BỘ
NGOẠI GIAO
-------
|
|
Số:
57/2010/SL-LPQT
|
Hà
Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2010
|
Hiệp định hợp
tác giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Tổ chức di cư quốc
tế, ký tại Hà Nội, ngày 19 tháng 8 năm 2010. Có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 10
năm 2010./.
|
TL.
BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Minh Nguyệt
|
HIỆP ĐỊNH
HỢP TÁC GIỮA CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM VÀ TỔ CHỨC DI CƯ QUỐC TẾ
Chính phủ nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, dưới đây được gọi là Chính phủ Việt Nam và
Tổ chức Di cư quốc tế, dưới đây được gọi là IOM, bày tỏ sự quan tâm chung nhằm
tăng cường hợp tác hơn nữa thông qua việc xây dựng một thỏa thuận mới cho sự hợp
tác hiện tại và tương lai;
Nhắc lại Thỏa
thuận giữa Chính phủ Việt Nam và IOM ký ngày 26/9/1991;
Thừa nhận những
thành công và đóng góp quan trọng của quá trình hợp tác hiệu quả giữa Chính phủ
Việt Nam và IOM trong việc giải quyết những vấn đề di cư ở Việt Nam từ khi ký
Thỏa thuận giữa Chính phủ Việt Nam và IOM năm 1991;
Xét rằng Việt
Nam là quốc gia thành viên của IOM từ ngày 27/11/2007;
Nhận thấy rằng
IOM, trong khuôn khổ Hiến chương của tổ chức này và với tính chất là tổ chức
phi lợi nhuận, tùy thuộc vào các phương tiện sẵn có của các nước, các tổ chức
quốc tế, bao gồm các đối tác của IOM trong Nhóm Việt Nam của Liên Hợp quốc, tiến
trình Một Liên Hợp quốc và các bên khác, sẵn sàng hợp tác với Chính phủ Việt
Nam để đẩy mạnh quá trình phát triển của Việt Nam;
Chính phủ Việt
Nam và IOM đồng ý và thỏa thuận những điều dưới đây:
Điều I
IOM sẽ:
1.1. Thực hiện
các chương trình về di cư vì mục đích phát triển hướng tới di cư an toàn và trật
tự, đồng thời tôn trọng các quyền và lợi ích chính đáng của người di cư (sau
đây gọi tắt là “các chương trình hợp tác”), phù hợp với Hiến chương của mình,
những quyết định có liên quan của các Cơ quan điều hành, các quy định hiện hành
có liên quan của pháp luật Việt Nam, và tùy thuộc vào khả năng tài chính với sự
hợp tác chặt chẽ của Chính phủ Việt Nam trên nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ
quyền và toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau. Cụ
thể, IOM sẽ:
1.1.1. Nâng
cao năng lực cho Chính phủ Việt Nam trong quản lý di cư; hỗ trợ hành chính và kỹ
thuật cho việc xây dựng chính sách di cư bền vững; cung cấp các dịch vụ tư vấn
về pháp luật liên quan đến di cư và hợp tác kỹ thuật trong quản lý di cư, phòng
chống buôn bán người; thông tin di cư; hỗ trợ kỹ thuật cho Chính phủ Việt
Nam tham gia
các diễn đàn quốc tế và khu vực nhằm trao đổi kinh nghiệm và tăng cường hợp tác
quốc tế trong lĩnh vực quản lý di cư;
1.1.2. Thúc đẩy
di cư lao động từ Việt Nam; phối hợp nghiên cứu để mở rộng thị trường lao động,
bồi dưỡng nâng cao kiến thức và trình độ cho người lao động và bảo vệ các quyền
và lợi ích chính đáng của họ ở nước ngoài;
1.1.3. Cung cấp
các dịch vụ di cư và hỗ trợ các hoạt động di cư cho công dân Việt Nam và người
nước ngoài tại Việt Nam;
1.1.4. Trợ
giúp hồi hương tự nguyện và trật tự cho công dân Việt Nam và người nước ngoài tại
Việt Nam;
1.1.5. Cung cấp
các dịch vụ hỗ trợ tái hòa nhập cho người hồi hương về Việt Nam và từ Việt Nam;
1.1.6. Triển
khai các chương trình về thông tin tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của cộng
đồng trong lĩnh vực di cư;
1.1.7. Thực
hiện các chương trình sức khỏe di cư, di cư và biến đổi khí hậu, phòng chống và
đối phó thiên tai, di cư và phát triển; và
1.1.8. Thực
hiện các chương trình khác được cả hai Bên cho là cần thiết.
1.2. Hỗ trợ
Chính phủ Việt Nam nhận được sự ủng hộ cần thiết về tài chính, kỹ thuật và hành
chính của các quốc gia thành viên IOM, các tổ chức quốc tế và các đối tác khác
để thực hiện các chương trình mà IOM có kế hoạch thực hiện và được Chính phủ Việt
Nam chấp thuận.
1.3. Cử một
Trưởng phái đoàn tại Hà Nội đại diện cho IOM trong mọi hoạt động thuộc khuôn khổ
của việc thực hiện Hiệp định này.
1.4. Thông
báo thường xuyên cho cơ quan đầu mối của Chính phủ Việt Nam về các hoạt động
triển khai tại Việt Nam. Cung cấp báo cáo hàng năm về các chương trình đang được
triển khai và kế hoạch hoạt động của năm sau.
1.5. Không
cho phép người nước ngoài thuộc biên chế thường trú của IOM tham gia vào các hoạt
động có sinh lời hoặc các hoạt động khác không liên quan đến chương trình hoạt
động của IOM theo Hiệp định này và không phù hợp với tôn chỉ, mục đích của IOM.
1.6. Chỉ sử dụng
các văn phòng của IOM tại Việt Nam vào những mục đích của Hiệp định này. Bảo đảm
rằng mọi hoạt động của các văn phòng này được thực hiện phù hợp với tôn chỉ và
mục đích của IOM, quy định của pháp luật hiện hành có liên quan của Việt Nam và
quy định của Hiệp định này.
Điều II
Chính phủ Việt Nam sẽ:
2.1. Cho phép
IOM lập Phái đoàn đại diện tại Việt Nam với trụ sở Phái đoàn đặt tại Hà Nội và
Văn phòng chi nhánh đặt tại thành phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi là Phái đoàn đại
diện và Văn phòng chi nhánh). Biên chế của Phái đoàn đại diện và Văn phòng chi
nhánh sẽ bao gồm người nước ngoài và công dân Việt Nam. Trưởng Phái đoàn đại diện
và Trưởng Văn phòng chi nhánh là người nước ngoài. Số lượng nhân viên của Phái
đoàn đại diện và Văn phòng chi nhánh sẽ được Chính phủ Việt Nam chấp thuận trên
cơ sở thỏa thuận giữa hai Bên theo nhu cầu thực tế.
2.2. Ủy nhiệm
Bộ Ngoại giao làm cơ quan đầu mối trong quan hệ giữa Chính phủ Việt Nam và IOM
về mọi vấn đề liên quan đến Hiệp định này.
Bộ Ngoại giao
và IOM sẽ tiến hành các cuộc họp định kỳ hàng năm để kiểm điểm các chương trình
đã thỏa thuận và khuyến nghị sửa đổi cần thiết về nội dung và cách thức thực hiện
các chương trình đã được đề cập.
2.3. Dành cho
IOM các quyền ưu đãi và miễn trừ tương tự như cơ quan đại diện của các tổ chức
chuyên môn của Liên Hợp quốc tại Việt Nam. Cụ thể:
2.3.1. IOM, bất
động sản và tài sản của IOM được hưởng quyền miễn trừ tố tụng dưới bất kỳ hình
thức nào. Bất động sản và tài sản của IOM được miễn trừ khám xét, trưng dụng,
trưng thu, tịch thu hoặc bất kỳ hình thức can thiệp nào khác theo quy định của
pháp luật liên quan tới việc thi hành án, bất kể bằng biện pháp, hành pháp,
hành chính, tư pháp hay lập pháp.
2.3.2. Trụ sở
của IOM là bất khả xâm phạm. Chính phủ Việt Nam, trong khả năng có thể, sẽ áp dụng
các biện pháp cần thiết để bảo vệ trụ sở của IOM tại Việt Nam.
2.3.3. Hồ sơ
lưu trữ của IOM và nói chung tất cả các tài liệu của hoặc do Phái đoàn đại diện
và Văn phòng chi nhánh của IOM tại Việt Nam nắm giữ là bất khả xâm phạm cho dù
tài liệu đó ở đâu.
2.3.4. Phái
đoàn đại diện và Văn phòng chi nhánh của IOM tại Việt Nam được tạm nhập khẩu,
nhập khẩu hoặc mua miễn thuế tại Việt Nam và tái xuất và được đảm bảo miễn thuế
nhập khẩu, thuế xuất khẩu và các loại phí và lệ phí theo quy định hiện hành của
Nhà nước Việt Nam đối với những vật dụng nhằm phục vụ cho hoạt động của Phái
đoàn đại diện và của Văn phòng chi nhánh và các vật tư, hàng hóa, thiết bị cũng
như phương tiện đi lại phục vụ cho các chương trình do IOM thực hiện đã được
Chính phủ Việt Nam đồng ý.
Tuy nhiên các
mặt hàng nhập khẩu miễn thuế như trên sẽ không được bán lại ở Việt Nam, trừ trường
hợp phù hợp với các điều kiện được thỏa thuận với Chính phủ Việt Nam.
2.3.5. Phù hợp
với các quy định pháp luật hiện hành có liên quan, IOM được miễn hoặc hoàn thuế
giá trị gia tăng (VAT) và các khoản thuế trực thu, tương tự như dành cho các cơ
quan đại diện của các tổ chức chuyên môn thuộc hệ thống Liên Hợp quốc tại Việt
Nam, đối với hàng hóa, dịch vụ được sử dụng vào mục đích thực hiện các chương
trình hợp tác đã được nêu tại Điều 1.1 của Hiệp định này, cũng như đối với hàng
hóa, dịch vụ được sử dụng vào mục đích hoạt động của trụ sở Phái đoàn đại diện
và Văn phòng chi nhánh của IOM tại Việt Nam.
2.4. Dành cho
thành viên là người nước ngoài thuộc biên chế thường trú của Phái đoàn đại diện
và Văn phòng chi nhánh của IOM tại Việt Nam quyền ưu đãi và miễn trừ tương tự
như thành viên là người nước ngoài thuộc biên chế thường trú của cơ quan đại diện
các tổ chức chuyên môn thuộc hệ thống Liên Hợp quốc tại Việt Nam. Cụ thể như
sau:
2.4.1. Tất cả
viên chức và nhân viên là người nước ngoài thuộc biên chế thường trú của Phái
đoàn đại diện và Văn phòng chi nhánh của IOM tại Việt Nam được hưởng quyền miễn
trừ xét xử, theo quy định hiện hành có liên quan của pháp luật Việt Nam và
thông lệ quốc tế, đối với mọi hành vi, bao gồm cả các hành vi bằng lời và văn bản,
khi họ thi hành nhiệm vụ trên cương vị chính thức của mình.
2.4.2. Trưởng
Phái đoàn, Trưởng Văn phòng chi nhánh và các viên chức hoặc nhân viên là người
nước ngoài thuộc biên chế thường trú của Phái đoàn đại diện và Văn phòng chi
nhánh của IOM tại Việt Nam được miễn thuế thu nhập đối với các khoản thu nhập
thường xuyên như lương, tiền thưởng hay các khoản trợ cấp khác do IOM trả.
2.4.3. Trưởng
Phái đoàn, Trưởng Văn phòng chi nhánh và viên chức là người nước ngoài của IOM
thuộc biên chế thường trú của Phái đoàn đại diện và Văn phòng chi nhánh của IOM
tại Việt Nam được phép tạm nhập, nhập khẩu, mua miễn thuế tại Việt Nam và tái
xuất và được miễn thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu và các loại thuế khác đối với
hàng phi mậu dịch như phương tiện đi lại,vật dụng gia đình và đồ dùng phục vụ
cho sinh hoạt cá nhân, phù hợp với các quy định pháp luật hiện hành có liên
quan của Việt Nam.
2.5. Dành cho
Phái đoàn đại diện và Văn phòng chi nhánh của IOM tại Việt Nam sự đối xử thuận
lợi tương tự như đối với cơ quan đại diện ngoại giao của các nước tại Việt Nam
liên quan đến liên lạc chính thức. Tài liệu, thư tín chính thức và các hình thức
liên lạc chính thức khác của IOM không bị kiểm duyệt. Phái đoàn đại diện và Văn
phòng chi nhánh của IOM tại Việt Nam có quyền chuyển và nhận thư tín chính thức
và các hình thức liên lạc chính thức khác thông qua giao thông viên hoặc bằng
túi thư với các quyền ưu đãi và miễn trừ tương tự như dành cho giao thông viên
ngoại giao hoặc túi thư ngoại giao.
2.6. Tạo thuận
lợi và hỗ trợ cho Phái đoàn đại diện và Văn phòng chi nhánh của IOM tại Việt
Nam trong việc lắp đặt các phương tiện thông tin thích hợp theo quy định hiện
hành có liên quan của pháp luật Việt Nam.
2.7. Tạo thuận
lợi cho Trưởng Phái đoàn, Trưởng Văn phòng chi nhánh, viên chức và nhân viên của
Phái đoàn đại diện và Văn phòng chi nhánh của IOM tại Việt Nam cũng như viên chức
của IOM vào Việt Nam được đi thăm các địa phương, nơi đang thực hiện các chương
trình hợp tác đã được nêu tại Điều 1.1 của Hiệp định này, phù hợp với các điều
kiện được thỏa thuận giữa hai Bên và những nơi khác được Chính phủ Việt Nam đồng
ý.
2.8. Cho phép
Phái đoàn đại diện và Văn phòng chi nhánh cũng như các viên chức là người nước
ngoài thuộc biên chế thường trú của IOM tại Việt Nam được giữ các loại quỹ và mở
tài khoản bằng tiền Việt Nam hoặc bất kỳ ngoại tệ nào khác tại bất kỳ ngân hàng
nào được phép thành lập và hoạt động tại Việt Nam; chuyển tiền từ các quỹ và
tài khoản mở tại Việt Nam ra nước ngoài và hoán đổi tiền tệ phù hợp với các quy
định pháp luật về quản lý ngoại hối của Việt Nam.
Điều III
3.1. Hiệp định này có hiệu lực sau sáu mươi (60) ngày kể từ ngày
ký và sẽ hết hiệu lực sau sáu (06) tháng kể từ ngày nhận được văn bản chính thức
của Bên này gửi Bên kia thông báo về quyết định chấm dứt hiệu lực của Hiệp định
này.
3.2. Hiệp định
này có thể được bổ sung hoặc sửa đổi theo thỏa thuận bằng văn bản của hai Bên.
3.3. Trong
trường hợp chấm dứt hiệu lực, các điều khoản của Hiệp định này vẫn tiếp tục được
áp dụng cho đến khi các Bên thực hiện xong mọi nghĩa vụ liên quan đến việc thực
hiện các chương trình đã được các Bên thỏa thuận.
3.4. Mọi
tranh chấp liên quan đến việc giải thích và áp dụng Hiệp định này sẽ được hai
Bên giải quyết thông qua thương lượng và trên tinh thần hiểu biết lẫn nhau.
3.5. Hiệp định
này thay thế Thỏa thuận đã được ký giữa các Bên ngày 26/9/1991.
Để làm bằng,
đại diện được ủy quyền hợp thức của Chính phủ Việt Nam và IOM, thay mặt cho hai
Bên đã ký Hiệp định này.
Làm tại Hà Nội,
ngày 19 tháng 8 năm 2010 thành hai bản gốc, mỗi bản bằng tiếng Việt và tiếng
Anh; cả hai văn bản đều có giá trị như nhau./.
THAY
MẶT
CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THỨ TRƯỞNG NGOẠI GIAO
Nguyễn Thanh Sơn
|
THAY
MẶT
TỔ CHỨC DI CƯ QUỐC TẾ
TỔNG GIÁM ĐỐC TỔ CHỨC
DI CƯ QUỐC TẾ
William Lacy Swing
|