UBND
TỈNH LÂM ĐỒNG
SỞ NÔNG NGHIỆP & PTNT
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
141/HD-NN&PTNT
|
Đà
Lạt, ngày 24 tháng 01 năm 2006
|
HƯỚNG DẪN
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN KHUYẾN NÔNG VÙNG ĐỒNG BÀO
DÂN TỘC THIỂU SỐ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN TỈNH LÂM ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2006-2010
Thực hiện quyết định số
3267/QĐ-UBND ngày 11/11/2005 của UBND tỉnh Lâm Đồng “V/v phê duyệt đề án khuyến
nông vùng đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn
2006-2010”;
Sở Nông nghiệp & PTNT Lâm Đồng
hướng dẫn triển khai thực hiện đề án với các nội dung sau:
A. Ở Cấp Tỉnh:
I. Sở Nông nghiệp & PTNT:
Chủ trì phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh
tổng hợp, xây dựng kế hoạch hàng năm trình UBND tỉnh phê duyệt. Hướng dẫn, chỉ
đạo Trung tâm Khuyến nông tỉnh, các phòng nông nghiệp huyện, Trung tâm nông
nghiệp huyện và phối hợp với UBND các huyện triển khai thực hiện nội dung đề án
đạt kết quả. Theo dõi, tổng hợp báo cáo tiến độ thực hiện, đề xuất, kiến nghị với
UBND tỉnh giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện đề án.
II. Trung tâm Khuyến nông tỉnh:
trực tiếp thực hiện nội dung đề án thuộc trách nhiệm cấp tỉnh, cụ thể:
1. Tổng hợp xây dựng kế hoạch hàng
năm gửi Sở Nông nghiệp&PTNT triển khai, hướng dẫn thực hiện đề án sau khi
được phê duyệt trên địa bàn toàn tỉnh.
2. Xây dựng kế hoạch thực hiện hàng
năm (từ 2006-2010); Trước mắt là xây dựng kế hoạch năm 2006 từ nguồn vốn của đề
án giao cho Trung tâm Khuyến nông thực hiện trình Sở Nông nghiệp&PTNT phê
duyệt.
3. Chủ trì thực hiện các nội dung
được phân công theo quyết định 3267/QĐ-UBND: tập huấn KNVCS, CTVKN; Tổ chức
tham quan học tập; Thông tin tuyên truyền; Biên soạn tài liệu để hướng dẫn nông
dân (đồng bào dân tộc), bằng tiếng kinh có phụ đề tiếng dân tộc.
4. Tổng hợp báo cáo tiến độ, sơ tổng
kết hàng năm, báo cáo kết quả thực hiện cho Sở Nông nghiệp&PTNT theo thời
gian quy định để theo dõi chỉ đạo. Tổng kết đánh giá kết quả khi kết thúc đề
án.
B. Ở cấp Huyện:
UBND các huyện là chủ đầu tư, quản lý, chỉ đạo triển khai đề án khuyến nông
vùng đồng bào dân tộc-ĐBKK trên địa bàn huyện.
Để giúp huyện triển khai, UBND huyện
có quyết định giao cho Trung tâm nông nghiệp huyện chủ trì tham mưu triển khai
thực hiện đề án.
Những nội dung công việc, gồm:
I. Xây dựng và
triển khai thực hiện kế hoạch:
Căn cứ vào nội dung, tiến độ của dự
án được duyệt, UBND cấp huyện (trực tiếp là Trung tâm nông nghiệp huyện) chủ động
xây dựng kế hoạch khuyến nông vùng đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn
vào cùng thời gian xây dựng kế hoạch hàng năm (thường vào khoảng tháng 7 hàng
năm). Kế hoạch này nằm trong KH ngành nông nghiệp của huyện, đồng thời gửi về Sở
Nông nghiệp &PTNT (thông qua Trung tâm khuyến nông tỉnh) để đưa vào kế hoạch
chung của ngành nông nghiệp, trình UBND tỉnh phê duyệt.
Hàng năm, sau khi có quyết định
giao Kế hoạch về vốn của tỉnh, Trung tâm Nông nghiệp huyện (được UBND Huyện
giao triển khai đề án) có trách nhiệm lập kế hoạch triển khai trình cơ quan chức
năng thẩm định và UBND huyện phê duyệt để tổ chức thực hiện. Nội dung kế hoạch
gồm các phần:
1. Phần giới thiệu
chung:
a. Tên đề án: Khuyến nông vùng đồng
bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn huyện: …………… năm: ………………………..
b. Chủ đầu tư: UBND huyện:
………………………………………………
c. Đơn vị chủ trì tổ chức thực hiện
đề án: Trung tâm Nông nghiệp (được UBND huyện có quyết định giao nhiệm vụ).
d. Hình thức đầu tư: trực tiếp đến
nông hộ.
đ. Nguồn vốn: Ngân sách nhà nước.
2. Nội dung chủ yếu
của kế hoạch:
2.1. Các căn cứ để xây dựng kế hoạch:
a. Cơ sở pháp lý:
- Căn cứ quyết định số 3267/QĐ-UBND
ngày 11/11/2005 của UBND tỉnh Lâm Đồng “V/v phê duyệt đề án khuyến nông vùng đồng
bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2006-2010”.
- Căn cứ thông tư số 60/2005/TT-BNN
ngày 10/10/2005 của Bộ Nông nghiệp &PTNT V/v “Hướng dẫn thực hiện một số nội
dung của Nghị định 56/2005/NĐ-CP ngày 26/4/2005 của Chính phủ về khuyến nông,
khuyến ngư”.
- Căn cứ hướng dẫn
__/HD-NN&PTNT ngày / /2006 của Sở Nông nghiệp
& PTNT Lâm Đồng V/v hướng dẫn triển khai thực hiện đề án Khuyến nông vùng đồng
bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2006-2010.
b. Cơ sở thực tiễn:
- Căn cứ vào điều kiện tự nhiên khí
hậu, đất đai, tập quán canh tác, nhu cầu thực tế của nông dân để xây dựng kế hoạch
cụ thể từng năm (từ 2006-2010); trước mắt là xây dựng kế hoạch 2006 trình duyệt
để thực hiện. Khi xây dựng kế hoạch, nội dung các chương trình tránh trùng lắp
với nội dung một số chương trình, dự án khác tại địa phương như: dự án Phát triển
chăn nuôi dê vùng ĐBDT; Chương trình chuyển giống cây trồng, vật nuôi; Dự án bò
sữa bò thịt; Dự án BVR&PTNT; Dự án hướng dẫn người nghèo cách làm ăn khuyến
nông, khuyến lâm, khuyến ngư,…
- Kế hoạch xây dựng phải chi tiết tới
cấp xã, thôn, buôn. Thể hiện rõ chi tiết nội dung, quy mô, địa điểm, diện tích
từng loại cây trồng, số lượng vật nuôi, cho từng năm thực hiện.
2.2. Phần nội
dung kế hoạch:
a. Củng cố và mở rộng lực lượng
KNV cơ sở và CT viên khuyến nông:
- Trong khi chờ UBND tỉnh phê duyệt
đề án củng cố và mở rộng tổ chức lực lượng KN viên cơ sở giai đoạn 2006-2010,
trước mắt thực hiện theo nội dung Quyết định 34/2002/QĐ-UB ngày 15/3/2002 của
UBND tỉnh V/v ban hành quy định tổ chức tổ KN cơ sở tại các xã ĐBKK trên địa
bàn tỉnh Lâm Đồng.
- Đào tạo đội ngũ khuyến nông viên
cơ sở, cộng tác viên khuyến nông.
+ Thời gian đào tạo:
……………………………………………………………
+ Đăng ký số lượng người cần đào tạo:
…………………………………………….
- Cơ quan đào tạo: do Trung tâm
Khuyến nông Lâm Đồng chủ trì tổ chức thực hiện.
Lưu ý: Khi tiến hành tuyển chọn
người làm KNV cơ sở và CTVKN phải có đủ phẩm chất, năng lực trong công tác KN tại
các địa phương. Cần quan tâm các tiêu chuẩn:
- Có trình độ văn hóa nhất định
(tùy điều kiện thực tế ở cơ sở).
- Am hiểu về điều kiện sinh thái, tập
quán canh tác và tập tục đời sống cộng đồng dân cư trong vùng đồng bào dân tộc.
- Có khả năng truyền đạt và tổng hợp
tình hình thực tiễn và đề xuất những vấn đề phát sinh.
b. Hoạt động chuyên môn:
b.1. Tập huấn kỹ thuật (Theo mô
hình dự kiến xây dựng). Nội dung tập huấn phải phong phú, có những thông
tin mới.
b.2. Xây dựng mô hình trình diễn:
Trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, khuyến công dựa vào kinh phí, điều kiện thực
tiễn sản xuất, cây con phù hợp của từng địa phương theo định hướng cụ thể như
sau:
+ Về giống cây, con: Các giống
cây, con phải là giống mới, phẩm chất tốt; các tiến bộ kỹ thuật phải phù hợp với
điều kiện sinh thái tại địa phương, đáp ứng nhu cầu của bà con vùng đồng bào
dân tộc ĐBKK.
+ Đối với cây trồng, vật nuôi
chính: căn cứ những định hướng trong Đề án đã được phê duyệt tại từng địa
phương để xây dựng những mô hình KN phù hợp với thực tiễn sản xuất của bà con
nông dân.
+ Công tác khuyến công: thực
hiện chuyển giao các loại công cụ, máy móc phục vụ cho sản xuất, chế biến, bảo
quản sau thu hoạch nhằm sơ chế và sử dụng các loại nông sản thu hoạch được lâu,
đảm bảo chất lượng ở các xã đồng bào dân tộc.
b.3. Quy mô điểm trình diễn: Để
thực hiện các mô hình trình diễn. Nhà nước chỉ hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi
cụ thể như sau:
+ Đối với trồng trọt, lâm nghiệp:
Giống cây điều ghép, chè ghép, cây cà phê, cây tre măng…
Định mức hỗ trợ:
* Giống cây lâm nghiệp: diện tích hỗ
trợ không quá 0,5 ha/hộ.
* Các giống cây chè ghép, cà phê,
điều và những giống cây công nghiệp khác: diện tích hỗ trợ không quá 0,5 ha/hộ.
* Giống cây ăn quả: diện tích hỗ trợ
không quá 0,5 ha/hộ.
* Giống các loại cây trồng có mật độ
thấp như sầu riêng, bơ… diện tích hỗ trợ không quá 1 ha/hộ.
* Giống cây lương thực, thực phẩm:
diện tích hỗ trợ giống không quá 0,2ha/hộ.
* Riêng vật tư nông nghiệp hỗ trợ
theo định mức kinh tế-kỹ thuật phù hợp.
+ Đối với chăn nuôi: Hỗ trợ
cho các nông hộ chưa có vật nuôi.
Định mức hỗ trợ:
* Chăn nuôi bò đực giống: hỗ trợ không
quá 1 con/hộ, nông hộ phải thực hiện nghĩa vụ là một bò đực giống phối cho 50
bò cái nền có chửa tại địa phương.
* Chăn nuôi bò cái sinh sản: hỗ trợ
không quá 1 con/hộ, nông hộ phải thực hiện nghĩa vụ là luân chuyển bò cho hộ
khác sau khi bò mẹ sinh sản và Bê con đến thời kỳ cai sữa.
* Đối với chăn nuôi dê: không quá 5
con/hộ, nông hộ phải thực hiện nghĩa vụ là luân chuyển cho hộ khác sau khi dê mẹ
sinh sản và dê con đến thời kỳ cai sữa.
Việc luân chuyển chăn nuôi bò, dê,
nông hộ tham gia thực hiện luân chuyển 1 lần và việc luân chuyển tiến hành liên
tục trong cộng đồng dân cư.
+ Đối với các điểm trình diễn
khuyến công: Sử dụng máy, thiết bị, công cụ phục vụ sản xuất nông nghiệp và
ngành nghề nông thôn có tổng dự toán không quá 10 triệu đồng/1 điểm.
b.4. Đối tượng hỗ trợ (Địa bàn
triển khai): Là hộ đồng bào dân tộc thiểu số (tất cả các dân tộc thiểu số) ở
các Thôn, Buôn, Xã vùng đặc biệt khó khăn trên 10 huyện của tỉnh (đã thể hiện
trong đề án). Nông hộ được hỗ trợ phải đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Phải có đủ điều kiện tham gia xây
dựng mô hình như có diện tích đất đai, chuồng trại, lao động, tư liệu sản xuất…
+ Đủ khả năng đầu tư duy trì mô
hình, và những phát sinh trong quá trình thực hiện cho đến khi khai thác kinh
doanh của mô hình.
+ Tự nguyện đăng ký tham gia, thỏa
thuận thực hiện theo yêu cầu mô hình, tuân thủ theo hướng dẫn của cán bộ triển
khai, và có ý thức, trách nhiệm trong việc tham gia xây dựng mô hình.
+ Hộ được các đoàn thể ở cơ sở bình
xét do Hội nông dân chủ trì, và có xác nhận của chính quyền địa phương.
c. Hội thảo tham quan: Kết quả của
mô hình trình diễn hoặc những mô hình điển hình của nông dân sản xuất giỏi.
d. Mua sắm trang thiết bị: Theo
quyết định 3267/QĐ-UBND, tuy nhiên phải căn cứ vào tổng kinh phí mua sắm được
duyệt hàng năm, và nhu cầu thiết thực nhằm phục vụ tốt cho điều kiện thực hiện
nội dung đề án.
2.3. Hội nghị sơ kết, tổng kết ở
huyện: Các huyện tiến hành sơ kết đánh giá việc thực hiện đề án tại các địa
phương vào tháng 11 hàng năm.
II. Tổ chức thực
hiện:
1. UBND cấp huyện:
Công tác khuyến nông vùng ĐBDT-ĐBKK
là nhiệm vụ có ý nghĩa quan trọng của địa phương. Để triển khai đề án đạt kết
quả, UBND cấp huyện cần báo cáo với Huyện ủy để huyện ủy lãnh đạo, chỉ đạo các
Cấp ủy địa phương, các tổ chức chính trị cơ sở, các ban ngành cùng tham gia thực
hiện đề án.
UBND huyện tổ chức hội nghị triển
khai đề án trên địa bàn huyện trong tháng 02/2006.
2. Các phòng, ban liên quan ở
huyện:
a. Trung tâm Nông nghiệp cấp huyện:
- Là cơ quan chủ trì tham mưu, tổ
chức thực hiện, đề xuất với UBND cấp huyện về kế hoạch, tổ chức triển khai thực
hiện; Có kiến nghị và đề xuất với UBND huyện và các cơ quan hữu quan cấp tỉnh
giải quyết những vấn đề khó khăn, tồn tại theo thẩm quyền.
- Thành lập một tổ công tác chuyên
trách (hoặc kiêm nhiệm) do Giám đốc hoặc phó giám đốc TTNN trực tiếp chỉ đạo thực
hiện đề án.
- Hàng năm, căn cứ quyết định giao
kế hoạch vốn của tỉnh hoặc cấp thẩm quyền để xây dựng kế hoạch triển khai.
Riêng kinh phí năm 2006: Theo Quyết
định số 3523/QĐ-UBND ngày 7/12/2005 V/v Giao dự toán thu chi ngân sách ngành
nông nghiệp năm 2006 trong đó kinh phí chương trình KN vùng đồng bào dân tộc là
3.000 triệu đồng (UBND tỉnh sẽ có quyết định phân bổ nguồn kinh phí cụ thể cho
từng huyện)
- Chủ trì phối hợp với các ban,
ngành, đoàn thể liên quan ở huyện để tổ chức thực hiện các chương trình khuyến
nông, đặc biệt là Hội nông dân cấp huyện, xã, thôn trong việc đề xuất chọn nông
dân đủ tiêu chuẩn, điều kiện thực hiện các mô hình khuyến nông.
- Báo cáo tiến độ, kết quả thực hiện
đến UBND huyện, Trung tâm Khuyến nông tỉnh theo hàng tháng, quý, 6 tháng và cuối
năm để tổng hợp trình các cơ quan quản lý cấp trên theo dõi và giải quyết kịp
thời những tồn tại, khó khăn, vướng mắc.
b. Phòng nông nghiệp & PTNT
huyện:
Là cơ quan quản lý nhà nước giúp
UBND huyện theo dõi, chỉ đạo thực hiện đề án theo chức năng, nhiệm vụ của mình.
Phối hợp với phòng Tài chính huyện
thẩm định đề án, kế hoạch cụ thể do Trung tâm nông nghiệp lập và tham mưu cho UBND
huyện ra quyết định phê duyệt. Sau khi đề án, kế hoạch được UBND huyện phê duyệt,
đơn vị chủ trì gửi 01 bản về Trung tâm Khuyến nông tỉnh để theo dõi, tổng hợp
và báo cáo về Sở nông nghiệp & PTNT.
4. UBND cấp xã (nơi có mô
hình):
- Phối hợp với TTNN cấp huyện để đề
xuất nội dung khuyến nông cần thực hiện; Lựa chọn, quản lý, sử dụng lực lượng
KNVCS và CTVKN. Trực tiếp chi trả phụ cấp kinh phí cho lực lượng KNVCS và CTVKN
theo qui định.
5. Nông dân thực hiện mô hình
khuyến nông:
Phải có hợp đồng cam kết thực hiện
đầy đủ, đúng quy trình sản xuất, nhận đủ, kịp thời và đầu tư đầy đủ các loại vật
tư để xây dựng mô hình với Trung tâm Nông nghiệp huyện và có xác nhận của UBND
xã.
III. Nghiệm thu
thanh quyết toán các chương trình KN tại cơ sở:
1. Thành phần nghiệm thu: gồm
chủ đầu tư, cơ quan chủ trì, chủ hộ, các đơn vị phối hợp thực hiện, các ban,
ngành liên quan cấp huyện, UBND xã nơi thực hiện đề án.
2. Thời gian nghiệm thu:
Thời gian nghiệm thu chậm nhất vào cuối
tháng 11 hàng năm, đối với các mô hình ngắn ngày phải tổ chức nghiệm thu trước
khi kết thúc. Sau khi nghiệm thu xong cơ quan chủ trì tổng hợp, báo cáo kết quả
nghiệm thu về Trung tâm Khuyến nông Lâm Đồng để theo dõi tổng hợp.
C. Tiến độ triển khai dự án:
1. Năm 2006:
a. Tháng 01/2006 đến 15/02/2006:
- Sở NN & PTNT triển khai đề
án, hướng dẫn xây dựng kế hoạch triển khai 2006.
- UBND huyện có quyết định giao cho
Trung tâm Nông nghiệp huyện xây dựng kế hoạch, các đơn vị có liên quan (Phòng
Nông nghiệp & PTNT, Phòng Tài chính) thẩm định trình UBND huyện phê duyệt đề
án.
- Trung tâm Khuyến nông xây dựng kế
hoạch chi tiết trình Sở Nông nghiệp & PTNT thẩm định theo nguồn vốn và phạm
vi trách nhiệm được giao.
b. Từ 16/02/2006 đến tháng 11/2006:
Tổ chức thực hiện kế hoạch ở cơ sở, nghiệm thu, sơ kết ở cấp huyện.
c. Tháng 12/2006: Tổng kết tình
hình thực hiện kế hoạch hàng năm ở cấp tỉnh.
2. Từ năm 2007 đến 2010:
a. Công tác xây dựng kế hoạch: thực
hiện vào tháng 7 hàng năm.
b. Xây dựng và triển khai kế hoạch
thực hiện và sơ kết ở cấp huyện: sau khi có quyết định giao kế hoạch của UBND tỉnh
đến tháng 11 hàng năm.
c. Tổng kết ở cấp tỉnh: vào tháng
12 hàng năm.
Trong quá trình triển khai thực hiện
nếu có khó khăn, vướng mắc thì các địa phương kịp thời phản ánh về Sở nông nghiệp
& PTNT (thông qua Trung tâm Khuyến nông tỉnh) để giải quyết hoặc trình cấp
có thẩm quyền xem xét giải quyết.
Nơi nhận:
- HĐND tỉnh (thay BC)
- UBND tỉnh (thay BC);
- Sở Tài chính;
- Sở Kế hoạch & ĐT;
- Sở Nội vụ;
- UBND các huyện;
- Phòng NN&PTNT các huyện;
- TTNN các huyện;
- Trung tâm Khuyến nông;
- Phòng NN Sở;
- Lưu: VT-NN-KH/NN&PTNT.
|
GIÁM ĐỐC SỞ NÔNG
NGHIỆP & PTNT
KT. GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
|