ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 165/CTr-UBND
|
Hưng Yên, ngày 30
tháng 10 năm 2024
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 1183/QĐ-TTG NGÀY 14/10/2024 CỦA THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ VÀ KẾ HOẠCH SỐ 276-KH/TU NGÀY 26/02/2024 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH
ỦY HƯNG YÊN VỀ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 28-CT/TW NGÀY 25/12/2023 CỦA BỘ
CHÍNH TRỊ VỀ TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC CHĂM SÓC, GIÁO DỤC VÀ BẢO VỆ TRẺ EM ĐÁP ỨNG
YÊU CẦU XÂY DỰNG ĐẤT NƯỚC PHỒN VINH, HẠNH PHÚC
Triển khai Quyết định số
1183/QĐ-TTg ngày 14/10/2024 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch số 276-KH/TU
ngày 26/02/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Hưng Yên thực hiện Chỉ thị số 28-CT/TW
ngày 25/12/2023 của Bộ Chính trị về tăng cường công tác chăm sóc, giáo dục và bảo
vệ trẻ em đáp ứng yêu cầu xây dựng đất nước phồn vinh, hạnh phúc;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
Chương trình hành động triển khai thực hiện (sau đây viết tắt là Chương trình)
như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Nhằm thống nhất trong chỉ đạo
các cấp, các ngành tổ chức quán triệt, triển khai hiệu quả, tạo sự chuyển biến
rõ rệt trong nhận thức và hành động về vị trí, vai trò của công tác chăm sóc,
giáo dục và bảo vệ trẻ em và trách nhiệm thực hiện của các cơ quan, tổ chức, cá
nhân.
- Cụ thể hóa các quan điểm, mục
tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Quyết định số 1183/QĐ-TTg ngày 14/10/2024 của Thủ
tướng Chính phủ (sau đây viết tắt là Quyết định số 1183/QĐ-TTg) và Kế hoạch số
276-KH/TU ngày 26/02/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Hưng Yên (sau đây viết tắt
là Kế hoạch số 276-KH/TU) về thực hiện Chỉ thị số 28-CT/TW ngày 25/12/2023 của
Bộ Chính trị về tăng cường công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em đáp ứng
yêu cầu xây dựng đất nước phồn vinh, hạnh phúc (sau đây viết tắt là Chỉ thị số
28-CT/TW).
- Làm cơ sở để các sở, ban,
ngành, đơn vị liên quan và các địa phương theo chức năng, nhiệm vụ được giao,
xây dựng chương trình, kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu
quả các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp tại Quyết định số 1183/QĐ-TTg
và Kế hoạch số 276-KH/TU.
2. Yêu cầu
- Công tác chăm sóc, giáo dục
và bảo vệ trẻ em là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên hằng năm của các cấp ủy, chính
quyền, cơ quan, đơn vị. Lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về trẻ em vào kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, hằng năm của cơ quan, đơn vị, địa phương và
xác định cụ thể cơ chế, nguồn lực thực hiện. Phát huy vai trò, trách nhiệm của
các cấp, các ngành, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội
các cấp, huy động sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị thực hiện hiệu quả
Kế hoạch số 276-KH/TU và Quyết định số 1183/QĐ-TTg.
- Bảo đảm sự phối hợp thường
xuyên, hiệu quả giữa các sở, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức có liên quan; đẩy mạnh
công tác thanh tra, kiểm tra, sơ kết, tổng kết quá trình triển khai thực hiện
Chương trình.
II. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Nâng cao
nhận thức, trách nhiệm và hành động về chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em
- Tổ chức quán triệt, tuyên
truyền, phổ biến nội dung Chỉ thị số 28-CT/TW, Quyết định số 1183/QĐ-TTg, Kế hoạch
số 276-KH/TU và các văn bản hướng dẫn thực hiện với quy mô sâu rộng, nội dung,
phương pháp cụ thể, thiết thực, phù hợp với từng nhóm đối tượng.
- Nâng cao nhận thức, xác định
trách nhiệm cụ thể của các cấp ủy đảng, chính quyền, nhất là người đứng đầu
trong lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức, thực hiện công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ
trẻ em đảm bảo sự phát triển của thế hệ tương lai gắn với phát triển tỉnh Hưng
Yên phồn vinh, hạnh phúc.
- Định hướng chỉ đạo, phối hợp
các cơ quan thông tấn báo chí đẩy mạnh công tác truyền thông, giáo dục chủ
trương, chính sách, pháp luật, kiến thức, kỹ năng về chăm sóc, giáo dục và bảo
vệ trẻ em đa dạng về nội dung và phong phú về hình thức; phù hợp với từng nhóm
đối tượng và đặc điểm, điều kiện của từng địa phương. Nâng cao nhận thức, trách
nhiệm và hành động cụ thể của các cấp chính quyền, của cán bộ, công chức, viên
chức, các bậc cha, mẹ và toàn xã hội về ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác
chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em, coi đây là nhiệm vụ thường xuyên, liên tục.
2. Tăng cường
công tác lãnh đạo, chỉ đạo đối với công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em
- Triển khai thực hiện thường
xuyên, thiết thực, hiệu quả các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà
nước; lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp về chăm sóc, giáo dục
và bảo vệ trẻ em trong việc xây dựng, tổ chức thực hiện chiến lược, chương
trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ngành, địa phương.
- Ưu tiên bố trí ngân sách nhà
nước để thực hiện các chính sách, nội dung liên quan đến trẻ em theo nhiệm vụ
được cấp có thẩm quyền phê duyệt, phù hợp với khả năng cân đối và quy định về
phân cấp ngân sách nhà nước, bảo đảm ngân sách nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kết
hợp huy động các nguồn lực xã hội hóa và nguồn lực hợp pháp khác. Tăng cường đầu
tư cơ sở vật chất, công trình phúc lợi xã hội, cung cấp dịch vụ xã hội, bảo đảm
nhân lực, đào tạo bồi dưỡng nâng cao năng lực gắn với công tác dự nguồn để thực
hiện các chính sách, pháp luật về trẻ em, nhất là địa phương có điều kiện kinh
tế xã hội khó khăn.
- Tăng cường phối hợp giữa các
cơ quan, tổ chức, gia đình, nhà trường và xã hội, nêu cao trách nhiệm của người
đứng đầu, gia đình, nhà trường; chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống
cho trẻ em phù hợp với lứa tuổi.
3. Tiếp tục
hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách về đảm bảo thực hiện quyền trẻ em
- Tiếp tục rà soát, hoàn thiện
và tổ chức thực hiện có hiệu quả chính sách, pháp luật, các chương trình, đề
án, kế hoạch về chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em; xây dựng các quy trình,
tiêu chuẩn cung cấp dịch vụ xã hội cho trẻ em.
- Xây dựng môi trường sống an
toàn, lành mạnh, phát triển toàn diện cho trẻ em; phòng, chống xâm hại, tai nạn
thương tích cho trẻ em, hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em bị ảnh hưởng
thiên tai, dịch bệnh; củng cố, phát triển hệ thống phúc lợi xã hội, dịch vụ xã
hội, dịch vụ bảo vệ trẻ em liên thông, liên tục, chất lượng, hiệu quả; hệ thống
tư pháp thân thiện với trẻ em và trợ giúp pháp lý cho trẻ em.
- Đổi mới cơ chế, chính sách xã
hội hóa, khuyến khích, huy động tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia phối hợp
thực hiện có hiệu quả các chính sách, mục tiêu, chỉ tiêu, giải pháp, mô hình
chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em, hỗ trợ trẻ em thuộc hộ nghèo, trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em địa bàn kinh tế xã hội khó khăn.
4. Nâng cao
hiệu lực quản lý nhà nước, tạo sự đồng bộ trong thực hiện chính sách, pháp luật
về chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em
- Nâng cao hiệu lực quản lý nhà
nước, tạo sự đồng bộ trong thực hiện chính sách, pháp luật; bảo đảm trẻ em phải
là trung tâm của chính sách, chiến lược phát triển; được ưu tiên lồng ghép
trong chiến lược, kế hoạch, mục tiêu phát triển của tỉnh, ngành, địa phương.
- Kiện toàn bộ máy quản lý nhà
nước về trẻ em; nâng cao năng lực, đạo đức, trách nhiệm, thực hiện phân cấp,
phân quyền, điều phối, phối hợp liên ngành giữa các cơ quan, đơn vị, người làm
công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em.
- Tiếp tục cập nhật cơ sở dữ liệu
về trẻ em tỉnh Hưng Yên gắn với chuyển đổi số quốc gia.
- Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về trẻ em, rà soát các cơ sở chăm sóc,
nuôi dưỡng, các hoạt động xã hội, từ thiện và các hoạt động khác liên quan đến
trẻ em; ngăn chặn, phòng ngừa, xử lý nghiêm, kịp thời các hành vi xâm hại, bạo
lực, bỏ rơi, mua bán, lạm dụng, xúi giục, kích động trẻ em và các hành vi bị
nghiêm cấm khác theo quy định của pháp luật.
5. Nâng
cao hiệu quả thực hiện các chính sách về chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em.
Thực hiện kịp thời, hiệu quả
các chính sách nuôi dưỡng, chăm sóc sức khỏe, giáo dục, vui chơi, giải trí, hoạt
động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao, du lịch tạo sự đồng bộ, phát triển
liên tục từ những năm đầu đời đến khi trưởng thành của trẻ em, nhất là nhóm trẻ
em có hoàn cảnh đặc biệt; phát triển hệ thống phúc lợi, dịch vụ xã hội cho trẻ
em theo hướng liên thông, chất lượng, thuận lợi trong tiếp cận. Xây dựng môi
trường gia đình, nhà trường, xã hội an toàn, lành mạnh, thân thiện, bảo đảm cho
trẻ em có cơ hội phát triển toàn diện về thể chất, tinh thần, nhân cách, tài
năng, trí tuệ.
III. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
1. Ngân sách nhà nước bố trí
trong dự toán hằng năm của các sở, ngành, đoàn thể và các địa phương; các
chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án, đề án liên quan khác
theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
2. Nguồn tài trợ của các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật và huy động cộng đồng,
các nguồn hợp pháp khác.
3. Căn cứ nhiệm vụ được giao tại
Chương trình này, các cơ quan, đơn vị chủ động lập dự toán chi hằng năm trình
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
IV. PHÂN
CÔNG TRÁCH NHIỆM VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
- Rà soát, nghiên cứu, kiến nghị
sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ, chăm sóc trẻ em và sự
tham gia của trẻ em vào các vấn đề về trẻ em;
- Tổ chức thực hiện, sơ kết, tổng
kết, đánh giá việc triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch về trẻ em đã
được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và nghiên cứu, xây dựng, triển khai thực hiện
các chương trình, kế hoạch cho giai đoạn tiếp theo.
- Tiếp tục cập nhật cơ sở dữ liệu
quốc gia về trẻ em trên địa bàn tỉnh gắn với chuyển đổi số quốc gia.
- Phát triển hệ thống phúc lợi
xã hội, dịch vụ bảo vệ trẻ em, dịch vụ công tác xã hội, tư vấn, tham vấn cho trẻ
em phù hợp với giai đoạn mới.
- Củng cố, phát triển đội ngũ
làm công tác trẻ em các cấp, người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã, cộng tác
viên làm công tác trẻ em ở thôn, tổ dân phố tại các xã, phường, thị trấn.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã kiểm
tra, đánh giá, định kỳ sơ kết, tổng kết việc thực hiện Chương trình này.
2. Sở Y tế
- Rà soát, nghiên cứu, kiến nghị
sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng
cho trẻ em.
- Phát triển, nâng cao chất lượng
dịch vụ y tế, đặc biệt chăm sóc sức khỏe tâm thần cho trẻ em tại các cơ sở
khám, chữa bệnh.
3. Sở giáo dục và Đào tạo
- Rà soát, nghiên cứu, kiến nghị
sửa đổi và bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về môi trường giáo dục an
toàn, lành mạnh, thân thiện với trẻ em.
- Xây dựng lộ trình thực hiện
phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em mẫu giáo từ 03 đến 05 tuổi và giáo dục bắt
buộc đối với giáo dục tiểu học.
- Phát triển dịch vụ công tác
xã hội, tư vấn tâm lý; xây dựng, nhân rộng các mô hình cung cấp dịch vụ công
tác xã hội, tư vấn tâm lý cho trẻ em, ưu tiên trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
trong cơ sở giáo dục.
- Nâng cao hiệu quả thực hiện
giáo dục, vui chơi, giải trí, hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao đối
với học sinh có hoàn cảnh đặc biệt.
- Rà soát chương trình, môn học,
hoạt động giáo dục các cấp nhằm tăng cường quyền được bảo vệ của trẻ em và quyền
của nhóm trẻ em dễ bị tổn thương.
4. Sở Văn hóa, thể thao và
Du lịch
- Rà soát, nghiên cứu, kiến nghị
sửa đổi, bổ sung hoặc tham mưu kiến nghị sửa đổi, bổ sung pháp luật, chính sách
về vui chơi, giải trí, hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao, du lịch
cho trẻ em, nhất là nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt; xây dựng môi trường gia
đình an toàn, lành mạnh, thân thiện cho trẻ em.
- Phát triển các sản phẩm và dịch
vụ văn hóa, văn học, nghệ thuật lành mạnh, phù hợp, có chất lượng dành cho trẻ
em.
5. Sở Thông tin và Truyền
thông
- Phối hợp với các cơ quan, đơn
vị có liên quan rà soát, nghiên cứu, kiến nghị sửa đổi, bổ sung pháp luật,
chính sách về bảo vệ trẻ em trên không gian mạng và xã hội.
- Hướng dẫn các cơ quan báo chí
tại địa phương xây dựng kế hoạch triển khai cụ thể, thường xuyên tuyên truyền
các nhiệm vụ, giải pháp trong Chỉ thị số 28-CT/TW, Quyết định số 1183/QĐ-TTg và
Kế hoạch số 276-KH/TU.
- Chỉ đạo hướng dẫn các cơ quan
báo chí tăng cường các chuyên trang, chuyên mục, xây dựng chương trình phát
thanh, truyền hình nhằm tuyên truyền chủ trương, chính sách, pháp luật, kiến thức,
kỹ năng, mô hình chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em, trách nhiệm của các cấp,
các ngành, đoàn thể, nhà trường, gia đình và xã hội về công tác chăm sóc, giáo
dục và bảo vệ trẻ em cho gia đình, trường, lớp học, cộng đồng dân cư.
6. Sở Tư pháp
- Rà soát, kiến nghị hoàn thiện
hệ thống chính sách pháp luật về nuôi con nuôi, trợ giúp pháp lý cho trẻ em.
- Nâng cao năng lực thực hiện
trợ giúp pháp lý cho trẻ em; tăng cường công tác truyền thông về trợ giúp pháp
lý cho trẻ em theo hướng đa dạng về phương thức và phong phú về nội dung, hình
thức truyền thông.
7. Các sở, ban, ngành,
đoàn thể tỉnh, các cơ quan, tổ chức liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố xây dựng chương trình, kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện
nhiệm vụ, giải pháp của Chương trình và Phụ lục kèm theo; ưu tiên bố trí nguồn
lực bảo đảm thực hiện quyền trẻ em, giải quyết các vấn đề về trẻ em, đồng thời
lồng ghép tích hợp hiệu quả nguồn lực từ các chương trình, kế hoạch, đề án có
liên quan trong năm 2025 và giai đoạn 2026 - 2030.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên phối hợp với chính quyền các cấp,
cơ quan, tổ chức liên quan triển khai thực hiện Chương trình; tăng cường hoạt động
giám sát, phản biện xã hội, kịp thời phản ánh, phối hợp giải quyết những vấn đề
liên quan đến trẻ em; tổ chức thực hiện hiệu quả, thiết thực phong trào “Toàn
dân chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em” gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết
xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” và các phong trào, cuộc vận động khác
đến từng địa bàn dân cư; vận động đoàn viên, hội viên tích cực tuyên truyền,
cung cấp thông tin, tư vấn, hỗ trợ, hướng dẫn chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ
em; quan tâm tăng cường giáo dục làm cha mẹ, thúc đẩy sự tham gia của trẻ em
trong các hoạt động xã hội; biểu dương, nhân rộng kịp thời các phong trào, mô
hình, kinh nghiệm, sáng kiến, tấm gương điển hình, tiêu biểu trong chăm sóc,
giáo dục và bảo vệ trẻ em.
9. Chế độ báo cáo
Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm báo cáo kết quả thực
hiện Chương trình này định kỳ hằng năm (trước ngày 10/12) về Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.
Trong quá trình thực hiện, các
cơ quan, đơn vị phản ánh vướng mắc, phát sinh về Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội để tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
(Gửi kèm Phụ lục: Một số nhiệm
vụ cụ thể triển khai Chương trình)./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu VT, KGVXT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Duy Hưng
|
PHỤ LỤC:
MỘT SỐ NHIỆM VỤ CỤ THỂ TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH
(Kèm theo Kế hoạch số /KH-UBND ngày
/10/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Stt
|
Nhiệm vụ
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian thực hiện
|
1
|
Rà soát, kiến nghị sửa đổi, bổ
sung tiêu chuẩn, quy chuẩn về bảo vệ trẻ em, sự tham gia của trẻ em vào các vấn
đề về trẻ em trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
|
2025-2027
|
2
|
Nghiên cứu, xây dựng trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt Chiến lược quốc gia về phát triển trẻ em tỉnh
Hưng Yên giai đoạn 2026- 2030 và tầm nhìn đến 2045 sau khi có văn bản hướng dẫn
của Trung ương
|
2026
|
3
|
Xây dựng dự thảo Kế hoạch của
Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Đề án chăm sóc phát triển toàn diện trẻ em
trong những năm đầu đời tại gia đình và cộng đồng trên địa bàn tỉnh Hưng Yên,
giai đoạn 2026-2030 sau khi có Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
|
2026
|
4
|
Xây dựng dự thảo Kế hoạch của
Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Chương trình quốc gia về bảo vệ trẻ em và
phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật trên địa
bàn tỉnh Hưng Yên, giai đoạn 2026-2030 sau khi có hướng dẫn của TW.
|
2026
|
5
|
Xây dựng dự thảo Kế hoạch của
Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Đề án hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận các dịch
vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng giai đoạn 2026-2030
|
2026
|
6
|
Xây dựng dự thảo Kế hoạch của
Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Chương trình thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em
tỉnh Hưng Yên, giai đoạn 2026-2030
|
2026
|
7
|
Rà soát, nghiên cứu trình cấp
có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các cơ
chế, chính sách tài chính về chăm sóc, giáo dục, bảo vệ trẻ em thuộc chức
năng, nhiệm vụ được giao trên cơ sở đề xuất, kiến nghị của các sở, cơ quan quản
lý ngành, lĩnh vực, trong đó có cơ chế, chính sách khuyến khích, huy động tổ
chức, doanh nghiệp, cá nhân, xã hội tham gia đáp ứng yêu cầu chăm sóc, giáo dục
và bảo vệ trẻ em từ sớm, liên tục và toàn diện
|
Sở Tài chính
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ngành liên quan
|
Hằng năm
|
8
|
Hướng dẫn nội dung ưu tiên
trong bố trí, phân bổ chi thường xuyên ngân sách nhà nước hằng năm để giải
quyết vấn đề trọng tâm về chăm sóc, giáo dục, bảo vệ trẻ em theo đề nghị của
các sở, cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực
|
Hằng năm
|