HỘI
ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
197/HD-HĐTĐKT
|
Bến
Tre, ngày 29 tháng 9 năm 2006
|
HƯỚNG DẪN
BÌNH XÉT THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TỔNG KẾT NĂM 2006 VÀ NHỮNG NĂM
TIẾP THEO
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ Quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ Hướng dẫn số 56/TĐKT-HD-VI ngày 12 tháng 01 năm 2006 của Ban Thi đua -
Khen thưởng Trung ương về việc hướng dẫn Nghị định 121/2005/NĐ-CP;
Để thực hiện tốt công tác thi đua, khen thưởng năm 2006 và những năm tiếp theo,
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh hướng dẫn thêm một số điểm như sau:
1/ Về Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng các cấp:
1.1/ Đối với
cấp huyện, thị xã: tham khảo vận dụng quyết định số 4527/QĐ-UBND ngày
30/12/2005 của UBND tỉnh về kiện toàn Hội Thi đua khen thưởng tỉnh để thực hiện.
Đề nghị UBND
các huyện, thị xã xem xét bố trí 01 cán bộ có trình độ tương đương trưởng, phó
phòng huyện, thị xã làm nhiệm vụ Phó chủ tịch Thường trực Hội đồng Thi đua,
Khen thưởng huyện, thị xã; trước mắt nếu nơi nào chưa có cán bộ bố trí được chức
danh trên, thì phân công đồng chí Chánh Văn phòng HĐND - UBND huyện, thị xã
kiêm nhiệm nhiệm vụ này.
1.2/ Đối với
cấp xã, phường, thị trấn: thành phần Hội đồng gồm có:
- Chủ tịch
UBND xã, phường, thị trấn làm chủ tịch Hội đồng.
- Đồng chí phụ
trách Văn phòng UBND xã, phường, thị trấn làm Thường trực Hội đồng.
+ Các ủy viên
của Hội đồng gồm:
- Thường trực
Đảng ủy xã.
- Chủ tịch Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc.
- Chỉ huy Trưởng
Quân sự.
- Trưởng Công
an xã.
- Chủ tịch Hội
phụ nữ xã.
- Bí Thư Đoàn
TNCS HCM.
- Chủ tịch Hội
Nông dân.
- Trưởng Ban
Tổ chức Đảng ủy.
- Chủ nhiệm Ủy
ban kiểm tra Đảng ủy.
1.3/ Đối với
các sở, ban, ngành, Đoàn thể cấp tỉnh, Tổ chức xã hội - nghề nghiệp và các đơn
vị cơ sở thành phần Hội đồng gồm có:
- Thủ trưởng
đơn vị làm chủ tịch Hội đồng.
- Chủ tịch
Công đoàn làm phó chủ tịch Hội đồng.
- Đồng chí
cán bộ chuyên trách hoặc bán chuyên trách công tác thi đua khen thưởng làm Ủy
viên Thường trực Hội đồng.
- Bí thư Chi,
Đảng ủy làm Ủy viên.
- Bí thư Đoàn
TNCS HCM cơ quan làm ủy viên.
- Một vài trưởng
phòng (do Chủ tịch Hội đồng chọn quyết định)
-Thủ trưởng một
số đơn vị trực thuộc.( đối với Hội đồng cấp Sở, do giám đốc Sở chọn quyết định)
1.4/Nhiệm vụ
của Hội đồng Thi đua các cấp (tham khảo vận dụng theo quyết định số
4527/QĐ-UBND ngày 30/12/2005 của UBND tỉnh).
2/ Để công tác thi đua, khen thưởng đi vào nền nếp, yêu cầu
Lãnh đạo các cấp cần quan tâm lãnh đạo đơn vị mình làm tốt khâu tổ chức và bình
xét danh hiệu thi đua hàng năm:
2.1/ Về Thi
đua:
-Lập kế hoạch,
triển khai kế hoạch, phát động thi đua từ đầu năm.
-Tổ chức cho
cá nhân, tập thể đăng ký danh hiệu thi đua; thành lập Hội đồng khoa học (Hội đồng
sáng kiến) cơ sở để xem xét công nhận sáng kiến cải tiến ứng dụng khoa học kỹ
thuật công nghệ trong đơn vị đúng quy định.
-Theo dõi, kiểm
tra, kịp thời phát hiện, uốn nắn những yếu kém trong quá trình tổ chức chỉ đạo
các phong trào thi đua.
-Tổng kết
bình chọn và đề nghị khen thưởng cho cá nhân và tập thể trong từng đợt thi đua
và tổng kết năm.
-Thời gian
đăng ký thi đua của các huyện, thị xã, sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, các
loại hình doanh nghiệp, Hợp tác xã trước ngày 28/02 hàng năm.
2.2/ Về khen
thưởng:
Bình chọn
công khai dân chủ; tiến hành từ dưới lên; phát huy vai trò của Hội đồng Thi đua
- Khen thưởng các cấp.
Bình chọn
danh hiệu thi đua trước, hình thức khen thưởng sau. Cá nhân, tập thể trong năm
công tác, tuỳ theo tính chất và mức độ thành tích đạt được mà có thể xem xét
công nhận hoặc đề nghị về trên công nhận nhiều danh hiệu thi đua. Ví dụ: cá
nhân vừa đạt CSTĐ cơ sở vừa đạt CSTĐ cấp tỉnh. Danh hiệu thi đua thấp là cơ sở
để bình xét và đề nghị công nhận danh hiệu thi đua cao hơn.
Chú ý: Từ đây
về sau các sở, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, Giám đốc các doanh nghiệp
nhà nước phải công nhận đầy đủ danh hiệu chiến sĩ thi đua cấp cơ sở để sau này
khi đề nghị Chính phủ khen thưởng phải kèm theo các giấy chứng nhận chiến sĩ
thi đua cơ sở.( Cá nhân đề nghị Huân chương lao động hạng ba phải kèm theo 7
quyết định công nhận chiến sĩ thi đua cơ sở liên tục, đề nghị Bằng khen Thủ tướng
Chính phủ phải kèm theo đủ 5 quyết định công nhận chiến sĩ thi đua cơ sở liên tục,
Tập thể đề nghị Huân chương lao động hạng ba phải kèm theo đủ 5 quyết định công
nhận Tập thể lao động xuất sắc liên tục, đề nghị Bằng khen Thủ tướng Chính phủ
phải kèm theo đủ 3 quyết định công nhận Tập thể lao động xuất sắc liên tục)
3. Các trường hợp sau đây không xét khen thưởng:
3.1/ Cá nhân:
- Cá nhân
không đăng ký danh hiệu thi đua từ đầu năm
-Tổng số ngày
nghỉ trong năm từ 40 ngày trở lên (không kể nghỉ phép năm và các ngày nghỉ hàng
tuần, nghỉ lễ, tết theo quy định).
- Cán bộ công
chức, viên chức đi học tập trung dài hạn trên 6 tháng trong năm, việc bình xét
thi đua khen thưởng do nhà trường quản lý và chịu trách nhiệm. Riêng đối với
các trường hợp đi học hệ vừa học vừa làm thì do cơ quan xem xét, khi xem xét cơ
quan được yêu cầu cán bộ báo cáo rõ kết quả học tập.
- Cá nhân vi
phạm kỷ luật về Đảng, chính quyền, đoàn thể từ cảnh cáo trở lên.
- Cá nhân vi
phạm kỷ luật về Đảng, chính quyền, đoàn thể bị khiển trách về thực hiện nhiệm vụ
chủ yếu thì không xét danh hiệu thi đua tổng kết năm, nhưng nếu cá nhân bị khiển
trách về các lĩnh vực khác mà vẫn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao thì được
xem xét công nhận Lao động tiên tiến. (không xét chiến sĩ thi đua cấp cơ sở).
- Không chấp
hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước (như sinh con
thứ 3 trong năm thì không xét khen thưởng).
- Người lao động
mới tuyển dụng có thời gian công tác chưa đủ 01 năm.
- Người làm
việc theo chế độ hợp đồng ngắn hạn dưới 01 năm.
3.2/ Đối với
tập thể:
- Những địa
phương, đơn vị, tập thể, không tham gia đăng ký và ký kết giao ước thi đua hàng
năm.
- Đơn vị, tập
thể không hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch được giao trong năm hoặc không hoàn
thành nhiệm vụ công tác.
- Tổ chức Đảng,
chính quyền xã, phường, thị trấn không đạt vững mạnh hoặc 2/3 đoàn thể trong cơ
quan, đơn vị, địa phương không được công nhận danh hiệu vững mạnh.
- Không xét
đơn vị để xảy ra trình trạng lãng phí và tham nhũng.
- Các địa
phương đơn vị có những sai phạm khuyết điểm lớn hoặc cá nhân là lãnh đạo chủ chốt
(Cấp trưởng, phó hoặc Bí thư, phó bí thư Đảng ủy, chi ủy chi bộ) của địa
phương, đơn vị cơ quan bị xử lý kỷ luật từ cảnh cáo trở lên.
- Đơn vị cơ sở,
Công ty, Xí nghiệp, Trường học, Bệnh viện có người sinh con thứ 3.
4. Cách thức so sánh để bình xét danh hiệu thi đua:
Trong so sánh
thành tích ngoài tiêu chuẩn quy định, cần có phương pháp so sánh về đối tượng để
chọn lựa khen thưởng cho phù hợp:
- Nhân viên
so với nhân viên, cán bộ so với cán bộ
- Chuyên viên
so với chuyên viên
- Trưởng phó
phòng so với trưởng phó phòng và tương đương
- Cán bộ lãnh
đạo so với cán bộ lãnh đạo
- Các Chủ tịch,
phó chủ tịch HĐND, UBND huyện, Bí thư, Phó bí thư và ủy viên Ban Thường vụ huyện
ủy so sánh chung để chọn xét.
Chú ý:
- Từ nay trở
đi việc xét thi đua có đổi mới, hàng năm có khen người mới không khen lại người
cũ năm rồi đã khen, khen quay vòng nhưng phải chọn người mới có đủ tiêu chuẩn,
có thành tích xứng đáng khen, thật sự tiêu biểu trong cơ quan, đơn vị, địa
phương.
- Cá nhân đạt
CSTĐ cơ sở liên tục 2 năm thì năm thứ 2 đề nghị tặng bằng khen UBND tỉnh hoặc
tương đương; năm thứ 3 xét công nhận CSTĐ cấp tỉnh không xét tặng bằng khen nữa
( tức là trong cùng đối tượng, cùng thời gian không đề nghị vừa bằng khen UBND
tỉnh vừa Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh)
- Cấp nào chủ
trì phát động các đợt thi đua theo chuyên đề thì cấp đó khen thưởng. Như vậy, từ
nay sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, huyện, thị xã chủ trì phát động phong trào
thi đua thì sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh khen, huyện thị khen không đề nghị
lên tỉnh, tỉnh chỉ khen tổng kết các chuyên đề từ 2 đến 5 năm và những chuyên đề
do tỉnh phát động hàng năm. Các chuyên đề do UBND tỉnh chủ trì phát động toàn tỉnh
khi tổng kết chuyên đề 1 năm và 2 năm đề nghị khen không quá 10 cá nhân và 5 tập
thể, Tương tự:
Tổng kết
2 năm là 20 bằng khen cá nhân, 10 bằng khen tập thể;
Tổng kết
3 năm là 30 bằng khen cá nhân, 15 bằng khen tập thể;
Tổng kết
5 năm là 50 bằng khen cá nhân, 25 bằng khen tập thể
Chú ý:
chọn khen tiêu biểu phải chọn có cấp tỉnh, có cấp huyện, thị xã và ưu tiên cho
cấp cơ sở. Từ nay, tỉnh không xét khen các đợt sơ kết thi đua, việc khen thưởng
sơ kết các đợt thi đua mà chủ yếu do Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã và tương đương quyết định khen thưởng.
5. Danh hiệu Thi đua
5.1/ Danh hiệu
lao động tiên tiến:
- Việc xét
công nhận cá nhân đạt danh hiệu lao động tiên tiến, số lượng bình xét không hạn
chế, chủ yếu là căn cứ đầy đủ tiêu chuẩn.
- Đối với lao
động làm việc tại các cơ sở hợp tác xã, những người lao động tự do, cuối năm
xã, phường, thị trấn cần chọn mỗi ấp, khu phố 1 người dân tiêu biểu trong lao động
sản xuất, xây dựng đời sống văn hóa ở địa phương, tích cực góp phần vào các
chương trình xã hội hóa, đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn,
giáo dục y tế làm từ thiện, nhân đạo, làm tốt nghĩa vụ công dân đề nghị huyện
xem xét công nhận Lao động tiên tiến để biểu dương, cổ vũ động viên phong trào
thi đua trong nhân dân ở địa phương cho các năm sau.
5.2/ Danh hiệu
Chiến sĩ thi đua cơ sở
- Việc bình
xét danh hiệu chiến sĩ thi đua cơ sở được lựa chọn là những cá nhân thật tiêu
biểu xuất sắc trong số cá nhân đạt danh hiệu Lao động tiên tiến.
- Có sáng kiến,
cải tiến kỹ thuật, áp dụng công nghệ mới hoặc giải pháp, sáng kiến, cải tiến lề
lối làm việc, cải cách thủ tục hành chính, nâng cao năng suất lao động, hiệu quả
sản xuất, chất lượng công tác; phải được Hội đồng khoa học (Hội đồng sáng kiến)
cấp cơ sở công nhận. Nơi chưa thành lập Hội đồng khoa học hoặc Hội đồng sáng kiến
cấp cơ sở thì phải được Hội đồng Thi đua khen thưởng cơ sở đánh giá hiệu quả
sáng kiến, cải tiến, đổi mới và công nhận.
- Danh hiệu
Chiến sĩ thi đua cơ sở mỗi năm xét tặng một lần với tỷ lệ 30% tổng số biên chế
được duyệt của từng đơn vị cơ sở ( nếu tính ra số lẽ từ 0,5 người trở lên thì
được cộng tròn số là 1 người)
5.3/ Danh hiệu
Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh:
- Danh hiệu
chiến sĩ thi đua cấp tỉnh được xét tặng cho cá nhân có thành tích vượt trội
tiêu biểu xuất sắc trong số cá nhân có 3 năm liên tục đạt danh hiệu chiến sĩ
thi đua cơ sở đã có bằng khen của UBND tỉnh trong kỳ xét công nhận CSTĐ cấp tỉnh.
- Có sáng kiến,
cải tiến kỹ thuật, áp dụng công nghệ mới hoặc có giải pháp, sáng kiến, cải tiến
lề lối làm việc, cải cách thủ tục hành chính có tác dụng thiết thực ảnh hưởng lớn
trong phạm vi ngành tỉnh, địa phương huyện, thị xã và của tỉnh.
- Danh hiệu
chiến sĩ thi đua cấp tỉnh mỗi năm xét một lần (Người đạt chiến sĩ thi đua cấp
cơ sở liên tục 3 năm thuộc dạng tiêu biểu xuất sắc vượt trội thì xét công nhận
CSTĐ cấp tỉnh lần thứ I, nếu người đó tiếp tục đạt danh hiệu chiến sĩ thi đua
cơ sở liên tục 3 năm tiếp theo có thành tích phát triển cao hơn thì năm thứ 6
xét công nhận CSTĐ cấp tỉnh lần thứ 2 và thuộc đối tượng xem xét lựa chọn đề
nghị CSTĐ toàn quốc)
5.4/ Danh hiệu
Chiến sĩ thi đua toàn quốc:
- Chiến sĩ
thi đua toàn quốc là những cá nhân có thành tích đặc biệt tiêu biểu xuất sắc
trong số những cá nhân có 2 lần liên tục đạt danh hiệu chiến sĩ thi đua cấp tỉnh,
cấp bộ hoặc tương đương (nhưng không trùng lắp về thời gian lập thành tích).
- Có sáng kiến,
cải tiến kỹ thuật, áp dụng công nghệ mới hoặc có giải pháp, sáng kiến, cải tiến
lề lối làm việc, cải cách thủ tục hành chính có tác dụng thiết thực ảnh hưởng rộng
lớn trong ngành toàn quốc hoặc trong tỉnh, khu vực và cả nước.
- Mỗi huyện,
thị xã, sở, ngành tỉnh tùy thực tế mỗi năm chọn đề nghị 1 chiến sĩ thi đua toàn
quốc.
- Chiến sĩ
thi đua toàn quốc mỗi năm xét 1 lần.
5.5/ Tập thể
lao động tiên tiến:
- Tập thể lao
động tiên tiến tỷ lệ bình xét công nhận không hạn chế, chủ yếu căn cứ có đầy đủ
tiêu chuẩn theo quy định. Tập thể lao động tiên tiến là những tập thể từ 3 người
trở lên là cấp phòng và tương đương được quy định cụ thể tại hướng dẫn số
56/TĐKT-HD-VI ngày 12/01/2006 của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương nhưng phải
có quyết định thành lập và có quyết định bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo trưởng, phó
phòng, tương đương của cấp có thẩm quyền.
5.6/ Tập thể
lao động xuất sắc:
- Chọn 1/2
trong tổng số phòng, ban trong từng đơn vị cơ sở và trong sở, ban, ngành tỉnh
có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 27 Luật Thi đua, Khen thưởng.
- Chọn 1/2
trong tổng số ban, ngành thuộc huyện đạt đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 27 Luật
Thi đua, Khen thưởng là đơn vị tiêu biểu, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, nhưng
chưa đứng đầu khối thi đua ban, ngành thuộc huyện, thị xã.
- Chọ 1/2
trong tổng số đơn vị xã, phường, thị trấn của mỗi huyện, thị xã, đạt đủ tiêu
chuẩn quy định tại Điều 27 Luật Thi đua, Khen thưởng là đơn vị tiêu biểu, hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ, nhưng chưa đứng đầu cụm thi đua xã, phường, thị trấn.
(Tập thể lao
động xuất sắc bình chọn trong số Tập thể lao động tiên tiến).
Các tập thể
là đối tượng phải tham gia ký kết giao ước chấm điểm thi đua hàng năm, khi xét
chọn phải hoàn thành tốt các chỉ tiêu nhiệm vụ được giao của khối, cụm thi đua
chấm trở lên.
6/ Cờ thi đua của UBND tỉnh:
- Cờ thi đua
của UBND tỉnh tặng cho sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, các huyện, thị xã đã
được tổ chức chia cụm, khối ký kết giao ước thi đua được bình chọn là đơn vị dẫn
đầu trong khối hoặc cụm đã được phân chia.
- Cờ thi đua
của UBND tỉnh tặng cho Công ty, Xí nghiệp, Hợp tác xã, bệnh viện, trường học,
đơn vị cơ sở và tương đương đã được tổ chức chia khối, ký kết giao ước thi đua
và được bình xét là đơn vị dẫn đầu thuộc sở, ban, ngành tỉnh hoặc dẫn đầu cụm,
khối của tỉnh tổ chức.
- Cờ thi đua
của UBND tỉnh tặng cho các ban, ngành thuộc huyện, thị xã đã được huyện, thị xã
tổ chức chia khối ký kết giao ước thi đua và được bình xét là đơn vị dẫn đầu khối
của các ban, ngành thuộc huyện, thị xã. (các ban, ngành thuộc huyện, thị xã
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, nhưng chưa đứng đầu khối thi đua của huyện, thị
xã do Hội đồng TĐKT huyện, thị xã xét bình chọn Danh hiệu TTLĐXS theo tiêu chuẩn
quy định).
Mỗi huyện, thị
xã được phân bổ 01 cờ cho đơn vị dẫn đầu khối thi đua các phòng, ban, ngành,
đoàn thể huyện, thị xã hàng năm.
- Cờ thi đua
của UBND tỉnh tặng cho xã, phường, thị trấn đã qua tổ chức đăng ký giao ước thi
đua cấp huyện, thị xã được bình xét là đơn vị dẫn đầu trong các xã, phường, thị
trấn và được Hội đồng Thi đua - Khen thưởng huyện, thị xã xét chọn đề nghị theo
số lượng cờ được phân bổ cho từng huyện, thị xã (các xã, phường, thị trấn hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ nhưng chưa đạt cờ thì do Hội đồng TĐKT huyện, thị xã
xét bình chọn Danh hiệu TTLĐXS theo tiêu chuẩn quy định):
Huyện Mỏ Cày:
03 cờ thi đua của tỉnh.
Huyện Chợ
Lách: 01 cờ thi đua của tỉnh.
Các huyện
khác: mỗi huyện được tặng 02 cờ thi đua của tỉnh.
Riêng: Ngành
Y tế 03 cờ thi đua của tỉnh; Ngành Giáo dục và Đào tạo 10 cờ thi đua của tỉnh;
Công an, Quân sự mỗi nơi 03 cờ thi đua của tỉnh.
7/ Cờ thi đua của Chính phủ
Cờ thi đua của
Chính phủ được xét chọn trong các đơn vị tiêu biểu xuất sắc nhất được UBND tỉnh
tặng cờ dẫn đầu các cụm, khối thi đua. (do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh
xem xét lựa chọn)
8/ Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh:
8.1/ Cá nhân:
Chọn 50% cá
nhân đạt danh hiệu chiến sĩ thi đua cơ sở có thành tích tiêu biểu xuất sắc liên
tục 2 năm của mỗi đơn vị cơ sở
Chú ý: nếu
năm trước đã được tặng bằng khen rồi thì năm sau không tặng bằng khen nữa.
8.2/ Tập thể:
- Tặng cho tập
thể đạt liên tục 2 năm là tập thể lao động xuất sắc. Ví dụ: Năm 2005 và 2006 đạt
danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc thì cuối năm 2006 được đề nghị UBND tỉnh tặng
bằng khen (nếu tập thể đó năm 2005 có bằng khen rồi thì năm 2006 không đề nghị
nữa).
- Tặng cho sở,
ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, các huyện, thị xã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
nhưng không đứng đầu khối, cụm thi đua của tỉnh. Đối với các tập thể là đối tượng
phải tham gia ký kết giao ước chấm điểm thi đua hàng năm, khi xét chọn phải
hoàn thành tốt các chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao của khối, cụm thi đua chấm trở
lên.
- Đối với
Công an xã, phường; Xã đội, Phường đội các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị
- xã hội và tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp ở cấp xã, phường, thị trấn
khi Bộ Công an, Bộ quốc phòng và cơ quan Trung ương của các tổ chức này chưa hướng
dẫn danh hiệu thi đua thì cuối năm 2006 tạm thời mỗi huyện, thị xã chọn 1 đến 3
tập thể tiêu biểu xuất sắc góp phần phát triển kinh tế xã hội tại địa phương của
mỗi tổ chức trình về UBND tỉnh tặng bằng khen.(Huyện Chợ lách 1, huyện Mỏ Cày
3, các huyện khác chọn 2).
9/ Các hình thức khen thưởng từ Bằng khen của Thủ tướng
Chính phủ trở lên, báo cáo thành tích phải đủ căn cứ để đối chiếu với các tiêu
chuẩn các quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng và Nghị định 121/2005/NĐ-CP của
Thủ tướng Chính phủ và công văn số 56/TĐKT-HD-V1 của Ban Thi đua - Khen thưởng
Trung ương:
9.1/ Đối với
Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ:
- Cá nhân:
Báo cáo thành tích 5 năm, trong phần kết quả khen thưởng phải ghi rõ 5 năm liên
tục (kể từ thời điểm đề nghị) đạt danh hiệu chiến sĩ thi đua cơ sở và các hình
thức khen thưởng, ghi rõ cấp khen thưởng, số quyết định và ngày tháng năm ký
quyết định.
- Tập thể:
Báo cáo thành tích 3 năm, trong phần kết quả khen thưởng ghi rõ 3 năm liên tục
đạt danh hiệu tập thể lao động xuất sắc và các hình thức khen thưởng, ghi rõ cấp
khen thưởng, số quyết định và ngày tháng năm ký quyết định khen thưởng.
9.2/ Đối với
Huân chương lao động và Chiến sĩ thi đua toàn quốc:
- Tập thể và
cá nhân: Báo cáo thành tích 6 năm đối với cá nhân, 5 năm đối với tập thể, trong
phần kết quả khen thưởng phải ghi rõ nội dung tiêu chuẩn được quy định tại các
Điều 21, 42, 43, 44 Luật Thi đua, Khen thưởng. Các danh hiệu và hình thức khen
thưởng đã qua phải ghi rõ cấp khen thưởng, số quyết định và ngày tháng năm ký
quyết định.
- Trường hợp
đề nghị khen thưởng có thành tích đặc biệt xuất sắc. Hồ sơ phải báo cáo rõ thành
tích đặc biệt xuất sắc, đột xuất đã đạt được.
- Trường hợp
đề nghị khen có quá trình cống hiến lâu dài. Hồ sơ phải báo cáo rõ thời gian đã
giữ chức vụ cụ thể đã qua.( số lần nhiệm kỳ)
10/ Khen thưởng khác:
Ngoài việc
khen thưởng tổng kết năm, tổng kết chuyên đề, UBND tỉnh còn tặng bằng khen cho
tập thể, cá nhân có thành tích đóng góp vật chất, ủng hộ tiền, hiến đất …cho
các chương trình xã hội hóa tại địa phương, công tác đền ơn đáp nghĩa, xây dựng
nhà tình nghĩa, nhà tình thương, các hoạt động từ thiện, nhân đạo, khen thưởng
thành tích đột xuất, gương người tốt việc tốt, khen các cuộc thi, khen mô hình
nông dân sản xuất giỏi, khen lĩnh vực phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội được
quy định tại các công văn, quyết định trước đây: Quyết định số 2593/2003/QĐ-UB
ngày 24/9/2003 về việc ban hành quy định chế độ khen thưởng thành tích phòng,
chống, tội phạm, tệ nạn xã hội và vi phạm trật tự an toàn xã hội, công văn số
20/CV-UB ngày 04/01/2002 của UBND tỉnh về khen thưởng các cuộc thi ( Đối với
các cuộc thi cấp tỉnh thì khen giải nhất; cấp khu vực Tây nam bộ và phía nam
thì khen 2 giải nhất, nhì; cấp toàn quốc thì khen 3 giải nhất, nhì, ba cho cả
giải tập thể và giải cá nhân).
11/ Quy định hiệp y khen thưởng:
Ủy ban nhân
dân tỉnh chỉ xem xét và làm công văn hiệp y đề nghị khen thưởng cho các sở,
ngành tỉnh gửi về trên sau khi đã có công văn tham khảo ý kiến chính thức của Bộ,
Ngành đoàn thể Trung ương hoặc Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương Trung ương
gửi đến.
Chú ý: tỉnh
không hiệp y trước để gửi đi.
12/ Hồ sơ thủ tục trình khen:
12.1/ Hồ sơ đề
nghị UBND tỉnh khen: 2 bộ
-Tờ trình của
Giám đốc sở, Thủ trưởng ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã và tương đương.
- Danh sách đề
nghị khen thưởng cho cá nhân, tập thể (Người ký Tờ trình đồng thời là người ký
danh sách đề nghị khen thưởng)
- Biên bản họp
Hội đồng TĐKT của đơn vị (Đối với các danh hiệu thi đua).
- Báo cáo
thành tích của từng tập thể, cá nhân: có xác nhận của đơn vị quản lý trực tiếp
(Cá nhân: miễn báo cáo thành tích đối với đề nghị tặng bằng khen UBND tỉnh về tổng
kết năm, nhưng khen theo chuyên đề trong danh sách đề nghị khen thưởng cho cá
nhân phải có tóm tắt khoảng 5 dòng thành tích tiêu biểu nổi bật do cán bộ thi
đua đơn vị cơ sở làm. Cá nhân từ đề nghị chiến sĩ thi đua cấp tỉnh trở lên phải
có báo cáo thành tích)
- Báo cáo tổng
kết năm, báo cáo tổng kết chuyên đề của địa phương, đơn vị (đối với khen tổng kết
năm và khen chuyên đề).
12.2/ Đối với
các cụm, khối thi đua: Căn cứ vào việc chia cụm, khối thi đua các huyện, thị
xã, sở, ngành, tỉnh. Sau khi các cụm, khối thi đua đã thống nhất kết quả chấm
điểm cho các đơn vị trong cụm, khối. Trưởng các cụm, khối thuộc tỉnh và UBND
các huyện, thị xã, các sở, ngành tỉnh gửi hồ sơ (gồm: Công văn đề nghị khen thưởng
của khối, cụm; báo cáo của các thành viên xét đạt, biên bản và bảng chấm điểm)
về UBND tỉnh (qua Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh) tổng hợp thông qua Hội đồng
thi đua - Khen thưởng xem xét và trình UBND tỉnh ra quyết định khen thưởng. Thời
hạn gửi hồ sơ về tỉnh trước ngày 31 tháng 01 năm sau.
12.3/ Hồ sơ đề
nghị khen cao:
1.Tờ trình của
Giám đốc sở, Thủ trưởng ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã và tương đương: gồm
2 bản chính.
2. Danh sách
đề nghị khen thưởng cho cá nhân, tập thể (người ký tờ trình đồng thời là người
ký danh sách đề nghị gồm 2 bản chính)
3. Biên bản họp
Hội đồng TĐKT của đơn vị. (đối với các danh hiệu thi đua cấp Trung ương )
4. Báo cáo
thành tích chi tiết của tập thể, cá nhân và tóm tắt thành tích của tập thể, cá
nhân (báo cáo thành tích đúng theo mẫu quy định, có đóng thành cuốn):
- Báo cáo
thành tích tập thể, cá nhân: Bằng khen Thủ tướng chính phủ yêu cầu 4 bộ , Huân
chương lao động yêu cầu 5 bộ.
- Cờ thi đua
của Chính phủ, Chiến sĩ thi đua toàn quốc: 5 bộ
- Hồ sơ phong
tặng anh hùng : 25 bộ.
Chú ý:
+ Khi đề nghị
Trung ương khen, trước tiên các sở, ngành, huyện, thị xã chỉ cần lập 2 bộ hồ sơ
gửi về tỉnh xem xét, khi nào đã được Hội đồng TĐKT tỉnh xét đồng ý, UBND tỉnh
thông qua (hoặc Ban Thường vụ Tỉnh ủy thông qua nếu là Huân chương lao động các
hạng) xong, thì Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh sẽ mời cá nhân, đơn vị đến hướng
dẫn lập hồ sơ đầy đủ, đúng quy định của trên.
+ Đối với tập
thể, cá nhân hệ Đảng, Mặt trận, Đoàn thể và là Huyện ủy viên, Tỉnh ủy viên
(theo phân cấp quản lý cán bộ) khi đề nghị khen thưởng từ cấp Chính phủ trở lên
phải có ý kiến nhận xét và đề nghị của cấp ủy cùng cấp và cấp ủy quản lý cán bộ
đó theo thẩm quyền đó.
+ Trường hợp
khen doanh nghiệp và Giám đốc doanh nghiệp thì phải báo cáo rõ nội dung theo
quy định tại quyết định số 271/2003/QĐ-TTg ngày 31/12/2003 của Thủ tướng Chính
phủ về quy chế giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước
và kèm theo giấy xác nhận của Thủ trưởng cơ quan thuế về kết quả thực hiện
nghĩa vụ thuế: đối với Cờ Chính phủ xác nhận thuế 1 năm, Bằng khen Chính Phủ
xác nhận thuế 3 năm, Huân chương Lao động xác nhận thuế 5 năm của đơn vị (Chú
ý: số liệu nộp thuế trong báo cáo thành tích phải đúng khớp với số liệu xác nhận
của ngành thuế).
13/Thời hạn trình khen thưởng:
a/ Khen tổng
kết năm
- Khen thưởng
tổng kết năm đối với cấp cơ sở kết thúc ngày 15 tháng 01 năm sau; cấp huyện, sở
ngành tỉnh kết thúc ngày 31 tháng 01; hồ sơ gửi về ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh
hạn chót ngày 5 tháng 2.
- Hồ sơ thủ tục
trình khen thưởng ngành Giáo dục và Đào tạo hoàn thành sau khi kết thúc năm học,
gửi hồ sơ về Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh trước ngày 15 tháng 7 hàng năm
b/ Khen đột
xuất, chuyên đề :
- Đối với
thành tích đột xuất trong vòng 3 ngày làm việc UBND xã, phường, thị trấn, Thủ
trưởng đơn vị cơ sở phải có đề nghị lên cấp trên.
- Huyện,
ngành xem xét quyết định khen thưởng hoặc đề nghị về tỉnh khen thưởng trong
vòng 03 ngày làm việc (Sau khi tiếp nhận hồ sơ của cấp cơ sở).
- Ban Thi đua
- Khen thưởng tỉnh tiếp nhận xem xét trình UBND tỉnh quyết định khen thưởng từ
3 đến 5 ngày làm việc (thời gian chỉ tính khi đã nhận đủ hồ sơ theo quy định)
- Đối với
khen thưởng tổng kết một cuộc vận động, công trình lớn đề nghị gửi hồ sơ về tỉnh:
Trước 3 ngày
làm việc đối với dưới 20 bằng khen.
Trước 5 ngày
làm việc đối với 20 bằng khen trở lên.
Trước 10 ngày
làm việc đối với 50 bằng khen trở lên.
Thời hạn được
tính từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định.
14/ Về tổ chức trao tặng
- Việc công bố
quyết định, trao và nhận quyết định, hiện vật và tiền thưởng cho các danh hiệu
thi đua và hình thức khen thưởng phải được tổ chức trang trọng và tiết kiệm.
- Chương
trình tổ chức lễ trao tặng và đón nhận các danh hiệu thi đua và hình thức khen
thưởng, thực hiện theo quy định tại Nghị định 154/2004/NĐ-CP ngày 9/8/2004 của
Chính phủ.
- Ủy ban nhân
dân tỉnh ủy quyền cho chủ tịch UBND huyện, thị xã, giám đốc sở, thủ trưởng cơ
quan, ban ngành, đoàn thể tỉnh, giám đốc Doanh nghiệp nhà nước trao bằng khen của
Chủ tịch UBND tỉnh, danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc, danh hiệu chiến sĩ thi
đua cấp tỉnh, cờ thi đua của UBND tỉnh.
15/ Về tuyến trình khen:
- Thực hiện
đúng Nghị định 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ nguyên tắc cấp nào
quản lý về tổ chức, cán bộ và quỹ lương thì cấp đó trình khen thưởng.
- Sở Giáo dục
và Đào tạo và Sở Y tế từ nay về sau chỉ xem xét thi đua, khen thưởng cho các
đơn vị, cá nhân trực thuộc Sở quản lý.
- Liên đoàn
Lao động tỉnh chịu trách nhiệm xem xét thi đua, khen thưởng cho các Công đoàn
ngành chuyên trách, Công đoàn huyện, thị xã và các cán bộ công đoàn chuyên
trách.
- Các doanh
nghiệp nhà nước đề nghị khen thưởng thông qua Sở quản lý chuyên ngành xem xét
trình về tỉnh.
- Đối với các
Công ty cổ phần: UBND tỉnh yêu cầu các Sở chuyên ngành có điều kiện thì tiến
hành xem xét trình lên UBND tỉnh (qua Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh). Đối với
các Sở chuyên ngành không có đủ điều kiện xem xét, thì Công ty được quyền đề
nghị trực tiếp qua Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh việc này do Giám đốc các Sở
xem xét quyết định và thông báo rõ cho các Công ty cổ phần (thuộc nhóm ngành Sở
quản lý), được biết để thực hiện thống nhất và Sở gửi báo cáo về UBND tỉnh (qua
Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh theo dõi).
- Đối với các
loại hình doanh nghiệp khác như: Doanh nghiệp tư nhân, Công ty TNHH, các Hợp
tác xã thì do UBND huyện, thị xã xem xét thi đua khen thưởng hàng năm theo địa
bàn quản lý.
16/ Thẩm quyền quyết định khen thưởng:
Đối với các
chức danh Bí thư, Phó bí thư, Ủy viên ban thường vụ Huyện ủy, Thị xã ủy, Chủ tịch,
Phó chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, Giám đốc,
Phó giám đốc sở và tương đương do UBND tỉnh quyết định công nhận danh hiệu chiến
sĩ thi đua cơ sở hàng năm theo đề nghị của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các sở,
ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và Hội đồng thi đua - Khen thưởng các huyện, thị
xã.
Đối với Giám
đốc, Phó giám đốc các doanh nghiệp nhà nước thì do Giám đốc Sở quản lý chuyên
ngành xét quyết định công nhận CSTĐ cơ sở hàng năm.
17/ Kinh phí khen thưởng:
- Kinh phí
khen thưởng thực hiện theo Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính
phủ và Thông tư số 73/2006/TT-BTC ngày 15/8/2006 của Bộ Tài chính.
- Việc quyết
định tặng danh hiệu Gia đình văn hóa của chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn từ
nay về sau phải thực hiện đúng Luật và Nghị định là đảm bảo kèm theo tiền thưởng
50.000 đồng/hộ
Trên đây là một
số nội dung hướng dẫn về công tác thi đua, khen thưởng năm 2006 và những năm tiếp
theo. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị các sở, ban, ngành,
đoàn thể cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, các Doanh nghiêp nhà nước phản ánh kịp
thời về Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh (qua Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh)
nghiên cứu đề xuất hướng dẫn bổ sung.
Nơi nhận:
- Ban TĐKT TW (HN, TP HCM);
- TT.Tỉnh ủy;
- TT.HĐND tỉnh;
- TT.UBMTTQ tỉnh;
- Phó trưởng Đoàn ĐBQH tỉnh Bến Tre;
- Các TV. HĐTĐKT tỉnh;
- Các PCT. UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã;
- Giám đốc Doanh nghiệp NN ;
- Các Công ty cổ phần;
- Lưu: VT, TĐ (Nh).
|
HỘI
ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG TỈNH
CHỦ TỊCH
Cao Tấn Khổng
|