UBND
TỈNH HÀ TĨNH
LIÊN NGÀNH SỞ LAO ĐỘNG-TB&XH -SỞ TÀI CHÍNH - KBNN TỈNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
184/SLĐTBXH
|
Hà
Tĩnh, ngày 07 tháng 04 năm 2008
|
HƯỚNG DẪN
MỘT
SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA QUYẾT ĐỊNH SỐ 03//2008/QĐ-UBND NGÀY 11 THÁNG 01 NĂM 2008
CỦA UBND VỀ VIỆC QUY ĐỊNH ĐỐI TƯỢNG TRỢ CẤP THƯỜNG XUYÊN, TRỢ CẤP ĐỘT XUẤT VÀ
MỨC TRỢ CẤP THƯỜNG XUYÊN CHO CÁC ĐỐI TƯỢNG BẢO TRỢ XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN HÀ TĨNH
Căn cứ Nghị định số
67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 04 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ
giúp các đối tượng bảo trợ xã hội;
Căn cứ Thông tư số 09/2007/TT-BLĐTBXH ngày 13 tháng 07 năm 2007 của Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội hướng dẫn một số điều của Nghị định số
67/2007/NĐ-CP;
Căn cứ Quyết định số 03/2008/QĐ-UBND ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân
tỉnh Hà Tĩnh về việc quy định đối tượng trợ cấp thường xuyên, trợ cấp đột xuất
và mức trợ cấp thường xuyên cho các đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn Hà
Tĩnh,
Liên ngành Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh, Sở Lao động thương binh và Xã hội
hướng dẫn một số nội dung cơ bản về thực hiện chế độ trợ cấp thường xuyên tại
cộng đồng như sau:
1. Đối tượng bảo trợ xã hội
quy định tại Điều 1 Quyết định số 03/2008/QĐ-UBND của Uỷ ban nhân dân tỉnh:
1.1 Đối tượng
quy định tại khoản 1 Điều 1 Quyết định số 03/2008/QĐ-UBND: Trẻ em mồ côi cả cha
và mẹ, trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng; trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng
người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích theo quy định tại Điều 78 của Bộ luật Dân
sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật;
trẻ em có cha và mẹ hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt
tù tại trại giam, không có người nuôi dưỡng; trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ gia
đình nghèo. Người chưa thành niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nhưng đang đi
học văn hoá, học nghề có hoàn cảnh như trẻ em nêu trên. Trợ cấp của các đối
tượng nêu tại điểm này được cấp cho người bảo trợ xã hội của các đối tượng
(người đỡ đầu, nuôi dưỡng), không tính số trẻ.
Mức trợ cấp
quy định tại mục 1, 2, 3 Phụ lục kèm theo Quyết định số 03/2008/QĐ-UBND.
1.2 Đối tượng
quy định tại khoản 2 Điều 1 Quyết định số 03/2008/QĐ-UBND: Người cao tuổi (từ
60 tuổi trở lên) cô đơn thuộc hộ gia đình nghèo, người cao tuổi còn vợ hoặc
chồng nhưng già yếu, không có con, cháu, người thân để nương tựa thuộc hộ gia
đình nghèo (theo chuẩn nghèo của Chính phủ quy định cho từng thời kỳ) thì được
hưởng trợ cấp cụ thể như sau:
- Hai vợ
chồng là người cao tuổi, đều già yếu, không có con, cháu, người thân thích để
nương tựa thuộc hộ gia đình nghèo thì mỗi người được hưởng một suất trợ cấp xã
hội theo quy định. Mức trợ cấp 120.000, đồng/người/tháng;
- Người cao
tuổi tuy có con, cháu, người thân thích nhưng người này không có khả năng để
nuôi dưỡng (dưới 16 tuổi hoặc trên 60 tuổi) hoặc đang trong thời gian chấp hành
của các đối tượng hình phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành tập trung tại
cơ sở cai nghiện, cơ sở giáo dục, hoặc bị tàn tật nặng không có khả năng lao
động, bị tâm thần mãn tính thì cũng được xem xét trợ cấp xã hội. Mức trợ cấp
120.000, đồng/người/tháng.
1.3 Đối tượng
quy định tại khoản 3 Điều 1 Quyết định số 03/2008/QĐ-UBND: Người từ 85 tuổi trở
lên không có lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội. Quy định này áp dụng cho
đối tượng thuộc diện bảo trợ xã hội, còn đối tượng người có công với cách mạng
theo Pháp lệnh số 26/2005/PL-UBTVQH 11 thì sẽ có cân đối điều chỉnh sau khi xin
ý kiến chỉ đạo của Bộ Lao động thương binh và Xã hội, UBND tỉnh.
1.4 Đối tượng
quy định tại khoản 4 Điều 1 Quyết định số 03/2008/QĐ-UBND: Người tàn tật nặng
không có khả năng lao động hoặc không có khả năng tự phục vụ, thuộc hộ gia đình
nghèo thì được xét hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội, mức trợ cấp 240.000, đồng/người/tháng
(không quy định số người trong hộ).
1.5 Đối tượng
quy định tại khoản 7 Điều 1 Quyết định số 03/2008/QĐ-UBND: Gia đình, cá nhân
nhận nuôi dưỡng trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, được quy định như sau:
- Số đối
tượng đã được hưởng trợ cấp theo Quyết định số 38/2004/QĐ-TTg ngày 17 tháng 3
năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ thì tiếp tục được hưởng trợ cấp xã hội theo
quy định và được điều chỉnh trợ cấp theo mức quy định tại mục 3, 4, 5 Phụ lục
kèm theo Quyết định số 03/2008/QĐ-UBND. Hồ sơ những đối tượng đã được UBND tỉnh
quyết định cho hưởng trợ cấp tại các quyết định: Quyết định số
2554/2006/QĐ-UBND ngày 02/11/2006, Quyết định số 799/2007/QĐ-UBND ngày
23/03/2007, Quyết định số 2450/2007/QĐ-UBND ngày 17/09/2007 sẽ được bàn giao về
cho các địa phương;
- Số đối
tượng mới phát sinh, chỉ xét trợ cấp cho hộ gia đình, cá nhân nhận nuôi dưỡng
trẻ (không tính số trẻ).
- Đối tượng
được hưởng trợ cấp tại khoản 7 Điều 1 thì không được hưởng trợ cấp tại khoản 1
Điều 1 quyết định số 03/2008/QĐ-UBND của UBND tỉnh (chỉ nhận một mức trợ cấp và
chọn mức có hệ số cao hơn).
Mức hưởng
được quy định tại mục 3, 4, 5 Phụ lục kèm theo Quyết định số 03/2008/QĐ-UBND.
Đối với người
chưa thành niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi đang đi học văn hoá, học nghề có
hoàn cảnh như quy định tại khoản 1, Điều 1 Quyết định số 03/2008/QĐ-UBND thì
vẫn được hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội theo quy định.
Mức trợ cấp
quy định tại mục 1 Phụ lục kèm theo Quyết định số 03/2008/QĐ-UBND.
1.6 Đối tượng
quy định tại khoản 8 Điều 1 Quyết định số 03/2008/QĐ-UBND: Hộ gia đình có từ 2
người trở lên tàn tật nặng, không có khả năng tự phục vụ thì được xét hưởng trợ
cấp bảo trợ xã hội, mức trợ cấp quy định tại mục 3, 5, 6 Phụ lục kèm theo Quyết
định số 03/2008/QĐ-UBND.
1.7 Đối tượng
quy định tại khoản 9 Điều 1 Quyết định số 03/2008/QĐ-UBND: Người đơn thân thuộc
diện hộ nghèo đang nuôi con nhỏ dưới 16 tuổi, trường hợp con đang đi học văn
hoá, học nghề được áp dụng đến dưới 18 tuổi thì được xét hưởng trợ cấp bảo trợ
xã hội (được tính cho người nuôi dưỡng, không tính số trẻ) mức trợ cấp theo quy
định tại mục 1, 2, 3 Phụ lục kèm theo Quyết định số 03/2008/QĐ-UBND.
2. Chế độ
hỗ trợ mai táng cho đối tượng khi chết được quy định như sau:
Đối tượng nêu
tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi được gia đình, cá
nhân nêu tại khoản 7 nuôi dưỡng; người tàn tật không có khả năng tự phục vụ
trong hộ gia đình nêu tại khoản 8; trẻ em là con của người đơn thân nêu tại
khoản 9 điều 1 Quyết định số 03/2008/QĐ-UBND khi chết được hỗ trợ kinh phí mai
táng mức 2.000.000 đồng/người.
3. Chế độ
Bảo hiểm y tế:
Đối tượng nêu
tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi được gia đình, cá
nhân nêu tại khoản 7 nuôi dưỡng; người tàn tật không có khả năng tự phục vụ
trong hộ gia đình nêu tại khoản 8; trẻ em là con của người đơn thân nêu tại
khoản 9 điều 1 Quyết định số 03/2008/QĐ-UBND được cấp thẻ Bảo hiểm y tế theo
quy định tại Nghị định số 63/2005/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ
ban hành Điều lệ Bảo hiểm y tế hoặc được khám, chữa bệnh không phải trả tiền
tại các cơ sở y tế công lập theo quy định tại Điều 18 Nghị định số
36/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
4. Hồ sơ,
thủ tục xét duyệt hưởng trợ cấp:
Hồ sơ thủ tục
xét duyệt hưởng trợ cấp được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số
09/2007/TT-BLĐTBXH ngày 13 tháng 7 năm 2007 của Bộ Lao động Thương binh và Xã
hội hướng dẫn một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP. Ngoài ra hướng dẫn bổ
sung thêm một số điểm như sau:
Tại Phần III
khoản 1 mục a Thông tư số 09/2007/TT-BLĐTBXH: Hồ sơ đối tượng trợ cấp xã hội
tại cộng đồng:
- Văn bản xác
nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền về tình trạng tàn tật đối với người tàn tật
(nếu có): Từ (nếu có) ở đây chỉ áp dụng cho những đối tượng tàn tật dạng nội
trong cơ thể không thể hiện ở ngoài không nhìn thấy được, còn các đối tượng tàn
tật thực tế nhìn thấy cụ thể thì không cần phải có văn bản xác nhận;
- Biên bản
của Hội đồng xét duyệt cấp xã (nếu có): Từ (nếu có) ở đây chỉ áp dụng cho những
đối tượng sau khi niêm yết công khai danh sách đề nghị hưởng trợ cấp tại địa
phương mà còn có ý kiến thắc mắc, khiếu nại, tố cáo của nhân dân thì mới thành
lập Hội đồng xét duyệt. Những đối tượng sau niêm yết công khai mà không có ý kiến
thắc mắc, khiếu nại, tố cáo thì không bắt buộc phải có Biên bản xét duyệt của
Hội đồng cấp xã.
5. Về thời
gian áp dụng:
- Đối với
những đối tượng đang hưởng mức củ nay điều chỉnh theo mức mới, sau khi có quyết
định điều chỉnh được tính hưởng và truy lĩnh theo mức hưởng mới kể từ ngày
01/01/2008;
- Đối với
những đối tượng xét hưởng mới thì thời gian hưởng kể từ ngày hội đồng xét duyệt
cấp xã công nhận, do Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố quyết định.
6. Về
nguồn kinh phí, qui trình hồ sơ, thủ tục thực hiện chi trả và thanh quyết toán:
6.1 Về nguồn
kinh phí thực hiện:
a) Nguồn kinh
phí khám chữa bệnh:
- Các đối
tượng nêu tại khoản 2, 4, 5, 6, 9 Điều 1 Quyết định số 03/2008/QĐ-UBND nguồn
kinh phí căn cứ khoản 4 Điều 15 Nghị định số 63/2005/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm
2005 của Chính phủ (sử dụng nguồn kinh phí từ quĩ khám chữa bệnh cho người
nghèo), các xã, phường, thị trấn lập danh sách từng người gửi về Phòng Nội vụ
Lao động thương binh xã hội kiểm tra xác nhận và gửi về Sở Lao động thương binh
và Xã hội để làm thủ tục hợp đồng với cơ quan BHXH tỉnh mua và cấp thẻ khám
chữa bệnh cho từng đối tượng;
- Các đối
tượng thuộc khoản 1, 3, 7, 8 Điều 1 Quyết định số 03/2008/QĐ-UBND được đảm bảo
bằng ngân sách Nhà nước bố trí hàng năm cho các huyện, thị xã, thành phố. Các
huyện, thị xã, thành phố căn cứ vào danh sách đối tượng hưởng trợ cấp xã hội
chưa có phiếu khám chữa bệnh lập danh sách và hợp đồng với Bảo hiểm xã hội cấp
huyện để làm thủ tục mua, cấp thẻ khám chữa bệnh cho đối tượng, đồng thời thanh
quyết toán với cơ quan Bảo hiểm cùng cấp.
- Về nguồn
kinh phí khám, chữa bệnh, thanh, quyết toán kinh cho đối tượng là trẻ em dưới 6
tuổi thực hiện theo Thông tư liên tịch số 15/2008/TTLT-BTC-BYT ngày 05/02/2008
cua Liên bộ Bộ Tài chính, Bộ Y tế.
Mỗi đối tượng
chỉ được cấp 1 thẻ khám chữa bệnh, tuyệt đối không được cấp trùng (một đối
tượng có nhiều thẻ khám chữa bệnh) làm thất thoát tiền của Nhà nước.
b) Nguồn kinh
phí trợ cấp:
Nguồn kinh
phí trợ cấp đã được bố trí tại Quyết định số 72/2006/QĐ-UBND ngày 25/12/2006 và
nguồn tăng thêm (do tăng mức trợ cấp và mở rộng đối tượng) đã được bổ sung cân
đối cho các địa phương tại quyết định số 3392/2007/QĐ-UBND ngày 27/12/2007 của
UBND tỉnh về việc giao dự toán Ngân sách Nhà nước năm 2008. Trong thời kỳ ổn
định Ngân sách (2007 - 2010) theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và Nghị
định sè 67/2007/NĐ-CP, các địa phương tự chịu trách nhiệm quản lý các đối tượng
bảo trợ xã hội trên địa bàn và đảm bảo nguồn kinh phí thực hiện. Nếu địa phương
nào phát sinh tăng thêm so với nguồn kinh phí đã được bố trí thì phải sử dụng
ngân sách cấp mình để đảm bảo nguồn chi trả theo chế độ qui định.
6.2 Về qui
trình thủ tục, hồ sơ chi trả và thanh quyết toán:
Kinh phí trợ
cấp thường xuyên tại cộng đồng cho các đối tượng bảo trợ xã hội là khoản chi
thường xuyên thuộc Ngân sách Nhà nước, được giao cho chính quyền cấp xã quản lý
và thực hiện vì vậy Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn phải chịu trách nhiệm
thực hiện chi trả đúng đối tượng, mức trợ cấp và thực hiện thanh, quyết toán
đúng chế độ Tài chính và Luật Ngân sách Nhà nước hiện hành qui định.
Hàng năm,
Phòng Kế hoạch Tài chính huyện, thị xã, thành phố phối hợp với Phòng Nội vụ Lao
động Thương binh và Xã hội chỉ đạo các xã, phường, thị trấn xây dựng kế hoạch
số lượng đối tượng và nguồn kinh phí đảm bảo nhiệm vụ chi trợ cấp thường xuyên,
bảo hiểm y tế và các khoản chi khác cho các đối tượng bảo trợ xã hội do xã,
phường, thị trấn quản lý trình HĐND, UBND huyện quyết định phân bổ kinh phí
thực hiện nhiệm vụ chi cho các xã, phường, thị trấn; kiểm tra giám sát việc
thực hiện nhiệm vụ chi đảm bảo chế độ chính sách Nhà nước qui định.
Đối với kế
toán Ngân sách xã: Căn cứ quyết định của chủ tịch UBND huyện về việc hưởng trợ
cấp thường xuyên tại cộng đồng cho các đối tượng bảo trợ xã hội và dự toán kinh
phí được phân bổ, hàng tháng lập danh sách chi trả trợ cấp thường xuyên gửi Kho
bạc nhà nước huyện, rút dự toán kinh phí đê thực hiện chi trả cho các đối
tượng. Chứng từ thanh toán, quyết toán kinh phí chi trả phải có chử ký, hoặc
giấy biên nhận của đối tượng được hưởng hoặc người được ủy quyền.
Đối với kinh
phí mua BHYT: Hàng quí, ngày cuối tháng của tháng cuối quí trước lập danh sách
các đối tượng tại khoản 2 (-) điểm (a) mục (5.1.) gửi về Phòng Nội vụ Lao
động-Thương binh và Xã hội, Phòng Nội vụ -Lao động thương binh và Xã hội phối
hợp với Phòng Kế hoạch -Tài chính hợp đồng với cơ quan BHXH thực hiện mua thẻ
bảo hiểm y tế cho các đối tượng.
Kho bạc Nhà
nước huyện: Căn cứ danh sách chi trả trợ cấp thường xuyên tại cộng đồng do kế
toán Ngân sách xã gửi đến có trách nhiệm thực hiện việc kiểm soát chi, xuất quỹ
Ngân sách để xã thực hiện chi trả cho các đối tượng.
Cơ quan Bảo
hiểm xã hội tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị BHXH huyện, thị xã, thành
phố phối hợp với Phòng nội vụ-Lao động-Thương binh và Xã hội, Phòng Kế hoạch
Tài chính, các xã, phường, thị trấn hợp đồng và cấp thẻ BHYT kịp thời cho các
đối tượng.
Trên đây, là
một số nội dung cơ bản về thực hiện chính sách trợ giúp cho các đối tượng bảo
trợ xã hội hưởng trợ cấp thường xuyên tại cộng đồng do xã, phường, thị trấn
quản lý. Đề nghị các cơ quan, đơn vị liên quan: Kho bạc Nhà nước, Uỷ ban nhân
dân, Phòng kế hoạch tài chính, Phòng nội vụ lao động thương binh và Xã hội, Bảo
hiểm xã hội các huyện, thị xã, thành phố; Ủy ban nhân dân, kế toán ngân sách
xã, phường, thị trấn tổ chức thực hiện đúng chế độ quy định. Trong quá trình
thực hiện có gì vướng mắc báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài
Chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh để thống nhất sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
GIÁM
ĐỐC
SỞ TÀI CHÍNH
Bùi Quốc Tài
|
GIÁM
ĐỐC
KBNN TỈNH
Trần Thị Thanh Hạnh
|
GIÁM
ĐỐC
SỞ LĐ-TB&XH
Nguyễn Văn Sơn
|
Nơi nhận:
- UBND; Phòng KH-TC, NV-LĐTB&XH;
KBNN, BHXH các huyện, thị xã, thành phố;
- KBNN tỉnh, Sở Tài chính; Bảo hiểm xã hội tỉnh;
- UBND tỉnh, Bộ LĐTB&XH (B/cáo);
- Giám đốc, các PGĐ;
- Lưu VT, KHTC, BTXH.