BỘ CÔNG AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 10/2013/TT-BCA
|
Hà Nội, ngày 22
tháng 02 năm 2013
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 90/2010/NĐ-CP
NGÀY 18/8/2010 QUY ĐỊNH VỀ CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ DÂN CƯ
Căn cứ Nghị định số 77/2009/NĐ-CP
ngày 15/9/2009 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Công an;
Căn cứ Nghị định số 90/2010/NĐ-CP
ngày 18/8/2010 quy định về Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư (sau đây viết gọn
là Nghị định số 90/2010/NĐ-CP);
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng
cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội;
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 90/2010/NĐ-CP
ngày 18/8/2010 quy định về Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư,
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Thông tư này quy định cụ thể về thu
thập, cập nhật, khai thác và quản lý thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với:
1. Các đơn vị quản lý, vận hành Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư;
2. Công an các đơn vị, địa phương;
3. Cơ quan, tổ chức và cá nhân có
liên quan đến việc xây dựng, thu thập, cập nhật, quản lý, khai thác Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư.
Chương 2.
THU THẬP, CẬP NHẬT,
KHAI THÁC VÀ QUẢN LÝ THÔNG TIN CỦA CÔNG DÂN TRONG CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ DÂN
CƯ
Điều 3. Cập nhật
thông tin về cư trú và căn cước công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
1. Cơ sở dữ liệu về căn cước công dân
và Cơ sở dữ liệu về cư trú thuộc Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư do Bộ Công an
quản lý, được tin học hóa và cập nhật thường xuyên theo quy định của pháp luật.
2. Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
có các thông tin về cư trú và căn cước công dân dùng chung sau đây: Ảnh chân
dung (chưa thu ảnh chân dung đối với người dưới 14 tuổi); họ và tên; ngày,
tháng, năm sinh; số Chứng minh nhân dân, ngày cấp, nơi cấp; giới tính; nơi
sinh; quê quán; dân tộc; tôn giáo; quốc tịch; số hộ chiếu, ngày cấp, cơ quan cấp;
trình độ học vấn; trình độ chuyên môn kỹ thuật; nghề nghiệp, nơi làm việc; tình
trạng hôn nhân; nơi thường trú; nơi ở hiện tại; họ và tên, quốc tịch của cha, mẹ,
vợ hoặc chồng; họ và tên chủ hộ, quan hệ với chủ hộ, số sổ hộ khẩu.
Điều 4. Thu thập,
cập nhật thông tin của công dân từ Cơ sở dữ liệu về hộ chiếu vào Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư
1. Các thông tin của công dân từ Cơ sở
dữ liệu về hộ chiếu được thu thập, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân
cư gồm: Số hộ chiếu, ngày cấp, cơ quan cấp.
2. Các thông tin quy định tại Khoản 1
Điều này được thu thập theo các biểu mẫu trong công tác cấp hộ chiếu hoặc từ Cơ
sở dữ liệu điện tử về hộ chiếu.
3. Đơn vị cấp hộ chiếu và quản lý Cơ
sở dữ liệu về hộ chiếu có trách nhiệm cung cấp thông tin cho bộ phận thu thập,
cập nhật thông tin của công dân vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Điều 5. Thu thập,
cập nhật thông tin của công dân do các cơ quan, tổ chức hoặc công dân cung cấp
1. Các thông tin của công dân như mã
số thuế cá nhân, thẻ bảo hiểm y tế, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn kỹ
thuật, nghề nghiệp, nơi làm việc, tình trạng hôn nhân do các cơ quan, tổ chức
cung cấp được thu thập, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trên cơ sở
kết nối, chia sẻ dữ liệu từ hệ thống cơ sở dữ liệu của các cơ quan, tổ chức với
Trung tâm Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
2. Công dân có quyền và có trách nhiệm
cung cấp, bổ sung thông tin của bản thân để cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia
về dân cư theo quy định của pháp luật.
3. Chủ hộ có trách nhiệm cung cấp, bổ
sung thông tin của những người trong hộ để cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia
về dân cư theo quy định của pháp luật.
4. Khi công dân cung cấp các thông
tin của bản thân và người trong hộ để cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư phải xuất trình các giấy tờ có giá trị pháp lý làm căn cứ cập nhật, điều
chỉnh các thông tin đó.
5. Việc thu thập thông tin do công
dân cung cấp thực hiện theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 6. Số định
danh cá nhân
1. Số định danh cá nhân là dãy số tự
nhiên gồm 12 chữ số, xác lập từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cấp cho mỗi
công dân Việt Nam và gắn với người đó từ khi sinh ra đến khi chết, không lặp lại
ở người khác, dùng để xác định dữ liệu về căn cước công dân, những dữ liệu khác
về công dân, sử dụng trong các giấy tờ giao dịch, đi lại và được cung cấp cho
các cơ quan có thẩm quyền để sử dụng trong hoạt động quản lý nhà nước.
Số định danh cá nhân do Bộ Công an thống
nhất quản lý trên toàn quốc.
2. Cục Cảnh sát đăng ký, quản lý cư
trú và dữ liệu quốc gia về dân cư thực hiện việc quản lý và cấp số định danh cá
nhân theo quy định tại Thông tư này và các quy định khác của pháp luật có liên
quan.
Điều 7. Điều chỉnh,
bổ sung thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
1. Thông tin của công dân trong Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư được điều chỉnh khi có thay đổi hoặc phát hiện có
sai sót, nhầm lẫn và được bổ sung đối với những thông tin còn thiếu.
2. Công an huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh (sau đây viết gọn là Công an cấp huyện) nơi công dân đăng ký thường
trú có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung thông tin của công dân.
Điều 8. Quản lý
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
1. Cục Cảnh sát đăng ký, quản lý cư
trú và dữ liệu quốc gia về dân cư thống nhất quản lý Cơ sở dữ liệu về dân cư
trong toàn quốc; quản trị, điều hành toàn bộ hoạt động của hệ thống Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư.
2. Công an tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (sau đây viết gọn là Công an cấp tỉnh) quản lý Cơ sở dữ liệu về dân
cư của địa phương mình; quản trị, điều hành toàn bộ hoạt động của hệ thống Cơ sở
dữ liệu về dân cư tại địa phương và truyền dữ liệu về Trung tâm Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư thuộc Bộ Công an.
3. Công an cấp huyện quản lý Cơ sở dữ
liệu về dân cư tại địa phương mình; chỉ đạo và phối hợp với Công an xã, phường,
thị trấn (sau đây viết gọn là Công an cấp xã) để thu thập, cập nhật, điều chỉnh,
bổ sung thông tin của công dân vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và truyền dữ
liệu về Trung tâm Cơ sở dữ liệu về dân cư tại Công an cấp tỉnh.
Điều 9. Khai
thác, cung cấp thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
1. Cục trưởng Cục Cảnh sát đăng ký,
quản lý cư trú và dữ liệu quốc gia về dân cư quản lý việc khai thác, cung cấp
thông tin, thống kê, tổng hợp các nội dung thông tin về dân cư trong phạm vi
toàn quốc.
2. Giám đốc Công an cấp tỉnh quản lý
việc khai thác, cung cấp thông tin, thống kê, tổng hợp các nội dung thông tin về
dân cư trong phạm vi cấp tỉnh quản lý.
3. Trưởng Công an cấp huyện quản lý
việc khai thác, cung cấp thông tin, thống kê, tổng hợp các nội dung thông tin về
dân cư trong phạm vi cấp huyện quản lý.
Chương 3.
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÔNG AN CÁC ĐƠN VỊ, ĐỊA PHƯƠNG TRONG VIỆC THU THẬP, CẬP NHẬT VÀ QUẢN LÝ CƠ SỞ DỮ
LIỆU QUỐC GIA VỀ DÂN CƯ
Điều 10. Trách
nhiệm của cán bộ, thủ trưởng đơn vị được giao cập nhật, điều chỉnh, bổ sung
thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
1. Cán bộ được giao nhiệm vụ cập nhật,
điều chỉnh, bổ sung thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân
cư có trách nhiệm:
a) Kiểm tra thông tin về công dân,
ghi sổ theo dõi, nhập dữ liệu và trả lại tài liệu cho nơi đã giao.
b) Giữ gìn, bảo mật thông tin, tài liệu
có liên quan; không sửa chữa, tẩy xóa hoặc làm hư hỏng tài liệu, thông tin và
phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ của các dữ liệu đã nhập, thống
kê, báo cáo theo quy định.
2. Thủ trưởng đơn vị được giao cập nhật,
điều chỉnh, bổ sung thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân
cư có trách nhiệm:
a) Kiểm tra, đối chiếu thông tin của
công dân được nhập vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
b) Tổ chức cập nhật, điều chỉnh, bổ
sung thông tin của công dân vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
c) Tổ chức lưu trữ hồ sơ, tài liệu phục
vụ công tác cập nhật, điều chỉnh, bổ sung thông tin của công dân vào Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư.
Điều 11. Trách
nhiệm của Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội
1. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
có liên quan tham mưu cho Bộ Công an xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
2. Xây dựng, đề xuất cấp có thẩm quyền
ban hành quy trình xây dựng, thu thập, cập nhật, duy trì và khai thác Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư.
3. Phối hợp với Tổng cục Xây dựng lực
lượng Công an nhân dân đề xuất mô hình tổ chức, biên chế, chế độ chính sách,
đào tạo, bồi dưỡng nhân lực đáp ứng yêu cầu về cán bộ phục vụ xây dựng, quản lý
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trên toàn quốc.
4. Phối hợp với Tổng cục Hậu cần - Kỹ
thuật, Cục Tài chính đề xuất bố trí kinh phí, trang cấp các trang thiết bị,
phương tiện phục vụ xây dựng và duy trì Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
5. Hướng dẫn, kiểm tra Công an cấp tỉnh
trong việc xây dựng, thu thập, cập nhật, quản lý Cơ sở dữ liệu về dân cư tại địa
phương.
Điều 12. Trách
nhiệm của các Tổng cục, đơn vị trực thuộc Bộ
1. Tổng cục Xây dựng lực lượng Công
an nhân dân có trách nhiệm phối hợp với Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về
trật tự, an toàn xã hội xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo nhân lực từng bước
đáp ứng yêu cầu cán bộ thực hiện nhiệm vụ xây dựng, quản lý Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư trên toàn quốc.
2. Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật có
trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật
tự, an toàn xã hội hướng dẫn các đơn vị, địa phương về kỹ thuật, công nghệ
trong việc xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; hướng dẫn công tác bảo đảm
an ninh, an toàn thông tin cho hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
3. Tổng cục An ninh I có trách nhiệm
cung cấp các thông tin về hộ chiếu của công dân quy định tại Nghị định số
90/2010/NĐ-CP cho đơn vị thu thập, cập nhật, quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư để cập nhật thông tin của công dân vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
4. Các đơn vị có liên quan khác căn cứ
chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm hỗ trợ xây dựng, cung cấp thông tin
về dân cư phục vụ việc xây dựng, thu thập, cập nhật, quản lý Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư.
Điều 13. Trách
nhiệm của Công an cấp tỉnh
1. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
và chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành ở địa phương xây dựng, quản lý Cơ sở
dữ liệu về dân cư trên địa bàn tỉnh.
2. Đề xuất đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
cán bộ đáp ứng yêu cầu xây dựng, thu thập, cập nhật, quản lý Cơ sở dữ liệu về
dân cư.
3. Tổ chức lưu trữ, quản lý, khai
thác, xử lý thông tin về dân cư tại địa phương.
Điều 14. Trách
nhiệm của Công an cấp huyện
1. Triển khai thực hiện Cơ sở dữ liệu
về dân cư thuộc Công an cấp huyện quản lý theo sự chỉ đạo, hướng dẫn của Công
an cấp tỉnh; tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng Cơ sở dữ liệu về
dân cư tại địa phương.
2. Tổ chức thu thập, cập nhật thông
tin về dân cư vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư tại địa phương; chỉ đạo, hướng
dẫn Công an cấp xã thu thập, cung cấp thông tin về dân cư cho Công an cấp huyện
để cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
3. Đề xuất đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
cán bộ đáp ứng yêu cầu xây dựng, thu thập, cập nhật, quản lý Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư tại địa phương.
4. Tổ chức lưu trữ, quản lý, khai
thác, xử lý thông tin về dân cư tại địa phương.
Điều 15. Trách
nhiệm của Công an cấp xã
1. Thực hiện thu thập dữ liệu cho hệ
thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt
của Công an cấp huyện và chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin
này.
2. Khai thác thông tin về dân cư
trong phạm vi quản lý của địa phương.
Chương 4.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Hiệu lực
thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 10 tháng 4 năm 2013.
Điều 17. Trách
nhiệm thi hành
1. Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát
quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện Thông tư này.
2. Các Tổng cục trưởng, thủ trưởng
đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
Giám đốc Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy và các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ (qua Tổng cục Cảnh
sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội) để kịp thời hướng dẫn.
Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương và các ban của Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL Bộ Tư pháp;
- Website Bộ Công an;
- Công báo;
- Các đồng chí Thứ trưởng Bộ Công an;
- Các Tổng cục, đơn vị trực thuộc Bộ Công an;
- Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Sở Cảnh sát PCCC;
- Lưu: VT, V19, C61(C64).
|
BỘ TRƯỞNG
Đại tướng Trần Đại Quang
|
Mẫu Phiếu thu thập thông tin dân cư
(ban
hành kèm theo Thông tư số 10/2013/TT-BCA ngày 22/02/2013)
Tỉnh/thành phố:
Quận/huyện/thị xã:
Phường/xã/thị trấn:
|
Tổ dân phố:
Thôn/xóm:
|
PHIẾU
THU THẬP THÔNG TIN DÂN CƯ
Ảnh chân dung 4x6
(đóng dấu giáp lai của Công an xã, phường, thị trấn)
|
1. Họ và tên (Viết in hoa đủ dấu):
…………………………………………….
2. Sinh ngày….tháng…..năm……..3. Giới tính: □ Nam
□ Nữ
4. Nơi sinh: ………………………………………………………………………
5. Quê quán: ……………………………………………………………………
6. Dân tộc: ……………………….7. Tôn giáo: ………………………………
8. Quốc tịch: ……………………………………………………………………
|
9. Số Chứng minh nhân dân:………………………………….Ngày
cấp:…../……/……
Nơi cấp:.......................................................................................................................
10. Trình độ học vấn(1):...............................................................................................
11. Trình độ chuyên môn, kỹ thuật(2):..........................................................................
12. Nghề nghiệp hiện tại:............................................................................................
13. Nơi làm việc:..........................................................................................................
14. Nơi thường trú(3):...................................................................................................
....................................................................................................................................
15. Nơi ở hiện tại(3):.....................................................................................................
....................................................................................................................................
16. Họ và tên cha (Viết in
hoa đủ dấu):……………………………Quốc tịch:..........................
Họ tên mẹ (Viết in hoa đủ dấu):…………………………………….Quốc
tịch:..........................
Họ tên vợ/chồng (Viết in hoa
đủ dấu):……………………………..Quốc tịch:..........................
17. Họ và tên chủ hộ (Viết in
hoa đủ dấu):.............................................................................
Quan hệ với chủ hộ:………………………….Số sổ hộ
khẩu:.......................................
18. Số Hộ chiếu:……………………………… Ngày cấp:…./..../……
Cơ quan cấp:...............................................................................................................
19. Số Thẻ bảo hiểm y tế……………………..
Ngày cấp:……/……/…….
Cơ quan cấp:...............................................................................................................
20. Mã số thuế cá
nhân:..............................................................................................
21. Tình trạng hôn nhân: □ Chưa kết
hôn □ Đã kết hôn □ Ly hôn
Ghi chú: (1) Ghi rõ trình độ học vấn cao nhất (Tiến sỹ, Thạc sỹ,
Đại học, Cao đẳng, Trung cấp, tốt nghiệp phổ thông trung học, tốt nghiệp phổ
thông cơ sở...; nếu không biết chữ thì ghi rõ "không biết chữ").
(2)Ghi rõ chuyên ngành được đào tạo hoặc trình độ tay nghề, bậc thợ,
chuyên môn kỹ thuật khác được ghi trong văn bằng, chứng chỉ.
(3)Ghi rõ theo thứ tự số nhà, đường phố; thôn, xóm, làng, ấp, bản, buôn,
phum, sóc; xã/phường/thị trấn; quận/huyện/thị xã/thành phố thuộc tỉnh; tỉnh/thành
phố trực thuộc Trung ương.
Xác nhận của
Trưởng Công an xã/phường/thị trấn
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Cảnh sát khu vực/Công an viên
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Ngày … tháng …
năm 20...
Người khai
(Ký, ghi rõ họ tên)
|