉ tiêu đánh
giá
|
Mức độ đánh giá
|
1
|
Công trình kỹ thuật
|
Có đủ các công trình của chợ nông thôn do xã quản
lý (chợ hạng 3) được quy định trong TCVN 9211: 2012; Tiêu chuẩn thiết kế ban
hành tại quyết định số 3621 /QĐ-BKHCN ngày 28/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Khoa học
và Công nghệ về việc công bố Tiêu chuẩn quốc gia.
|
Đạt
|
2
|
Điều hành quản lý
chợ
|
- Có tổ chức quản lý;
- Có nội quy chợ do UBND xã quy định và niêm yết
công khai để điều hành hoạt động, xử lý vi phạm;
- Có sử dụng cân đối chứng, thiết bị đo lường để
người tiêu dùng tự kiểm tra về số lượng, khối lượng hàng hóa;
- Các hàng hóa, dịch vụ kinh doanh tại chợ không
thuộc danh mục cấm kinh doanh theo quy định của pháp luật.
|
Đạt
|
Đối với xã có chợ nhưng không thuộc
loại quy hoạch của huyện, thị xã: Giao cho UBND cấp huyện, thị xã quy định cụ
thể phù hợp với phong tục tập quán, sinh hoạt của người dân địa phương, nhưng
đáp ứng được các nhu cầu tối thiểu cho người dân đến trao đổi, mua bán hàng
hóa.
8. Tiêu chí số 8 (Bưu điện)
Mục
|
Nội dung
|
Chỉ tiêu đánh
giá
|
Mức độ đánh giá
|
1
|
Bưu chính, viễn
thông (8-1)
|
- Có ít nhất 01 điểm phục vụ cung cấp được 02 dịch
vụ bưu chính, viễn thông để đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ bưu chính, dịch vụ
viễn thông của các tổ chức, cá nhân tại địa phương;
- Điểm phục vụ bưu chính, viễn thông phải đáp ứng
các tiêu chuẩn theo quy định tại điều 4, điều 5 Quyết định số 463/QĐ-BTTT
ngày 22/3/2012 của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Trong trường hợp xã chỉ có 01 điểm bưu chính, viễn
thông thì điểm phục vụ đó phải có khả năng đồng thời cung ứng dịch vụ bưu
chính và dịch vụ viễn thông công cộng.
Trường hợp xã không có điểm cung cấp dịch vụ viễn
thông công cộng, nếu có ít 30% số hộ gia đình trong xã có thuê bao riêng sử dụng
dịch vụ viễn thông thì được coi là đạt tiêu chí về điểm cung cấp dịch vụ viễn
thông công cộng.
|
Đạt
|
2
|
Internet
(8.2)
|
Có ít nhất 30% số thôn thuộc xã đáp ứng một trong
các điều kiện sau:
- Có hạ tầng kỹ thuật viễn thông sẵn sàng đáp ứng
nhu cầu phát triển thuê bao cho tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ truy cập
Interet ở các thôn trong xã;
- Có điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng đạt
tiêu chuẩn về chất lượng dịch vụ truy cập internet theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về chất lượng dịch vụ truy cập internet ADSL, Mã số QCVN 34: 2011/BTTTT.
|
Đạt
|
* Phương pháp đánh giá:
Xã hoàn thành Tiêu chí số 8 về bưu điện phải đạt đủ
02 nội dung (8.1 và 8.2).
Để đánh giá về Tiêu chí số 8 (Bưu điện), UBND các
xã lập phiếu điều tra theo các nội dung trên gửi về Phòng Văn hóa và Thông tin
các huyện, thị xã để xác nhận mức độ đạt hay không đạt các chỉ tiêu về Bưu điện
trên địa bàn quản lý.
Phòng Văn hóa và Thông tin các huyện, thị xã phối hợp
với các xã, các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông trên địa bàn nghiên cứu, khảo
sát, đánh giá, đề xuất (nếu có) về các nội dung thực hiện tiêu chí số 8, tổng hợp
kết quả báo cáo Sở Thông tin và Truyền thông; đồng thời báo cáo UBND các huyện,
thị xã để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh tổ chức thẩm định, xét công nhận.
* Giải thích từ ngữ:
a) Điểm phục vụ bưu chính, viễn thông là địa điểm
cung ứng một hoặc cả hai dịch vụ: Dịch vụ bưu chính, dịch vụ viễn thông công cộng
do doanh nghiệp dịch vụ bưu chính viễn thông quản lý, đóng tại địa bàn xã.
b) Dịch vụ bưu chính là dịch vụ chấp nhận, vận chuyển
và phát bưu gửi bằng các phương thức từ địa điểm của người gửi đến địa điểm của
người nhận qua mạng bưu chính, trừ phương thức điện tử.
c) Viễn thông là việc gửi, truyền, nhận và xử lý ký
hiệu, tín hiệu, số liệu, chữ viết, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng thông tin khác
bằng đường cáp, sóng vô tuyến điện, phương tiện quang học và phương tiện điện tử
khác.
d) Dịch vụ viễn thông là dịch vụ gửi, truyền, nhận
và xử lý thông tin giữa hai hoặc một nhóm người sử dụng dịch vụ viễn thông, bao
gồm dịch vụ cơ bản và dịch vụ giá trị gia tăng.
e) Điểm cung cấp dịch vụ viễn thông là địa điểm do
doanh nghiệp viễn thông trực tiếp quản lý, khai thác để cung cấp dịch vụ viễn
thông cho người sử dụng dịch vụ, bao gồm điểm cung cấp dịch vụ có người phục vụ
và điểm cung cấp dịch vụ không có người phục vụ. Điểm cung cấp dịch vụ viễn
thông công cộng bao gồm cả các đại lý dịch vụ viễn thông của doanh nghiệp viễn
thông.
9. Tiêu chí số 9 (Nhà ở)
Mục
|
Nội dung
|
Chỉ tiêu đánh
giá
|
Mức độ đánh giá
|
1
|
Nhà tạm, nhà dột
nát (9.1)
|
Trên địa bàn không còn hộ gia đình ở trong nhà tạm,
nhà dột nát
|
Đạt
|
2
|
Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt
tiêu chuẩn Bộ Xây dựng (9.2)
|
80% trở lên
|
Đạt
|
* Phương pháp đánh giá:
Xã được công nhận đạt tiêu chí nhà ở dân cư khi đáp
ứng đủ 02 nội dung (9.1 và 9.2).
Trong trường hợp nhà ở của người dân không đạt về
diện tích từ 14m2/người trở lên, nhưng đảm bảo được “03 cứng” (nền cứng,
khung cứng, mái cứng) và phù hợp với đặc tính sinh hoạt, bản sắc văn hóa và
tính chất của vùng miền thì các xã tự đánh giá mức độ đạt tiêu chí; tùy trường
hợp cụ thể, Hội đồng thẩm định đạt chuẩn nông thôn mới xem xét Quyết định.
* Giải thích từ ngữ:
a) Nhà tạm, nhà dột nát là loại nhà xây dựng bằng
các vật liệu tạm thời, dễ cháy, có niên hạn sử dụng dưới 5 năm hoặc không đảm bảo
“3 cứng” (nền cứng, khung cứng, mái cứng); thiếu diện tích: ở, bếp, nhà vệ sinh
theo quy định; không đảm bảo an toàn cho người sử dụng.
b) Nhà ở nông thôn đạt chuẩn Bộ Xây dựng phải đảm bảo
các yêu cầu sau:
- Nhà ở đảm bảo “03 cứng” (nền cứng, khung cứng,
mái cứng) và diện tích nhà ở đạt từ 14m2/người trở lên;
- Niên hạn sử dụng công trình nhà ở từ 20 năm trở
lên;
- Các công trình phụ trợ (bếp, nhà vệ sinh, chuồng
trại chăn nuôi ...) phải được bố trí đảm bảo vệ sinh, thuận tiện cho sinh hoạt;
- Kiến trúc, mẫu nhà ở phù hợp với phong tục, tập
quán, lối sống của từng dân tộc, vùng miền.
NHÓM 3: KINH TẾ VÀ TỔ CHỨC SẢN
XUẤT
10. Tiêu chí số 10 (Thu nhập)
* Đánh giá đạt tiêu chí: Xã được công nhận đạt
tiêu chí thu nhập khi có mức thu nhập bình quân đầu người/năm của xã đạt mức tối
thiểu như sau:
+ Năm 2014 đạt 17 triệu đồng/người;
+ Năm 2015 đạt 18 triệu đồng/người;
+ Năm 2020 đạt 35 triệu đồng/người.
Riêng đối với các xã thuộc vùng đang thực hiện Nghị
quyết 30a/2008/NQ- CP, mức thu nhập tối thiểu như sau:
+ Năm 2014 đạt 16 triệu đồng/người;
+ Năm 2015 đạt 17 triệu đồng/người;
+ Nãm 2020 đạt 35 triệu đồng/người.
Mức thu nhập quy định cụ thể từng năm giữa các giai
đoạn do Bộ Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn chi tiết.
* Phương pháp tính:
Tổng thu nhập của các hộ trong xã trong 01 năm được
tổng hợp từ thu nhập của tất cả các hộ trong xã; Thu nhập của hộ bao gồm các
nguồn:
- Thu từ sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản, diêm
nghiệp, sau khi đã trừ chi phí sản xuất và thuế, các chi phí khác (nếu có);
- Thu từ sản xuất ngành nghề phi nông nghiệp, lâm
nghiệp, thủy sản, sau khi đã trừ chi phí sản xuất và thuế, các chi phí khác (nếu
có);
- Thu từ tiền công, tiền lương;
- Thu từ tiền công, tiền lương của thành viên trong
gia đình làm việc phi nông nghiệp trong và ngoài địa bàn xã;
- Thu khác được tính vào thu nhập, như: Quà biếu,
lãi tiết kiệm,...
Các khoản thu không tính vào thu nhập, gồm: Các khoản
trợ cấp xã hội, hỗ trợ tiền điện, rút tiền tiết kiệm, thu nợ, bán tài sản, vay
nợ, tạm ứng.
Mức thu nhập bình quân đầu người/năm của xã sẽ do
xã tự điều tra, thu thập thông tin và tính toán theo hướng dẫn thống nhất của Cục
Thống kê tỉnh Quảng Trị trên phạm vi toàn tỉnh.
Chi cục Thống kê cấp huyện, thị xã có trách nhiệm
phối hợp, hỗ trợ các xã điều tra, đồng thời thẩm định trình UBND huyện công nhận.
UBND cấp huyện, thị xã công nhận mức độ đạt tiêu chí thu nhập cho từng xã.
11. Tiêu chí số 11 (Hộ nghèo)
Đánh giá tiêu chí: Xã được công nhận đạt
tiêu chí hộ nghèo khi có tỷ lệ hộ nghèo của xã đạt dưới 5%.
* Khái niệm: Hộ nghèo nông thôn là hộ có mức
thu nhập bình quân đầu người/tháng bằng hoặc thấp hơn chuẩn nghèo do Nhà nước
quy định áp dụng cho từng giai đoạn.
* Phương pháp đánh giá hàng năm:
Hằng năm, UBND cấp xã tiến hành điều tra, rà soát hộ
nghèo để tính tỷ lệ hộ nghèo của xã.
Lưu ý trong quá trình điều tra, rà soát hộ nghèo,
các địa phương nên phân loại hộ nghèo theo 02 đối tượng: hộ nghèo thuộc chính
sách giảm nghèo (hộ nghèo có ít nhất một thành viên trong hộ còn khả năng lao động)
và hộ nghèo thuộc chính sách bảo trợ xã hội (hộ nghèo mà không còn thành viên
nào trong hộ có khả năng lao động) để có cơ sở xây dựng kế hoạch và thực hiện
chính sách giảm nghèo có hiệu quả; đồng thời là cơ sở để Hội đồng thẩm định xem
xét, quyết định trong quá trình đánh giá đạt chuẩn.
12. Tiêu chí số 12 (tỷ lệ lao động có việc làm
thường xuyên)
* Đánh giá tiêu chí:
- Xã được công nhận đạt tiêu chí tỷ lệ lao động có
việc làm thường xuyên khi có tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên đạt từ 90%
trở lên;
- Lao động có việc làm thường xuyên của xã là những
người trong độ tuổi có khả năng lao động, có đăng ký hộ khẩu thường trú tại xã,
có thời gian làm việc bình quân 20 ngày công/tháng trở lên trong năm cả ở trong
và ngoài địa bàn xã.
* Cách tính: Tỷ lệ lao động có việc làm thường
xuyên là tỷ lệ phần trăm giữa số người lao động có việc làm thường xuyên trong
tổng số dân trong độ tuổi lao động của xã.
Công thức tính:
Tỷ lệ lao động
có việc làm thường xuyên của xã (%)
|
=
|
Số người có việc
làm thường xuyên
|
x 100
|
Tổng số dân trong độ tuổi lao động của xã
|
13. Tiêu chí số 13 (Hình thức tổ
chức sản xuất)
* Đánh giá tiêu chí: Xã được công nhận đạt tiêu chí về hình thức tổ chức sản xuất khi có ít
nhất 01 hợp tác xã hoặc tổ hợp tác có đăng ký, hoạt động đạt hiệu quả trong sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ theo Luật, có hợp đồng liên kết với doanh nghiệp.
* Giải thích từ ngữ:
a) Hợp tác xã hoạt động có hiệu
quả khi đảm bảo 03 yêu cầu:
- Được thành lập và hoạt động theo
quy định của Luật Hợp tác xã năm 2012;
- Tổ chức được ít nhất 01 loại dịch vụ
cơ bản, thiết yếu theo đặc điểm từng vùng phục vụ thành viên hợp tác xã và người
dân trên địa bàn;
- Kinh doanh có lãi liên tục trong 03
năm liền kề (trường hợp mới thành lập thì cũng phải đủ 2 năm liền kề có lãi
liên tục).
b) Tổ hợp tác hoạt động có hiệu
quả đảm bảo 02 yêu cầu:
- Thành lập, tổ chức, quản lý và hoạt
động theo đúng qui định tại Nghị định số 151/2007/NĐ- CP ngày 10/10/2007 của
Chính phủ và Thông tư số 04/2008/TT-BKH ngày 09/7/2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư;
- Hoạt động sản xuất kinh doanh có
lãi liên tục trong 03 năm liền kề được Ủy ban nhân dân xã xác nhận (trường hợp
mới thành lập thì cũng phải đủ 2 năm liên tục có lãi).
c) Liên kết giữa hộ nông dân (hoặc tổ
hợp tác, hợp tác xã) với doanh nghiệp, tổ chức khoa học hoặc nhà khoa học lâu
dài là có hợp đồng được ký kết giữa các bên và thực hiện có hiệu quả các khâu sản
xuất - chế biến - tiêu thụ nông sản với thời hạn tối thiểu 03 năm.
* Để đánh giá tiêu chí số 13, UBND
các xã lưu ý một số nội dung sau:
- Mốc thời gian để xác nhận Hợp tác
xã, Tổ hợp tác kinh doanh có lãi trong 3 năm liền kề là mốc thời gian được tính
của các năm liền kề với năm mà UBND xã đề nghị xét công nhận đạt chuẩn nông
thôn mới. (ví dụ: Năm 2014, xã A đề nghị công nhận đạt chuẩn Nông thôn mới,
thì mốc thời gian để xác nhận xã đạt tiêu chí số 13 là các năm 2014, 2013 và
năm 2012);
- Hợp tác xã được thành lập theo Luật
HTX năm 2003 (nhưng chưa được chuyển đổi theo Luật HTX năm 2012) thì vẫn được
tính;
- Hợp tác xã có tối thiểu 01 dịch vụ
phục vụ cho thành viên Hợp tác xã và người dân trên địa bàn xã.
NHÓM 4: VĂN HÓA -
XÃ HỘI - MÔI TRƯỜNG
14. Tiêu chí số 14 (Giáo dục)
* Đánh giá mức độ đạt tiêu chí:
1. Xã đạt tiêu chí giáo dục khi đáp ứng
đủ 03 yêu cầu:
a) Đạt phổ cập giáo dục trung học cơ
sở;
b) Có tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS
được tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ túc, học nghề) đạt trên 85%;
c) Có tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt
trên 35% giai đoạn 2014 - 2015 và 44% giai đoạn 2016 - 2020.
* Giải thích từ ngữ:
a) Đạt phổ cập giáo dục THCS khi đạt
02 nội dung sau:
- Tỉ lệ học sinh tốt nghiệp THCS hàng
năm đạt từ 90% (xã đặc biệt khó khăn 70%) trở lên;
- Tỷ lệ thanh, thiếu niên từ 15 đến hết
18 tuổi có bằng tốt nghiệp THCS (bao gồm cả hệ bổ túc) từ 80% trở lên (xã đặc
biệt khó khăn 70%).
b) Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được
tiếp tục học bậc trung học phổ thông, bổ túc trung học, học nghề (tại các trung
tâm giáo dục thường xuyên hoặc trường dạy nghề) được tính bằng tỷ lệ phần trăm
(%) giữa số học sinh tiếp tục học trên tổng số học sinh đã tốt nghiệp THCS.
c) Lao động chưa đào tạo là lao động
trong độ tuổi đã tham gia các khóa bồi dưỡng dạy nghề ngắn hạn hoặc đào tạo dài
hạn được cấp chứng chỉ nghề hoặc văn bằng từ trung cấp chuyên môn nghiệp vụ trở
lên.
15. Tiêu chí số 15 (Y Tế)
* Đánh giá mức độ đạt tiêu chí: Xã được công nhận đạt tiêu chí y tế khi đáp ứng đủ 02 yêu cầu:
a) Trạm y tế xã đạt chuẩn quốc gia;
b) Tỷ lệ người dân tham gia Bảo hiểm
y tế đạt từ 70% trở lên.
* Giải thích từ ngữ:
- Trạm xá xã đạt chuẩn quốc gia khi đạt
các chỉ tiêu theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế tại Quyết định số 3447/QĐ- BYT
ngày 22/9/2011 về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn 2011
- 2020 và được Sở Y tế xác nhận;
- Tỷ lệ người dân tham gia Bảo hiểm y
tế là tỷ lệ phần trăm (%) giữa số người dân trong xã có thẻ Bảo hiểm y tế còn
hiệu lực trên tổng số dân trong xã;
- Bảo hiểm y tế bao gồm: Bảo hiểm do
nhà nước hỗ trợ, bảo hiểm bắt buộc hoặc bảo hiểm tự nguyện.
16. Tiêu chí số 16 (Văn hóa)
Xã được công nhận đạt tiêu chí văn
hóa khi có từ 70% thôn trở lên được công nhận và giữ vững danh hiệu “Thôn văn
hóa” liên tục từ 05 năm trở lên.
Công thức tính:
Tỷ lệ thôn, bản
đạt tiêu chuẩn thôn văn hóa (%)
|
=
|
Số thôn, bản đạt
tiêu chuẩn thôn văn hóa
|
x 100
|
Tổng số thôn, bản
của xã
|
17. Tiêu chí số 17 (Môi trường):
Mục
|
Nội dung
|
Chỉ tiêu đánh
giá
|
Mức độ đánh giá
|
1
|
Tỷ lệ số dân được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh
theo quy chuẩn Quốc gia (17.1)
|
85% số dân4 được sử
dụng nước hợp vệ sinh, trong đó có 50% số hộ sử dụng nước sạch đáp ứng Quy
chuẩn quốc gia
|
Đạt
|
2
|
Các cơ sở SX - KD đạt tiêu chuẩn về môi trường
(17.2)
|
90% cơ sở sản xuất - kinh doanh trên địa bàn đạt
chuẩn về môi trường (10% còn lại tuy có vi phạm nhưng đang khắc phục).
|
Đạt
|
3
|
Không có các hoạt động suy giảm môi trường và có
các hoạt động phát triển môi trường xanh, sạch, đẹp (17.3)
|
Phong trào vệ sinh môi trường trong các khu dân cư
của toàn xã được thực hiện duy trì thường xuyên và liên tục; đường làng ngõ
xóm, cảnh quan từng hộ xanh - sạch - đẹp, thông thoáng; không có hoạt động
làm suy giảm môi trường
|
Đạt
|
4
|
Nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch (17.4)
|
Nghĩa trang có quy hoạch và quản lý theo quy hoạch,
phù hợp với phong tục tập quán của từng địa phương
|
Đạt
|
5
|
Chất thải, nước thải được thu gom và xử lý theo
quy định (17.5)
|
Chất thải, nước thải được thu gom và xử lý theo
qui định
|
Đạt
|
* Đánh giá mức độ đạt tiêu chí: Xã được công nhận đạt tiêu chí 17 về Môi trường phải đạt đủ 05 nội
dung (17.1, 17.2, 17.3, 17.4 và 17.5).
* Giải thích từ ngữ:
a) Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch hợp
vệ sinh theo quy định:
- Nước sạch theo Quy chuẩn Quốc gia
là nước đáp ứng các chỉ tiêu theo quy định của Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia
(QCVN: 02:2009/BYT) về chất lượng nước sinh hoạt do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
tại Thông tư số 05/2009/TT - BYT ngày 17/6/2009;
- Nước hợp vệ sinh là nước sử dụng trực
tiếp hoặc sau lọc thỏa mãn yêu cầu chất lượng: không màu, không mùi, không vị lạ,
không chứa thành phần gây ảnh hưởng đến sức khoẻ con người, có thể dùng để ăn uống
sau khi đun sôi.
b) Các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt
tiêu chuẩn môi trường nếu trong quá trình sản xuất, chế biến có xả nước thải,
chất thải rắn, mùi, khói bụi, tiếng ồn nằm trong giới hạn theo quy định của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường tại Thông tư số 46/2011/TT-BTNMT ngày
26/12/2011 quy định về bảo vệ môi trường làng nghề, Thông tư số
47/2011/TT-BTNMT ngày 28/12/2011 quy định quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi
trường và các văn bản khác có liên quan.
c) Chuồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh
là chuồng trại đáp ứng các yêu cầu: Nằm cách biệt với nhà ở; chất thải chăn
nuôi (phân, nước tiểu) được thu gom xử lý; không xả, chảy tràn trên bề mặt đất;
không gây ô nhiễm nguồn nước và môi trường xung quanh.
Lưu ý đối với cơ sở sản xuất - kinh
doanh, trang trại chăn nuôi tùy theo quy mô của cơ sở phải có báo cáo đánh giá
tác động môi trường hoặc cam kết bảo vệ môi trường được cấp có thẩm quyền phê
duyệt và phải thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường theo báo
cáo đánh giá tác động môi trường hoặc cam kết bảo vệ môi trường đã được phê duyệt.
d) Đạt tiêu chí đường làng, ngõ xóm,
cảnh quan từng hộ xanh - sạch - đẹp, không có hoạt động làm suy giảm môi trường
khi đáp ứng các yêu cầu:
- Đường làng, ngõ xóm xanh, sạch, đẹp;
- Trên 90% số hộ đã thực hiện cải tạo
vườn, chỉnh trang hàng rào; cổng ngõ, không lầy lội;
- Có quy định 01 ngày trong tháng để
tổ chức tổng vệ sinh với sự tham gia của mọi người dân của xã với các hoạt động:
Khai thông cống rãnh, phát quang dọn cỏ rác ở đường, trồng cây xanh nơi công cộng...;
- Cơ sở sản xuất kinh doanh (chăn
nuôi, chế biến thực phẩm, sản xuất tiểu thủ công nghiệp, buôn bán phế liệu) có
hệ thống xử lý môi trường, khí thải, không có hoạt động xả nước thải, chất thải
ra bề mặt đất gây ô nhiễm nguồn nước và môi trường xung quanh.
e) Nghĩa trang có quy hoạch và quản
lý theo quy hoạch:
- Mỗi thôn hoặc liên thôn; hoặc xã,
liên xã có quy hoạch đất làm nghĩa trang lâu dài phù hợp với tập quán của địa
phương (trừ nơi có tập quán an táng không ở nghĩa trang như ở vùng đồng bào dân
tộc);
- Có Quy chế quản lý nghĩa trang;
- Việc táng người chết phải được thực
hiện phù hợp với tín ngưỡng, phong tục, tập quán tốt, truyền thống văn hóa và nếp
sống văn minh hiện đại.
f) Rác thải, chất thải, nước thải được
thu gom và xử lý là:
- Hộ gia đình có nhà vệ sinh, nhà tắm
đạt tiêu chuẩn quy định; có hệ thống tiêu thoát (nước thải, chất thải sinh hoạt)
đảm bảo vệ sinh, không gây ô nhiễm không khí và nguồn nước xung quanh;
- Các khu dân cư tập trung với mật độ
cao phải xây dựng hệ thống tiêu thoát nước thải. Đối với các khu dân cư phân
tán hoặc có mật độ thấp thì mỗi hộ dân phải xử lý nước thải phát sinh bằng hố
thấm và không thải nước ra đường, ra nơi công cộng;
- Thôn, xã có tổ dịch vụ thu gom rác
thải và xử lý tại bãi rác tập trung.
NHÓM 5: HỆ THỐNG
CHÍNH TRỊ
18. Tiêu chí số 18 (Tiêu chí hệ thống
tổ chức chính trị xã hội vững mạnh)
Mục
|
Nội dung
|
Chỉ tiêu đánh
giá
|
Mức độ đánh giá
|
1
|
Cán bộ xã đạt chuẩn
(18.1)
|
100% cán bộ, công chức xã đạt chuẩn theo quy định
của Bộ trưởng Bộ Nội vụ tại Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 hướng dẫn
về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường,
thị trấn
|
Đạt
|
2
|
Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở
theo quy định (18.2)
|
Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở
theo quy định
|
Đạt
|
3
|
Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn “trong sạch,
vững mạnh” (18.3)
|
Đảng bộ xã đạt tiêu chuẩn "Trong sạch, vừng
mạnh" theo quy định của Ban Tổ chức Trung ương tại Huớng dẫn số
07-HD/BTCTW ngày 11/10/2011 về đánh giá chất lượng tổ chức cơ sở đảng và đảng
viên
|
Đạt
|
4
|
Các tổ chức đoàn thể chính trị của xã đều đạt
danh hiệu tiên tiến trở lên (18.4)
|
Các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội của xã được
công nhận đạt danh hiệu tiên tiến trở lên
|
Đạt
|
* Đánh giá mức độ đạt tiêu chí: Xã đạt tiêu chí hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh khi đáp ứng
đủ 04 nội dung (18.1, 18.2, 18.3 và 18.4)
* Giải thích từ ngữ:
a) Hệ thống tổ chức chính trị xã hội ở xã bao gồm:
Tổ chức Đảng, Chính quyền và Đoàn thể chính trị - xã hội: Mặt trận Tổ quốc,
Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội phụ nữ, Hội nông dân, Hội cựu chiến
binh xã.
b) Cán bộ, công chức xã bao gồm các chức vụ, chức
danh quy định tại Điều 61 của Luật Cán bộ, công chức năm 2008.
- Chuyên môn, nghiệp vụ: Ở khu vực đồng bằng, đô thị
có trình độ trung cấp chuyên môn trở lên. Ở khu vực miền núi phải được bồi dưỡng
kiến thức chuyên môn (tương đương trình độ sơ cấp trở lên), nếu tham gia giữ chức
vụ lần đầu phải có trình độ trung cấp chuyên môn trở lên. Đã qua bồi dưỡng nghiệp
vụ công tác xây dựng đảng, nghiệp vụ quản lý hành chính nhà nước, nghiệp vụ quản
lý kinh tế.
* Chủ tịch, Phó chủ tịch HĐND xã; Chủ tịch, Phó chủ
tịch UBND xã đạt chuẩn khi có đủ điều kiện sau:
- Lý luận chính trị: Có trình độ trung cấp lý luận
chính trị đối với khu vực đồng bằng; khu vực miền núi phải được bồi dưỡng lý luận
chính trị tương đương trình độ sơ cấp trở lên;
- Chuyên môn, nghiệp vụ: Có trình độ trung cấp
chuyên môn trở lên đối với khu vực đồng bằng. Ở khu vực miền núi phải được bồi
dưỡng kiến thức chuyên môn (tương đương trình độ sơ cấp trở lên). Đã qua bồi dưỡng
quản lý hành chính nhà nước, nghiệp vụ quản lý kinh tế. Đối với Chủ tịch, Phó
Chủ tịch HĐND phải qua lớp bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng hoạt động đại biểu Hội
đồng nhân dân cấp xã.
* Chủ tịch Ủy ban Mặt trận, Chủ tịch Hội Nông dân,
Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh, Bí thư Đoàn thanh
niên CSHCM xã đạt chuẩn khi có đủ các điều kiện sau:
- Trình độ văn hóa: Có trình độ tốt nghiệp trung học
cơ sở trở lên ở khu vực đồng bằng, tốt nghiệp tiểu học trở lên ở khu khu vực miền
núi;
- Chuyên môn nghiệp vụ: Đã được đào tạo, bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ lĩnh vực công tác mà cán bộ đang đảm nhiệm tương đương
trình độ sơ cấp trở lên.
b2). Đối với cán bộ công chức xã:
- Trình độ văn hóa: Tốt nghiệp trung học phổ thông
đối với khu vực đồng bằng và đô thị, tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên đối với
khu vực miền núi, hải đảo;
- Trình độ chuyên môn: Tốt nghiệp trung cấp chuyên
nghiệp trở lên của ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của chức danh
công chức được đảm nhiệm;
- Công tác lâu dài ở địa bàn dân tộc thiểu số, phải
biết sử dụng thành thạo một tiếng dân tộc thiểu số chính trong khu vực. Đối với
các xã có đồng bào dân tộc sinh sống nhưng cán bộ công chức xã chưa được tham
gia lớp đào tạo, bồi dưỡng tiếng dân tộc thì vẫn đánh giá là đạt (nhưng phải có
kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng trong thời gian tới);
- Sau khi được tuyển dụng phải hoàn thành chứng chỉ
quản lý nhà nước và lý luận chính trị theo quy định. Đối với cán bộ công chức
chưa được tham gia lớp đào tạo, bồi dưỡng quản lý nhà nước và lý luận chính trị
thì vẫn đánh giá là đạt (phải có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng thời gian tới);
- Tiêu chuẩn cụ thể đối với chức danh Chỉ huy trưởng
Quân sự cấp xã và Trưởng Công an xã thực hiện theo quy định của pháp luật
chuyên ngành đối với các chức danh này.
c) Danh hiệu: “Tổ chức cơ sở Đảng trong sạch, vững
mạnh” do Ban Chấp hành Đảng bộ huyện xét, công nhận hàng năm.
d) Danh hiệu chính quyền “Trong sạch, vững mạnh” do
UBND huyện xét, công nhận hàng năm.
e) Danh hiệu tiên tiến của các đoàn thể của xã do tổ
chức đoàn thể cấp huyện xét, công nhận hàng năm.
1. Không có tổ chức, cá nhân hoạt động chống Đảng,
chính quyền, phá hoại kinh tế; truyền đạo trái pháp luật, khiếu kiện đông người
kéo dài
2. Không có tụ điểm phức tạp về trật tự xã hội và
không phát sinh thêm người mắc các tệ nạn xã hội trên địa bàn
3. Trên 70% số thôn được công nhận đạt tiêu chuẩn
an toàn về an ninh, trật tự
4. Hàng năm, Công an xã đạt danh hiệu đơn vị tiên
tiến trở lên.
Trong quá trình đánh giá hoàn thành các tiêu chí,
chỉ tiêu; đối với các địa phương có các tiêu chí, chỉ tiêu đã được các cơ quan
chuyên môn thẩm định và công nhận đạt, nhưng trong thời gian chờ cấp giấy xác
nhận (hoặc quyết định) thì vẫn đánh giá là đạt.
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vấn đề
phát sinh hoặc khó khăn vướng mắc, các đơn vị, địa phương phản ánh về Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Trị (Qua Văn phòng điều phối nông thôn mới) để kịp thời bổ
sung, sửa đổi./.