UBND
TỈNH AN GIANG
SỞ LAO ĐỘNG-THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
114/SLĐTBXH-NCC
|
Long
Xuyên, ngày 26 tháng 3 năm 2008
|
HƯỚNG DẪN
THỦ
TỤC, TRÌNH TỰ VÀ TRÁCH NHIỆM LẬP HỒ SƠ GIẢI QUYẾT CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI
CÁCH MẠNG
I - MỤC ĐÍCH VÀ NGUYÊN TẮC CHUNG:
1. Hồ sơ là những
chứng từ pháp lý dùng làm căn cứ để xác nhận, quản lý và thực hiện chính sách
chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng. Vì vậy, hồ sơ phải đảm bảo
đầy đủ các giấy tờ theo quy định do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý có thẩm
quyền ký xác nhận.
2. Các giấy tờ
trong hồ sơ phải làm đúng mẫu quy định thống nhất; ghi đầy đủ nội dung một cách
rõ ràng không được tẩy xoá, sửa chữa; không viết bằng nhiều thứ mực, nhiều loại
chữ khác nhau. Để đảm bảo tính chính xác và là chứng cứ tin cậy, các giấy tờ
trong hồ sơ phải là bản gốc.
II- PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG:
1. Thủ tục hồ
sơ theo quy định này áp dụng đối với những người có công lao hoặc hy sinh tính mạng,
hy sinh một phần thân thể trong thời kỳ trước Cách mạng tháng Tám năm 1945,
trong các cuộc kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ
quốc tế, được các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công nhận.
2. Đối tượng áp
dụng là người có công với cách mạng và thân nhân của họ theo quy định tại Điều
2 Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng bao gồm:
a)- Người có công
với cách mạng:
2.1- Người hoạt
động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945;
2.2- Người hoạt
động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến trước Tổng khởi nghĩa 19 tháng
Tám năm 1945;
2.3- Liệt sĩ;
2.4- Bà mẹ Việt
Nam anh hùng;
2.5- Anh hùng
Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động;
2.6- Thương binh,
người hưởng chính sách như thương binh;
2.7- Bệnh
binh;
2.8- Người hoạt
động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học;
2.9- Người hoạt
động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày;
2.10- Người hoạt
động kháng chiến giải phóng dân tộc , bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế;
2.11- Người có
công giúp đỡ cách mạng;
b)- Thân nhân
của người có công với CM theo điểm a khoản 2 nêu trên.
III- THỦ TỤC HỒ SƠ VÀ TRÁCH NHIỆM LẬP HỒ SƠ:
1. Người hoạt động trước ngày 01/01/1945 (cán bộ Lão thành CM):
a)- Hồ sơ gồm
có:
a.1. Quyết định
công nhận cán bộ hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 (mẫu số
1-LT1 hoặc mẫu số 1-LT2) của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Thành uỷ hoặc Ban Đảng, Đảng
Đoàn, Ban Cán sự Đảng Bộ, Ngành, Đoàn thể Trung ương.
a.2. Quyết định
trợ cấp, phụ cấp ưu đãi của Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là cấp tỉnh) nơi người hoạt động
cách mạng cư trú (mẫu số 1-LT3).
a.3. Phiếu trợ
cấp của Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội (mẫu số 1-LT4).
b)- Trách nhiệm
lập hồ sơ:
b.1. Ban Tổ chức
Tỉnh ủy, Thành ủy, Vụ Tổ chức các Bộ, Ban, Ngành (gọi chung là cơ quan tổ chức)
lập hồ sơ các trường hợp đủ điều kiện trình Thường vụ Tỉnh uỷ, Thành uỷ hoặc
Ban Đảng, Đảng Đoàn, Ban Cán sự Đảng Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương xét, ra
quyết định công nhận;
b.2. Chuyển hồ
sơ đến Sở Lao động - Thương binh Xã hội nơi người có công cư trú để đăng ký quản
lý và ra quyết định trợ cấp, phụ cấp; lập phiếu trợ cấp, phụ cấp và thực hiện
chế độ ưu đãi.
Các căn cứ để
xem xét công nhận cụ thể như sau:
- Lý lịch gốc
của cán bộ, đảng viên khai từ năm 1960 trở về trước, nếu lý lịch này bị thất lạc
có lý do chính đáng và các lý lịch liền đó (1961, 1962) cũng thất lạc thì căn
cứ vào lý lịch khai theo Chỉ thị số 90-CT/TW ngày 01 tháng 03 năm 1965 và Thông
tri số 297-TT/TW ngày 20 tháng 4 năm 1974 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (viết
từ năm 1975, 1976).
- Trường hợp người
hoạt động cách mạng liên tục ở các chiến trường B, C, K từ năm 1954 đến ngày 30
tháng 4 năm 1975 thì căn cứ hồ sơ, lý lịch cán bộ, đảng viên viết năm 1975 hoặc
năm 1976 để xem xét.
2. Người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến trước Tổng
khởi nghĩa 19 tháng Tám năm 1945 (cán bộ Tiền khởi nghĩa):
a)- Hồ sơ gồm
có:
a.1. Quyết định
công nhận người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến trước Tổng
khởi nghĩa 19 tháng Tám năm 1945 ( mẫu số 2-TKN1 hoặc mẫu số 2-TKN2 hoặc mẫu số
2-TKN3) của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Thành uỷ hoặc Ban Đảng, Đảng Đoàn, Ban Cán
sự Đảng Bộ, Ngành, Đoàn thể Trung ương.
a.2. Quyết
định trợ cấp, phụ cấp ưu đãi của Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là cấp tỉnh) nơi người hoạt
động cách mạng cư trú ( mẫu số 2-TKN4).
a.3. Phiếu trợ
cấp của Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội (mẫu số 2-TKN5).
b)- Trách nhiệm
lập hồ sơ:
b.1. Ban Tổ chức
Tỉnh ủy, Thành ủy, Vụ Tổ chức các Bộ, Ban, Ngành (gọi chung là cơ quan tổ chức)
lập hồ sơ các trường hợp đủ điều kiện trình Thường vụ Tỉnh uỷ, Thành uỷ hoặc
Ban Đảng, Đảng Đoàn, Ban Cán sự Đảng Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương xét, ra
quyết định công nhận;
b.2. Chuyển hồ
sơ đến Sở Lao động - Thương binh Xã hội nơi người có công cư trú để đăng ký quản
lý và ra quyết định trợ cấp, phụ cấp; lập phiếu trợ cấp, phụ cấp và thực hiện
chế độ ưu đãi.
Các căn cứ để
xem xét công nhận cụ thể như sau:
- Lý lịch gốc
của cán bộ, đảng viên khai từ năm 1960 trở về trước, nếu lý lịch này bị thất lạc
có lý do chính đáng và các lý lịch liền đó (1961, 1962) cũng thất lạc thì căn
cứ vào lý lịch khai theo Chỉ thị số 90-CT/TW ngày 01 tháng 03 năm 1965 và Thông
tri số 297-TT/TW ngày 20 tháng 4 năm 1974 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (viết
từ năm 1975, 1976).
- Trường hợp người
hoạt động cách mạng liên tục ở các chiến trường B, C, K từ năm 1954 đến ngày 30
tháng 4 năm 1975 thì căn cứ hồ sơ, lý lịch cán bộ, đảng viên viết năm 1975 hoặc
năm 1976 để xem xét.
3. Liệt sĩ và thân nhân liệt sĩ:
a)- Hồ sơ gồm
có:
a.1. Giấy báo
tử (mẫu số 3-LS1)
a.2. Giấy chứng
nhận thân nhân liệt sĩ (mẫu số 3-LS2) của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã.
a.3. Quyết định
cấp giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ và trợ cấp tiền tuất (mẫu số 3-LS3) của
Giám đốc Sở Lao động- Thương binh và Xã hội.
a.4. Phiếu trợ
cấp tiền tuất thân nhân liệt sĩ (mẫu số 3-LS4) của Giám đốc Sở Lao động- Thương
binh và Xã hội.
b)- Trách nhiệm
lập hồ sơ:
* Bộ, Ban, Ngành
Trung ương, các Tập đoàn kinh tế Nhà nước, Tổng Công ty 91 (gọi chung là cơ
quan Trung ương), tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có người hy sinh có trách
nhiệm:
b.1. Lập hồ sơ
theo quy định tại điểm a.1, a.2 mục a nêu trên.
b.2. Lập tờ trình
(mẫu số 3-LS5) kèm theo danh sách trình Thủ tướng Chính phủ cấp “Bằng Tổ quốc
ghi công” gửi Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội.
b.3. Bộ Lao động-Thương
binh và Xã hội tiếp nhận, trình Thủ tướng Chính phủ cấp Bằng “Tổ quốc ghi công”
và chuyển đến cơ quan Trung ương, cấp tỉnh có người hy sinh.
b.4. Cơ quan có
người hy sinh chuyển Bằng “Tổ quốc ghi công” kèm hồ sơ liệt sĩ đến Sở Lao động-Thương
binh và Xã hội nơi thân nhân liệt sĩ cư trú.
* Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội:
+ Tiếp nhận hồ
sơ liệt sĩ do các cơ quan chuyển đến.
+ Ra Quyết định
cấp giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ và trợ cấp tiền tuất; lập phiếu trợ cấp
tiền tuất thân nhân liệt sĩ và lưu trữ hồ sơ theo qui định.
+ Chuyển Bằng
“Tổ quốc ghi công”, Quyết định cấp giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ và trợ cấp tiền
tuất về Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội huyện, thị, thành để phối hợp với
UBND cấp xã tổ chức báo tử và thực hiện chế độ ưu đãi.
4. Bà mẹ Việt Nam anh hùng:
a)- Hồ sơ gồm
có:
a.1. Bản khai
đề nghị tuyên dương danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”.
a.2. Biên bản
cuộc họp xét đề nghị Nhà nước tuyên dương danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”.
a.3. Bản đề nghị
của UBND huyện, thị xã, thành phố kèm theo danh sách những bà mẹ được đề nghị
tặng, truy tặng danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”.
b)- Trách nhiệm
lập hồ sơ:
b.1. Xã, phường,
thị trấn lập bản khai đề nghị tuyên dương danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”
và biên bản họp Hội đồng cấp xã, phường, thị trấn xét duyệt đề nghị gởi về
huyện, thị, thành.
b.2.UBND huyện,
thị xã, thành phố tiếp nhận hồ sơ của xã, phường, thị trấn, tổng hợp danh sách
và đề nghị tuyên dương danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” gởi về Sở Lao
động-Thương binh và Xã hội.
b.3. Sở Lao động-Thương
binh và Xã hội có trách nhiệm kiểm tra, thẩm định và tiếp nhận những hồ sơ đủ
điều kiện, thủ tục do các huyện, thị xã, thành phố chuyển đến. Mời Ban Chỉ đạo
thực hiện Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng cấp tỉnh họp xét và
trình UBND tỉnh duyệt ký danh sách và tờ trình gởi Thủ tướng Chính phủ xem xét đề
nghị Chủ tịch nước tặng và truy tặng danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”.
5. Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng lao động trong kháng
chiến:
a)- Hồ sơ gồm
có:
a.1. Bản sao quyết
định phong tặng, truy tặng danh hiệu Anh hùng hoặc bản sao Bằng Anh hùng.
a.2. Quyết định
trợ cấp hàng tháng (mẫu số 4a-AH) hoặc trợ cấp một lần (mẫu số 4b-AH) của Giám
đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội.
b)- Trách nhiệm
lập hồ sơ:
b.1. Người có
công hoặc thân nhân (trong trường hợp được truy tặng) lập bản khai (mẫu số 4c-AH)
kèm bản sao quyết định phong tặng, truy tặng danh hiệu Anh hùng hoặc bản sao
Bằng Anh hùng.
b.2. Phòng Lao
động-Thương binh và Xã hội tiếp nhận hồ sơ, lập danh sách gửi đến Sở Lao động
-Thương binh và Xã hội.
b.3. Giám đốc
Sở Lao động-Thương binh và Xã hội ra quyết định trợ cấp ưu đãi.
6. Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh:
a)- Hồ sơ gồm
có:
a.1. Giấy chứng
nhận bị thương (mẫu số 5-TB1).
a.2. Biên bản
giám định thương tật của Hội đồng Giám định Y khoa (mẫu số 5-TB2a hoặc mẫu số
5-TB2b).
a.3. Quyết định
cấp giấy chứng nhận và trợ cấp (mẫu số 5-TB3a, mẫu số 5-TB2c hoặc mẫu số 5-TB3b,
mẫu số 5-TB3d).
a.4. Phiếu trợ
cấp thương tật (mẫu số 5-TB4a hoặc mẫu số 5-TB4b).
b)- Trách nhiệm
lập hồ sơ:
* Người bị thương
đang phục vụ trong quân đội, công an nhân dân:
b.1. Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận bị thương, giới thiệu giám
định thương tật.
b.2. Hội đồng
giám định y khoa căn cứ vào giấy chứng nhận bị thương để giám định, xác định tỷ
lệ suy giảm khả năng lao động.
b.3. Cơ quan có
thẩm quyền theo quy định của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an căn cứ biên bản giám
định thương tật để quyết định cấp giấy chứng nhận thương binh và trợ cấp thương
tật, lập phiếu trợ cấp thương tật, cấp huy hiệu thương binh, giải quyết chế độ.
* Người bị thương
không phục vụ trong quân đội, công an nhân dân:
b.1. Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận bị thương, chuyển hồ sơ đến
Sở Lao động-Thương binh và Xã hội nơi nguời bị thương cư trú chính thức.
b.2. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội tiếp nhận hồ sơ và giới thiệu giám định thương tật.
b.3. Hội đồng
giám định y khoa cấp tỉnh căn cứ vào giấy chứng nhận bị thương để giám định, xác
định tỷ lệ suy giảm khả năng lao động.
b.4. Giám đốc
Sở Lao động - Thương binh Xã hội căn cứ biên bản giám định thương tật ra quyết định
công nhận người hưởng chính sách như thương binh và trợ cấp thương tật, lập
phiếu trợ cấp thương tật, thực hiện chế độ ưu đãi.
7. Bệnh binh:
a)- Hồ sơ gồm
có:
a.1. Giấy chứng
nhận bệnh tật (mẫu số 6-BB1).
a.2. Biên bản
giám định bệnh tật của Hội đồng Giám định Y khoa Quân đội hoặc Công an (mẫu số
6-BB2).
a.3. Quyết định
cấp giấy chứng nhận và trợ cấp bệnh (mẫu số 6-BB3).
a.4. Phiếu lập
trợ cấp bệnh binh (mẫu số 6-BB4) do Thủ trưởng cơ quan đơn vị có thẩm quyền theo
quy định của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an.
b)- Trách nhiệm
lập hồ sơ:
b.1. Quân nhân,
công an nhân bị mắc bệnh thuộc một trong các trường hợp qui định tại các khoản
1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 17 Nghị định 54/2006/NĐ-CP ngày 26/5/2006 của Chính phủ
do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận bệnh tật và giới
thiệu giám định.
b.2. Quân nhân,
công an nhân bị mắc bệnh thuộc trường hợp qui định tại khoản 7 Điều 17 Nghị
định 54/2006/NĐ-CP ngày 26/5/2006 của Chính phủ do Ban Chỉ huy quân sự, công an
cấp huyện tiếp nhận và chuyển đến Bộ chỉ huy quân sự, công an cấp tỉnh kiểm
tra, thống nhất với Sở Lao động-Thương binh và Xã hội, nếu đủ điều kiện thì cấp
giấy chứng nhận bệnh tật và giới thiệu giám định.
b.3. Hội đồng
giám định y khoa căn cứ vào giấy chứng nhận bệnh tật để giám định, xác định tỷ lệ
suy giảm khả năng lao động.
b.4. Cơ quan có
thẩm quyền theo quy định của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an căn cứ biên bản giám
định bệnh tật quyết định cấp giấy chứng nhận và trợ cấp, lập phiếu trợ cấp bệnh
tật.
b.5. Chuyển hồ
sơ bệnh binh đến Sở Lao động-Thương binh và Xã hội nơi bệnh binh cư trú chính
thức để thực hiện chế độ ưu đãi.
8. Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học:
a)- Hồ sơ gồm
có:
a.1. Giấy xác
nhận người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học (mẫu số 7-HH1) do Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện cấp.
Căn cứ để cấp
giấy xác nhận người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học gồm:
+ Bản khai cá
nhân (mẫu số 7-HH2)
+ Một trong các
giấy tờ: lý lịch; quyết định phục viên, xuất ngũ; giấy X Y Z xác nhận hoạt động
ở chiến trường; giấy chuyển thương, chuyển viện; giấy điều trị; Huân chương, Huy
chương chiến sĩ giải phóng hoặc các giấy chứng nhận khác.
+ Giấy chứng nhận
tình trạng vô sinh của Bệnh viện cấp tỉnh trở lên hoặc giấy xác nhận có con dị
dạng, dị tật của Uỷ ban nhân dân cấp xã.
+ Biên bản họp
và đề nghị của Hội đồng xác nhận người có công cấp xã (mẫu số 7-HH3) thành phần
gồm đại diện: Đảng ủy, Uỷ ban nhân dân, Hội đồng nhân dân, các tổ chức đoàn
thể: Mặt trận Tổ quốc, Hội Cựu chiến binh, Hội Phụ nữ và Đoàn Thanh niên.
(Biên bản đề nghị
phải có chữ ký và đóng dấu của: Đảng uỷ, Uỷ ban nhân dân, Mặt trận Tổ quốc cấp
xã).
a.2. Biên bản
của Hội đồng Giám định y khoa cấp tỉnh xác định suy giảm khả năng lao động (mẫu
số 7-HH6).
* Lưu ý:
- Người hoạt động
kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học đồng thời là thương binh, người hưởng
chính sách như thương binh, bệnh binh, người hưởng chế độ mất sức lao động được
miễn giám định mức độ suy giảm khả năng lao động.
- Người hoạt động
kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học đồng thời là thương binh, bệnh binh do
thương tật, bệnh tật ở cột sống mà bị liệt hai chi dưới thì không cần có giấy
xác nhận vô sinh của bệnh viện.
- Người hoạt động
kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học có vợ (hoặc chồng) nhưng vô sinh hoặc đã
có con trước khi đi chiến trường, sau trở về không sinh thêm con nay đã hết
tuổi lao động (nữ đủ 55 tuổi, nam đủ 60 tuổi) thì không cần có giấy xác nhận vô
sinh của bệnh viện.
- Đối với con
đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học không thực hiện việc
giám định sức khỏe mà căn cứ vào tình trạng dị dạng, dị tật thực tế để xét trợ
cấp.
a.3. Quyết định
trợ cấp của Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội:
<> Người
hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học (mẫu số 7-HH4a)
<> Con đẻ
của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học (mẫu số 7-HH4b).
a.4. Phiếu trợ
cấp (mẫu số 7-HH5a và mẫu số 7- HH5b) của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội.
b)- Trách nhiệm
lập hồ sơ:
b.1. Người hoạt
động kháng chiến hoặc thân nhân: làm bản khai cá nhân kèm một trong các giấy tờ
qui định tại tiết a.1, điểm a, mục 8 nêu trên chuyển đến Uỷ ban nhân dân cấp
xã.
b.2. Uỷ ban nhân
dân cấp xã:
+ Xác nhận các
yếu tố trong bản khai cá nhân của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc
hoá học hoặc thân nhân:
<> Tình
trạng sức khoẻ của người tham gia kháng chiến có con đẻ bị dị dạng, dị tật trên
cơ sở ý kiến của y tế cấp xã.
<> Tình
trạng dị dạng, dị tật của con đẻ người hoạt động kháng chiến trên cơ sở ý kiến của
y tế cấp xã.
<> Trường
hợp không có vợ (chồng) hoặc có con trước khi tham gia kháng chiến sau khi về địa
phương không sinh con được và bị suy giảm khả năng lao động (căn cứ vào lưu ý
nêu trên để xem xét xác nhận).
<> Trường
hợp có vợ (chồng) nhưng vô sinh (căn cứ vào lưu ý nêu trên để xem xét xác nhận).
+ Họp Hội đồng
xác nhận người có công cấp xã để xem xét từng trường hợp và lập danh sách đề
nghị xác nhận người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học.
+ Chuyển các giấy
tờ trên kèm danh sách đề nghị xác nhận người hoạt động kháng chiến bị nhiễm
chất độc hóa học đến Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội huyện.
Uỷ ban nhân dân
cấp xã xác nhận người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học kể cả đối
với quân nhân, công an nhân dân đang tại ngũ.
b.3. Phòng Lao
động-Thương binh và Xã hội:
Kiểm tra, lập
danh sách những người đủ điều kiện trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện cấp giấy xác
nhận người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, chuyển danh sách kèm
các giấy tờ về Sở Lao động-Thương binh và Xã hội.
b.4. Sở Lao động-Thương
binh và Xã hội:
+ Giới thiệu giám
định tại Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh (khi xột thấy cần thiết).
+ Quyết định trợ
cấp và lập phiếu trợ cấp.
9. Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt
tù, đày:
a)- Hồ sơ gồm
có:
a.1. Bản khai
cá nhân (mẫu số 8-TĐ1).
a.2. Bản sao một
trong các giấy tờ: Lý lịch cán bộ; lý lịch Đảng viên; hồ sơ hưởng chế độ bảo
hiểm xã hội hoặc giấy tờ hợp lệ khác có xác định nơi bị tù, thời gian bị tù.
a.3. Quyết định
trợ cấp một lần (mẫu số 8-TĐ2) của Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội.
b)- Trách nhiệm
lập hồ sơ:
b.1. Người bị
địch bắt tù đày làm bản khai kèm một trong những giấy tờ sau:
Bản sao một trong
các giấy tờ: Lý lịch cán bộ; lý lịch Đảng viên; hồ sơ hưởng chế độ Bảo hiểm xã
hội hoặc giấy tờ hợp lệ khác có xác định nơi bị tù, thời gian bị tù.
b.2. UBND cấp
xã căn cứ các giấy tờ qui định tại tiết a.2, điểm a, mục 9 nêu trên để xác nhận
vào bản khai của từng người, chuyển danh sách người đủ điều kiện kèm các giấy tờ
trên về Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội.
b.3. Phòng Lao
động-Thương binh và Xã hội kiểm tra, lập danh sách kèm hồ sơ chuyển Sở Lao động-Thương
binh và Xã hội.
b.4. Sở Lao động-Thương
binh và Xã hội căn cứ hồ sơ quyết định trợ cấp một lần.
10. Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc:
a)- Hồ sơ gồm
có:
a.1. Bản khai
cá nhân (mẫu số 9-KC1).
a.2. Bản sao Huân
chương kháng chiến, Huy chương kháng chiến, Huân chương chiến thắng, Huy chương
chiến thắng hoặc Chứng nhận về khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến và
thời gian hoạt động kháng chiến của cơ quan Thi đua- Khen thưởng cấp huyện.
b)- Trách nhiệm
lập hồ sơ:
b.1. Người hoạt
động kháng chiến làm bản khai kèm Bản sao Huân chương kháng chiến, Huy chương
kháng chiến, Huân chương chiến thắng, Huy chương chiến thắng hoặc Chứng nhận về
khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến và thời gian hoạt động kháng chiến
của cơ quan Thi đua - Khen thưởng cấp huyện.
b.2. Uỷ ban nhân
dân cấp xã căn cứ các giấy tờ trên để xác nhận vào bản khai của từng người, lập
danh sách kèm bản sao các giấy tờ chuyển đến Phòng Lao động -Thương binh và Xã
hội cấp huyện.
b.3. Phòng Lao
động-Thương binh và Xã hội kiểm tra, lập danh sách kèm bản sao các giấy tờ gửi
đến Sở Lao động-Thương binh và Xã hội.
b.4. Sở Lao động-Thương
binh và Xã hội kiểm tra, quyết định trợ cấp một lần (mẫu số 9-KC2).
11. Người có công giúp đỡ cách mạng:
a)- Hồ sơ gồm
có:
a.1. Bản khai
cá nhân (mẫu số 10-CC1).
a.2. Bản sao giấy
chứng nhận Kỷ niệm chương “Tổ quốc ghi công” hoặc “Bằng có công với nước” hoặc
Huân chương, Huy chương kháng chiến.
Trường hợp người
có công giúp đỡ cách mạng có tên trong hồ sơ khen thưởng nhưng không có tên
trong Bằng “Có công với nước”, Huân chương, Huy chương kháng chiến của gia đình
thì kèm theo giấy xác nhận của cơ quan Thi đua-Khen thưởng cấp huyện.
b)- Trách nhiệm
lập hồ sơ:
b.1. Người có
công giúp đỡ cách mạng làm bản khai kèm bản sao giấy chứng nhận Kỷ niệm chương “Tổ
quốc ghi công” hoặc “Bằng có công với nước” hoặc Huân chương, Huy chương kháng
chiến. Trường hợp người có công giúp đỡ cách mạng có tên trong hồ sơ khen thưởng
nhưng không có tên trong Bằng “Có công với nước”, Huân chương, Huy chương kháng
chiến của gia đình thì kèm theo giấy xác nhận của cơ quan Thi đua- Khen thưởng
cấp huyện.
b.2. Uỷ ban nhân
dân cấp xã căn cứ các giấy tờ quy định tại tiết a.2, điểm a, môc 11 nêu trên để
xác nhận vào bản khai của từng người, lập danh sách kèm bản sao các giấy tờ gửi
đến Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội.
b.3. Phòng Lao
động-Thương binh và Xã hội kiểm tra, lập danh sách kèm bản sao các giấy tờ chuyển
đến Sở Lao động-Thương binh và Xã hội.
b.4. Sở Lao động-Thương
binh và Xã hội kiểm tra, quyết định trợ cấp trợ cấp hàng tháng (mẫu số 10-CC2)
hoặc quyết định trợ cấp một lần (mẫu số 10-CC3).
12. Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt
tù, đày và người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc chết trước ngày
01/01/1995:
a)- Hồ sơ gồm
có:
a.1. Bản khai
của thân nhân hoặc đại diện người thừa kế theo pháp luật (mẫu số 11).
a.2. Bản sao một
trong những giấy tờ sau đây kèm theo:
- Kỷ niệm chương
người bị địch bắt tù đày.
- Huân
chương, Huy chương Kháng chiến; Huân chương, Huy chương Chiến thắng; giấy chứng
nhận khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến.
- Bằng “Tổ quốc
ghi công” hoặc giấy báo tử hoặc giấy chứng nhận hy sinh đối với liệt sĩ hy sinh
từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước.
a.3. Giấy uỷ quyền
của thân nhân người có công với cách mạng đã từ trần cho người đại diện đứng ra
lập hồ sơ.
b)- Trách nhiệm
lập hồ sơ:
b.1. Thân nhân
hoặc đại diện người thừa kế theo pháp luật nộp các giấy tờ quy định tại điểm a,
mục 12 nêu trên cho Uỷ ban nhân dân cấp xã.
Thân nhân có trách
nhiệm cung cấp bản chính những giấy tờ trên để Uỷ ban nhân dân cấp xã đối chiếu.
b.2. Uỷ ban nhân
dân cấp xã kiểm tra, đối chiếu bản chính, xác nhận vào bản khai của từng người,
lập danh sách kèm giấy tờ gửi Phòng Nội vụ-Lao động-Thương binh và Xã hội.
b.3. Phòng Lao
động-Thương binh và Xã hội tiếp nhận, kiểm tra, lập danh sách những hồ sơ hợp
lệ chuyển đến Sở Lao động-Thương binh và Xã hội.
b.4. Sở Lao động-Thương
binh và Xã hội:
- Kiểm tra hồ
sơ, đối chiếu với danh sách của cấp huyện đã nộp để tránh trùng lặp đối với trường
hợp được tặng thưởng Huân chương, Huy chương kháng chiến.
- Đối với liệt
sĩ hy sinh từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước thì đối chiếu hồ sơ gốc
đang lưu giữ tại Sở, kiểm tra những hồ sơ di chuyển đến, liên hệ với Sở Lao động-Thương
binh và Xã hội nơi nguyên quán để tránh việc giải quyết trùng lặp.
- Quyết định trợ
cấp một lần của Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội (mẫu số 11-QĐ).
13. Hồ sơ người có công với cách mạng từ trần:
13.1- Hồ sơ:
a)- Hồ sơ tuất
từ trần:
a.1. Hồ sơ của
người có công với cách mạng hưởng trợ cấp hàng tháng: người hoạt động cách mạng
trước ngày 01 tháng 01 năm 1945; người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01
năm 1945 đến trước Tổng khởi nghĩa 19 tháng Tám năm 1945; thương binh (kể cả
thương binh loại B), bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
a.2. Giấy khai
tử do Uỷ ban nhân dân cấp xã cấp.
a.3. Bản khai
của thân nhân người có công với cách mạng từ trần có chứng nhận của Uỷ ban nhân
dân cấp xã (mẫu số 12-TT1).
a.4. Quyết định
trợ cấp (mẫu số 12-TT2) của Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội.
b)- Hồ sơ hưởng
mai táng phí và trợ cấp một lần:
b.1. Hồ sơ người
có công với cách mạng hưởng trợ cấp hàng tháng: thân nhân liệt sĩ; Bà mẹ Việt
Nam anh hùng; Anh hùng lực lượng vũ trang, Anh hùng lao động trong kháng chiến;
thương binh (kể cả thương binh loại B), bệnh binh suy giảm khả năng lao động
dưới 61%; người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học và con đẻ của
họ đang hưởng trợ cấp; người có công giúp đỡ cách mạng được tặng thưởng Bằng
“Có công với nước”, Huân chương kháng chiến.
b.2. Các giấy
tờ quy định tại tiết a.2, a.3, a.4, điểm a, mục 13.1 nêu trên.
c)- Hồ sơ hưởng
mai táng phí:
c.1.Hồ sơ người
có công với cách mạng hưởng trợ cấp một lần gồm: người hoạt động cách mạng,
hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù đày; người hoạt động kháng chiến được tặng
thưởng Huân chương, Huy chương kháng chiến, Huân chương, Huy chương chiến
thắng; người có công giúp đỡ cách mạng được tặng thưởng Huy chương kháng chiến.
c.2. Các giấy
tờ quy định tại tiết a.2, a.3, a.4, điểm a, mục 13.1 nêu trên.
13.2- Trách nhiệm
lập hồ sơ:
+ Thân nhân lập
bản khai người có công với cách mạng từ trần kèm giấy khai tử.
+ Uỷ ban nhân
dân cấp xã xác nhận vào bản khai của từng người; chuyển bản khai kèm giấy khai tử
về Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội.
+ Phòng Lao động-Thương
binh và Xã hội lập danh sách kèm giấy tờ chuyển đến Sở Lao động- Thương binh và
Xã hội.
+ Sở Lao động-
Thương binh và Xã hội:
- Ghép hồ sơ người
có công đang quản lý với bản khai, giấy khai tử để hoàn chỉnh hồ sơ tuất.
- Giám đốc Sở
Lao động-Thương binh và Xã hội quyết định trợ cấp.
14. Hồ sơ hưởng bảo hiểm y tế:
14.1- Hồ sơ:
- Bản khai cá
nhân (mẫu số 13) có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã.
- Hồ sơ người
có công với cách mạng.
14.2- Trách nhiệm
lập hồ sơ:
<> Người
có công với cách mạng: lập bản khai cá nhân (mẫu số 13).
<> Uỷ ban
nhân dân cấp xã:
- Kiểm tra và
xác nhận vào bản khai của người có công với cách mạng.
- Lập danh sách
đề nghị cấp thẻ bảo hiểm y tế tại địa phương và chuyển về Phòng Lao động-Thương
binh và Xã hội.
<>
Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội:
+ Kiểm tra đối
tượng thuộc diện được cấp thẻ bảo hiểm y tế.
- Mỗi người được
cấp một thẻ bảo hiểm y tế.
- Người thuộc
diện tham gia bảo hiểm y tế bắt buộc thì không thuộc diện cấp thẻ bảo hiểm y tế
theo quy định.
+ Lập danh sách
đề nghị cấp thẻ bảo hiểm y tế chuyển đến
<> Người
có công với cách mạng: lập bản khai cá nhân (mẫu số 13).
<> Uỷ ban
nhân dân cấp xã:
- Kiểm tra và
xác nhận vào bản khai của người có công với cách mạng.
- Lập danh sách
đề nghị cấp thẻ bảo hiểm y tế tại địa phương và chuyển về Phòng Lao động-Thương
binh và Xã hội.
<>
Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội:
+ Kiểm tra đối
tượng thuộc diện được cấp thẻ bảo hiểm y tế.
- Mỗi người được
cấp một thẻ bảo hiểm y tế.
- Người thuộc
diện tham gia bảo hiểm y tế bắt buộc thì không thuộc diện cấp thẻ bảo hiểm y tế
theo quy định.
+ Lập danh sách
đề nghị cấp thẻ bảo hiểm y tế chuyển đến Sở Lao động- Thương binh và Xã hội.
<> Sở Lao
động-Thương binh và Xã hội:
- Kiểm tra hồ
sơ người có công với cách mạng đang quản lý.
- Lập danh sách
người được cấp thẻ bảo hiểm y tế.
- Đăng ký mua
thẻ bảo hiểm y tế.
- Chuyển Phòng
Lao động-Thương binh và Xã hội cấp thẻ BHYT theo danh sách.
<> Sở Lao
động-Thương binh và Xã hội:
- Kiểm tra hồ
sơ người có công với cách mạng đang quản lý.
- Lập danh sách
người được cấp thẻ bảo hiểm y tế.
- Đăng ký mua
thẻ bảo hiểm y tế.
- Chuyển Phòng
Lao động-Thương binh và Xã hội cấp thẻ BHYT theo danh sách.
15. Hồ sơ ưu đãi giáo dục, đào tạo:
15.1- Hồ sơ (Lập
02 bộ):
- Tờ khai cấp
sổ ưu đãi giáo dục, đào tạo (mẫu số 01-ƯĐGD).
- Bản sao giấy
khai sinh của con người có công với cách mạng.
- Bảo sao giấy
chứng nhận Gia đình liệt sỹ, giấy chứng nhận thương binh, giấy chứng nhận bệnh
binh.
- 02 tấm ảnh (3
x 4) 01 ảnh dán vào tờ khai, 01 ảnh dán vào sổ.
15.2- Trách nhiệm
lập hồ sơ:
<> Người
có công với cách mạng hoặc con của họ thuộc diện được hưởng ưu đãi giáo dục, đào
tạo:
Lập tờ khai cấp
sổ ưu đãi giáo dục, đào tạo và đính kèm bản sao giấy khai sinh, giấy chứng nhận
gia đình liệt sỹ, giấy chứng nhận thương binh, bệnh binh gửi đến cơ quan có
thẩm quyền xác nhận để gửi về Phòng Lao động- Thương binh và Xã hội nơi thường
trú của người có công hoặc thân nhân của người có công thuộc diện hưởng chế độ
ưu đãi trong giáo dục, đào tạo để làm thủ tục cấp sổ ưu đãi giáo dục, đào tạo.
Việc xác nhận được thực hiện như sau:
+ Đơn vị Quân
đội, Công an có thẩm quyền theo qui định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an xác nhận
người có công với cách mạng do đơn vị Quân đội, Công an quản lý.
+ Uỷ ban nhân
dân cấp xã xác nhận người có công với cách mạng đối với những trường hợp còn lại
đang thường trú tại xã.
<>
Phòng Lao động- Thương binh và Xã hội:
+ Kiểm tra bản
khai đã được cơ quan có thẩm quyền hoặc UBND cấp xã xác nhận, đối chiếu hồ sơ
người có công thuộc phạm vi quản lý để lập 03 bản danh sách đề nghị cấp sổ ưu
đãi giáo dục, đào tạo (mẫu số 02-UĐGD) kèm bản khai, bản sao giấy khai sinh, giấy
chứng nhận gia đình liệt sỹ hoặc giấy chứng nhận thương binh, bệnh binh gửi về
Sở Lao động- Thương binh và Xã hội để xét duyệt;
+ Nhận quyết định,
sổ ưu đãi giáo dục- đào tạo, danh sách đề nghị cấp sổ được Sở duyệt và thực
hiện cấp sổ ưu đãi giáo dục- đào tạo; lập sổ theo dõi cấp sổ (mẫu số 05-ƯĐGD),
lưu giữ 01 bộ hồ sơ và quản lý chi trả trợ cấp theo quy định.
<> Sở Lao
động- Thương binh và Xã hội:
+ Kiểm tra, xét
duyệt danh sách đề nghị cấp sổ;
+ Ra quyết định
(mẫu số 03-ƯĐGD) và cấp sổ ưu đãi giáo dục, đào tạo (mẫu số 04-ƯĐGD);
+ Chuyển sổ ưu
đãi giáo dục, đào tạo kèm Quyết định cấp sổ và 01 danh sách đề nghị cấp sổ đã
được xét duyệt về Phòng Lao động- Thương binh và Xã hội.
16. Hồ sơ trợ cấp phương tiện trợ giúp và dụng cụ chỉnh hình:
16.1- Hồ sơ:
- Tờ khai
nhận trợ cấp phương tiện trợ giúp và dụng cụ chỉnh hình (mẫu số 03-CSSK);
- Giấy chỉ định
của cơ sở Y tế.
16.2- Trách nhiệm
lập hồ sơ:
<> Người
có công với CM thuộc diện được hưởng chế độ trợ cấp phương tiện trợ giúp và dụng
cụ chỉnh hình:
Lập tờ khai nhận
trợ cấp phương tiện trợ giúp và dụng cụ chỉnh hình (mẫu số 03-CSSK) kèm chỉ
định của Sở Y tế.
<>
Phòng Lao động- Thương binh và Xã hội:
- Kiểm tra, đối
chiếu danh sách chi trả; lập danh sách người có công với cách mạng được trợ cấp
phương tiện trợ giúp và dụng cụ chỉnh hình (mẫu số 04-CSSK), kèm theo bản kê
khai, giấy chỉ định của cơ sở Y tế, Sổ theo dõi cũ (nếu có) gởi về Sở Lao động-Thương
binh và Xã hội.
- Giao Sổ theo
dõi do Sở Lao động-Thương binh và Xã hội chuyển về cho người hưởng chính sách.
- Lập sổ quản
lý người có công với cách mạng được trợ cấp phương tiện trợ giúp và dụng cụ chỉnh
hình (mẫu số 05-CSSK).
<> Sở Lao
động- Thương binh và Xã hội:
+ Kiểm tra, đối
chiếu hồ sơ đang quản lý để xét duyệt danh sách đề nghị cấp sổ;
+ Quyết định trợ
cấp phương tiện trợ giúp và dụng cụ chỉnh hình (mẫu số 06a, 06b-CSSK) gửi về
Phòng Lao động- Thương binh và Xã hội;
+ Cấp Sổ theo
dõi (mẫu số 07-CSSK) gửi về Phòng Lao động- Thương binh và Xã hội.
+ Mở sổ quản lý
(mẫu số 05-CSSK)
17. Hồ sơ đối với vợ liệt sĩ tái giá (hoặc chồng liệt sĩ có vợ
khác):
17.1- Hồ sơ:
Thực hiện theo
quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 54/2006/NĐ-CP ngày 26/5/2006 của Chính
phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách
mạng và Công văn số 3789/LĐTBXH-TBLS ngày 22/10/1997 của Bộ Lao động-Thương
binh và Xã hội, Công văn số 1856/TBLS & NCC ngày 03/10/1998 của Cục Thương
binh-Liệt sĩ và Người có công, trong đó cần lưu ý đến điều kiện về tuổi đời,
hoàn cảnh cụ thể của từng người, phải được sự thừa nhận của gia đình liệt sĩ và
sự công nhận của UBND xã, phường, thị trấn nơi cư trú. Về thủ tục đề nghị giải
quyết chế độ gồm có:
+ Đơn đề nghị
giải quyết chế độ trợ cấp của vợ (hoặc chồng) liệt sĩ đi lấy chồng (hoặc vợ) khác
(mẫu số 03-LS10);
+ Bản photo Bằng
“Tổ quốc ghi công”;
+ Giấy xác nhận
của gia đình liệt sĩ (cha, mẹ ruột, con ruột liệt sĩ; người có công nuôi liệt
sĩ) hoặc đại diện gia tộc họ hàng (nếu không còn thân nhân chủ yếu), có chứng
thực của UBND xã, phường, thị trấn về mối quan hệ, chữ ký của những người xác
nhận (mẫu số 03-LS11);
+ Biên bản họp
xét công nhận và đề nghị của Hội đồng xác nhận xã, phường, thị trấn nơi cư trú
(mẫu số 03-SL12);
+ Công văn đề
nghị xét giải quyết chế độ của Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội huyện, thị xã,
thành phố (mẫu 16-ĐN).
17.2- Trách nhiệm
lập hồ sơ và giải quyết chế độ:
+ Vợ (hoặc chồng)
liệt sĩ: làm đơn đề nghị giải quyết chế độ trợ cấp (mẫu số 03-LS10);
+ UBND xã, phường,
thị trấn:
- Chứng thực đơn
đề nghị giải quyết chế độ trợ cấp của vợ (hoặc chồng) liệt sĩ đi lấy chồng (hoặc
vợ) khác;
- Chứng thực Giấy
xác nhận về trường hợp tái giá hoặc lấy vợ khác;
- Lập biên bản
họp xét công nhận và đề nghị giải quyết chế độ ưu đãi đối với thân nhân liệt sĩ;
+ Phòng Lao động-Thương
binh và Xã hội:
- Tiếp nhận, kiểm
tra hồ sơ do xã, phường, thị trấn chuyển đến;
- Lập danh sách
và có công văn đề nghị Sở Lao động-Thương binh và Xã hội xét giải quyết chế độ
trợ cấp cho đối tượng kèm theo toàn bộ hồ sơ gửi về Sở;
+ Sở Lao động-Thương
binh và Xã hội:
- Kiểm tra, tiếp
nhận các hồ sơ hợp lệ, đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định;
- Ra quyết định
trợ cấp ưu đãi đối với thân nhân liệt sĩ.
18. Hồ sơ đối với người có công nuôi dưỡng liệt sĩ:
18.1- Hồ sơ:
Thực hiện đúng
quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định số 54/2006/NĐ-CP ngày 26/5/2006 của Chính
phủ, trong đó cần lưu ý đến thời gian thật sự nuôi dưỡng liệt sĩ khi liệt sĩ
còn dưới 16 tuổi để xem xét xác nhận và phải có các thủ tục sau đây:
+ Đơn đề nghị
xét trợ cấp có công nuôi dưỡng liệt sĩ (mẫu số 03-LS 7), kèm bản photo giấy chứng
minh nhân dân;
+ Giấy xác nhận
về trường hợp nuôi dưỡng liệt sĩ (mẫu số 03-LS 8) có chứng thực của UBND xã,
phường, thị trấn;
+ Biên bản họp
xét công nhận và đề nghị của Hội đồng xác nhận xã, phường, thị trấn nơi cư trú
(mẫu số 03-SL12);
+ Công văn đề
nghị xét giải quyết chế độ có công nuôi liệt sĩ của Phòng Lao động-Thương binh và
Xã hội huyện, thị xã, thành phố (mẫu 16-ĐN).
18.2- Trách nhiệm
lập hồ sơ và giải quyết chế độ:
+ Người có công
nuôi dưỡng liệt sĩ: làm đơn đề nghị xét trợ cấp có công nuôi liệt sĩ (mẫu số
03-LS 7);
+ UBND xã, phường,
thị trấn:
- Chứng thực đơn
đề nghị xét trợ cấp có công nuôi của đối tượng ;
- Chứng thực Giấy
xác nhận về trường hợp nuôi dưỡng liệt sĩ;
- Lập biên bản
họp xét công nhận và đề nghị giải quyết chế độ ưu đãi đối với người có công nuôi
liệt sĩ;
+ Phòng Lao động-Thương
binh và Xã hội:
- Tiếp nhận, kiểm
tra hồ sơ do xã, phường, thị trấn chuyển đến;
- Lập danh sách
và có công văn đề nghị Sở Lao động-Thương binh và Xã hội xét giải quyết chế độ
trợ cấp cho đối tượng kèm theo toàn bộ hồ sơ gửi về Sở;
+ Sở Lao động-Thương
binh và Xã hội:
- Kiểm tra, tiếp
nhận các hồ sơ hợp lệ, đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định;
- Ra quyết định
trợ cấp ưu đãi đối với người có công nuôi liệt sĩ.
19. Hồ sơ tuất liệt sĩ nuôi dưỡng:
19.1- Hồ sơ:
Thực hiện đúng
quy định tại điểm b khoản 1 Điều 6 Nghị định số 54/2006/NĐ-CP ngày 26/5/2006
cña Chính phủ, trong đó cần lưu ý đến hoàn cảnh đối tượng, sức khỏe, tuổi đời
và phải có các thủ tục như sau:
+ Đơn đề nghị
xét trợ cấp tuất liệt sĩ nuôi dưỡng (mẫu số 03-LS 9), kèm bản photo giấy chứng
minh nhân dân;
+ Biên bản họp
xét công nhận và đề nghị của Hội đồng xác nhận xã, phường, thị trấn nơi cư trú
(mẫu số 03-SL12);
+ Biên bản xác
minh (mẫu số 17-XM) và công văn đề nghị xét giải quyết trợ cấp tuất liệt sĩ nuôi
dưỡng của Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội huyện, thị xã, thành phố (mẫu
16-ĐN).
19.2- Trách nhiệm
lập hồ sơ và giải quyết chế độ:
+ Thân nhân liệt
sĩ thuộc diện hưởng: làm đơn đề nghị xét trợ cấp tuất liệt sĩ nuôi dưỡng (mẫu
số 03-LS 9);
+ UBND xã, phường,
thị trấn:
- Chứng thực đơn
đề nghị xét trợ cấp tuất liệt sĩ nuôi dưỡng theo đề nghị ;
- Lập biên bản
họp xét công nhận và đề nghị giải quyết chế độ tuất liệt sĩ nuôi dưỡng;
+ Phòng Lao động-Thương
binh và Xã hội:
- Tiếp nhận, kiểm
tra hồ sơ do xã, phường, thị trấn chuyển đến;
- Lập danh sách
và có công văn đề nghị Sở Lao động-Thương binh và Xã hội xét giải quyết chế độ
trợ cấp cho đối tượng kèm theo toàn bộ hồ sơ gửi về Sở;
+ Sở Lao động-Thương
binh và Xã hội:
- Kiểm tra, tiếp
nhận các hồ sơ hợp lệ, đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định;
- Ra quyết định
trợ cấp ưu đãi tuất liệt sĩ nuôi dưỡng.
20. Đình chỉ trợ cấp của đối tượng chính sách:
20.1- Hồ sơ:
Khi có những thay
đổi liên quan đến giảm định suất trợ cấp đang hưởng như: từ trần, hết tuổi hưởng,
di chuyển đi nơi khác (thay đổi nơi cư trú), bị tước danh hiệu, hưởng sai quy
định ... cần sớm phát hiện và báo cáo nhanh chóng về Sở để đỡnh chỉ thực hiện
chế độ kịp thời.
Việc đình chỉ
thực hiện trợ cấp phải có các thủ tục dưới đây:
+ Giấy đề nghị
ngưng trợ cấp ưu đãi.
+ Phiếu báo giảm
(mẫu số 14-PBG);
+ Thẻ bảo hiểm
Y tế của đối tượng hoặc danh sách đề nghị cắt BHYT.
Riêng trường hợp
người đang hưởng trợ cấp ưu đãi có hộ khẩu thường trú nhưng đi khỏi nơi cư ngụ
(vắng mặt ở địa phương), không rõ lý do và không có uỷ quyền cho người khác đi
lĩnh trợ cấp thay, thì chậm nhất trong thời hạn 03 (ba) tháng phải báo cáo về
Sở để tạm ngưng trợ cấp.
20.2- Trách nhiệm
giải quyết :
<> UBND
xã, phường, thị trấn:
- Thu hồi thẻ
bảo hiểm y tế của đối tượng (nếu có) ;
- Giấy đề nghị
ngưng hoặc tạm ngưng trợ cấp ưu đãi.
<>
Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội:
- Tiếp nhận, kiểm
tra hồ sơ do xã, phường, thị trấn chuyển đến;
- Lập phiếu báo
giảm và có công văn đề nghị ngưng hoặc tạm ngưng chế độ trợ cấp của đối tượng
kèm theo thẻ bảo hiểm y tế của đối tượng và giấy đề nghị tạm ngưng trợ cấp của
xã, phường, thị trấn gửi về Sở.
<> Sở Lao
động-Thương binh và Xã hội:
- Tiếp nhận hồ
sơ hợp lệ do huyện, thị, thành chuyển đến;
- Xem xét và ra
quyết định đình chỉ hoặc tạm đình chỉ trợ cấp ưu đãi.
21. Điều chỉnh tăng thêm người hưởng trợ cấp ưu đãi:
Khi có những thay
đổi dẫn đến tăng thêm người hưởng trợ cấp như: mới được xác nhận, nơi khác chuyển
đến, tình trạng bệnh tật suy giảm khả năng lao động ... thì khi thực hiện việc
điều chỉnh phải có các thủ tục sau đây:
a)- Đối với thân
nhân chủ yếu của liệt sĩ:
<> Cha,
mÑ ruét, vợ hoặc chồng, người có công nuôi liệt sĩ:
Hồ sơ gồm có:
- Đơn đề nghị
giải quyết chế độ trợ cấp tiền tuất (mẫu số 03-LS 6);
- Giấy chứng minh
nhân dân hoặc sổ hộ khẩu gia đình (bản photo);
- Công văn đề
nghị xét giải quyết chế độ của Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội huyện, thị xã,
thành phố (mẫu 16-ĐN).
Riêng đối với
vợ (hoặc chồng) liệt sĩ, trong đơn phải nói rõ không có lấy chồng (hoặc vợ) khác
và vẫn nuôi con liệt sĩ đến tuổi trưởng thành (nếu có con với liệt sĩ), có ý
kiến thừa nhận của đại diện gia tộc họ hàng liệt sĩ (nếu không còn thân nhân chủ
yếu) và có chứng thực của UBND xã, phường, thị trấn nơi cư ngụ.
<> Con liệt
sĩ: từ 18 tuổi trở xuống hoặc trên 18 tuổi nếu còn tiếp tục đi học; con liệt sĩ
bị bệnh, tật nặng từ nhỏ bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên; con liệt
sĩ mồ côi từ 18 tuổi trở xuống hoặc trên 18 tuổi nếu còn tiếp tục đi học; con
liệt sĩ mồ côi bị bệnh, tật nặng từ nhỏ bị suy giảm khả năng lao động từ 61%
trở lên.
Hồ sơ gồm có:
+ Biên bản giám
định khả năng lao động của Hội đồng Giám định y khoa cấp tỉnh ( đối với trường
hợp bị bệnh, tật nặng suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên).
+ Công văn đề
nghị xét giải quyết chế độ của Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội huyện, thị xã,
thành phố (mẫu 16-ĐN).
b)- Đối với thân
nhân chủ yếu của thương binh, bệnh binh, người hưởng chính sách như thương binh
(suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên):
+ Cha, mẹ đẻ,
vợ (hoặc chồng) của thương- bệnh binh đến tuổi hưởng (nam 60, nữ 55);
+ Con thương-bệnh
binh từ 18 tuổi trở xuống hoặc trờn 18 tuổi (nếu còn đi học, bị tàn tật nặng từ
nhỏ suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên).
Thủ tục điều chỉnh
gồm có :
- Đơn đề nghị
được hưởng tiền tuất hàng tháng (hoặc trợ cấp nuôi dưỡng) của thân nhân đối tượng,
có chứng thực của UBND xã, phường, thị trấn nơi cư trú;
- Công văn đề
nghị xét giải quyết chế độ của Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội huyện, thị xã,
thành phố (mẫu 16-ĐN).
22. Cấp, đổi lại giấy chứng nhận thương binh, người hưởng chính
sách như thương binh, gia đình liệt sĩ, Bằng “Tổ quốc ghi công”:
Các trường hợp
bị hư hỏng, rách hoặc mất giấy chứng nhận thương binh, người hưởng chính sách
như thương binh, gia đình liệt sĩ, Bằng “Tổ quốc ghi công”... muốn được cấp,
đổi lại thì phải có các thủ tục sau đây:
- Đơn xin cấp
lại (hoặc đổi lại), trong đó nói rõ lý do xin cấp lại hoặc đổi lại
(có xác nhận của
cán bộ Lao động-TBXH và chứng thực của UBND xã, phường, thị trấn nơi cư trú; ý
kiến đề nghị của Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội huyện, thị xã, thành phố).
- Bản sao tờ cớ
mất giấy tờ (nếu bị mất) hoặc kèm theo giấy chứng nhận cũ (nếu bị hư hỏng,
rách).
23- Thẻ Bảo hiểm Y tế:
+ Mua thẻ Bảo
hiểm Y tế sung:
Đối với trường
hợp do tăng thêm số đối tượng được hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng, Phòng Lao
động-Thương binh và Xã hội huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm rà soát, lập
danh sách đề nghị mua bổ sung, kèm theo bản khai cá nhân gửi về Sở (Phòng
Thương binh-Liệt sĩ và Người có công) để tổng hợp số lượng mua thẻ bổ sung.
Đồng thời, cần lưu ý kiểm tra, đối chiếu hồ sơ và danh sách đối tượng được cấp
thẻ BHYT nhằm khắc phục tình trạng một đối tượng lại có nhiều thẻ bảo hiểm y tế.
+ Cấp lại thẻ
Bảo hiểm y tế :
Các trường hợp
bị mất thẻ, sai họ tên, năm sinh ... muốn cấp lại phải làm đơn (theo mẫu), có
xác nhận của Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội huyện, thị xã, thành phố và
xác nhận của Phòng Thương binh-Liệt sĩ và Người có công Sở.
IV- THỦ TỤC DI CHUYỂN VÀ TIẾP NHẬN HỒ SƠ NGƯỜI CÓ CÔNG:
1)- Hồ sơ người có công với cách mạng đang quản lý tại địa
phương:
Hồ sơ người có
công với cách mạng được quản lý ở địa phương tại nơi có hộ khẩu thường trú. Trường
hợp thay đổi chỗ ở thì hồ sơ được chuyển về nơi cư trú mới theo quy định như
sau:
1.1- Di chuyển
trong tỉnh:
1.1.1- Nơi
đi:
- Giấy (hoặc đơn)
đề nghị di chuyển hồ sơ của người có công với cách mạng;
- Bản sao (photocoppy)
hộ khẩu nơi cư trú mới hoặc bản sao sổ tạm trú dài hạn tại nơi cư trú mới;
- Giấy giới thiệu
di chuyển và trợ cấp ưu đãi cña Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội kèm hồ sơ
(nếu có) của người có công với cách mạng.
* Lưu ý:
<> Hồ sơ
được niêm phong và giao cho người có công hoặc người được uỷ quyền (có ký nhận
vào sổ bàn giao hồ sơ).
<> Các vướng
mắc về chế độ và hồ sơ phải được giải quyết trước khi di chuyển. Đồng thời, ghi
rõ các chế độ ưu đãi khác ( bảo hiểm y tế, giáo dục đào tạo, cải thiện nhà ở
... ) đã được địa phương giải quyết cho đối tượng.
<>
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày được Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội ký
giấy giới thiệu di chuyển, người có công với cách mạng hoặc người được uỷ quyền
phải nộp hồ sơ tại Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội nơi đến.
1.1.2- Nơi đến:
Phòng Lao động-Thương
binh và Xã hội nơi đến có trách nhiệm:
+ Tiếp nhận, kiểm
tra hồ sơ, đăng ký quản lý đối tượng;
+ Thực hiện tiếp
các chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng theo quy định.
1.2- Di chuyển
ngoài tỉnh:
Người có công
với cách mạng có nguyện vọng di chuyển đi tỉnh khác thì phải:
- Có đơn ( hoặc
giấy) đề nghị di chuyển hồ sơ đến tỉnh khác;
- Bản sao hộ khẩu
nơi cư trú mới (hoặc bản sao sổ tạm trú dài hạn tại nơi cứ trú mới).
Đem đến Sở Lao
động-Thương binh và Xã hội nơi đang quản lý hồ sơ để thực hiện các thủ tục giới
thiệu di chuyển hồ sơ đi tỉnh khác.
Trong thời hạn
30 ngày, kể từ ngày được ký giấy giới thiệu di chuyển, người có công với cách
mạng hoặc người được uỷ quyền phải nộp hồ sơ tại Sở Lao động-Thương binh và Xã
hội nơi đến.
2)- Hồ sơ người có công với cách mạng do Quân đội, Công an
chuyển đến:
2.1- Cơ quan quản
lý có thẩm quyền theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an:
+ Cấp giấy giới
thiệu di chuyển kèm theo 01 bộ hồ sơ bản gốc (trong đó có 02 quyết định trợ
cấp, 02 phiếu trợ cấp).
+ Niêm phong hồ
sơ giao cho người có công với cách mạng hoặc đơn vị trực tiếp bàn giao cho Sở
Lao động-Thương binh và Xã hội nơi người có công với cách mạng có hộ khẩu thường
trú (trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày ký giấy giới thiệu di chuyển) để được
tiếp nhận, đăng ký quản lý và thực hiện tiếp chế độ ưu đãi theo quy định.
* Lưu ý: Đối với
thương binh trong Quân đội, Công an được xác nhận trước ngày 31/12/1994 khi xuất
ngũ mà hồ sơ không đủ theo quy định (do thất lạc) thì hồ sơ gồm có:
<> 02 bản
trích lục hồ sơ thương tật của thương binh (theo sổ hoặc danh sách hiện đang
quản lý) do:
- Cục trưởng Cục
Chính sách, Tổng cục Chính trị – Bộ Quốc phòng (đối với quân nhân) ký tên và
đóng dấu (mẫu số 5-TB5) thay cho hồ sơ thương binh.
- Vụ trưởng Vụ
Tổ chức Cán bộ – Bộ Công an (đối với công an nhân dân) ký tên và đóng dấu (mẫu
số 5-TB5) thay cho hồ sơ thương binh.
<> 01 giấy
chứng nhận thương binh do Quân đội, Công an cấp cho cá nhân giữ (xuất trình khi
nộp hồ sơ cho Sở Lao động-Thương binh và Xã hội nơi chuyển đến).
<> 01 giấy
giới thiệu di chuyển hồ sơ có xác nhận cụ thể mức trợ cấp và thời gian thôi
hưởng trợ cấp ở Quân đội (mẫu số 5-TB 6).
2.2 - Sở Lao động-Thương
binh và Xã hội:
+ Sau khi tiếp
nhận hồ sơ, lập danh sách kèm 01 quyết định, 01 phiếu trợ cấp của từng người;
+ Chuyển về Cục
Thương binh-Liệt sĩ và Người có công để lưu theo dõi.
2.3- Mọi vướng
mắc về chế độ và hồ sơ:
Phải được cơ quan
chính sách của Quân đội, Công an xem xét giải quyết trước khi di chuyển./.
Nơi nhận:
- P.LĐTBXH huyện, TX, TP;
- Lưu: VT, TBLSNCC.
|
KT.
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
|