VĂN PHÒNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 8575/BC-VPCP
|
Hà Nội, ngày 01
tháng 11 năm 2023
|
BÁO CÁO
Ý KIẾN CỦA VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ VỀ CHỦ TRƯƠNG, NGUYÊN TẮC SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG QUYẾT ĐỊNH SỐ 12/2018/QĐ-TTG NGÀY 06 THÁNG 3 NĂM 2018 CỦA THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ VỀ TIÊU CHÍ LỰA CHỌN, CÔNG NHẬN NGƯỜI CÓ UY TÍN VÀ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI
NGƯỜI CÓ UY TÍN TRONG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ
Kính
gửi: Chính phủ
Thực hiện Quy chế làm việc của
Chính phủ ban hành kèm theo Nghị định số 39/2022/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2022
và ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Văn phòng Chính phủ (VPCP) xin báo
cáo về chủ trương, nguyên tắc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 12/2018/QĐ-TTg
ngày 06 tháng 3 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chí lựa chọn, công nhận
người có uy tín và chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc
thiểu số (sau đây gọi tắt là Quyết định số 12/2018/QĐ-TTg) theo đề xuất của Ủy
ban Dân tộc tại Tờ trình số 1909/TTr-UBDT ngày 19 tháng 10 năm 2023 như sau:
I. VỀ CƠ SỞ
CHÍNH TRỊ, CƠ SỞ PHÁP LÝ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, HỒ SƠ
Thực hiện quy định của Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật (sửa đổi, bổ sung) năm 2020 và Chương trình
công tác năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ (ban hành kèm theo Quyết định số
48/QĐ-TTg ngày 03 tháng 02 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ), Ủy ban Dân tộc đã
xây dựng hồ sơ, tiếp thu ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp (tại Báo cáo thẩm định
số 149/BCTĐ-BTP ngày 16 tháng 8 năm 2023 của Bộ Tư pháp), có Tờ trình số
1676/TTr-UBDT ngày 22 tháng 9 năm 2023 trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết
định sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 12/2018/QĐ-TTg .
Thực hiện Quy chế làm việc của
Chính phủ và ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Thông báo số
405/TB-VPCP ngày 07 tháng 10 năm 2023 của Văn phòng Chính phủ, Ủy ban Dân tộc
đã tiếp thu ý kiến của các Bộ, cơ quan tại cuộc họp ngày 04 tháng 10 năm 2023,
hoàn thiện hồ sơ, có Tờ trình số 1909/TTr-UBDT ngày 19 tháng 10 năm 2023 trình
Chính phủ về chủ trương, nguyên tắc sửa đổi, bổ sung Quyết định số
12/2018/QĐ-TTg .
VPCP xin báo cáo: Hồ sơ
báo cáo Chính phủ của Ủy ban Dân tộc nêu trên đã bảo đảm đúng trình tự, thủ tục
và đầy đủ hồ sơ theo quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật và
Quy chế làm việc của Chính phủ[1]. Ủy ban Dân tộc
đã tiếp thu, giải trình đầy đủ ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Thông
báo số 405/TB-VPCP ngày 07 tháng 10 năm 2023 của Văn phòng Chính phủ, ý kiến thẩm
định của Bộ Tư pháp và ý kiến tham gia của các Bộ, ngành, địa phương, hoàn thiện
hồ sơ báo cáo Chính phủ theo quy định.
Thẩm quyền cho ý kiến về chủ
trương, nguyên tắc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số
12/2018/QĐ-TTg thuộc Chính phủ theo quy định tại khoản 4 Điều 3
Nghị định số 39/2022/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2022 của Chính phủ, phù hợp
với ý kiến kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Lưu Quang và ý kiến của
các Bộ, ngành (trong đó có Bộ Tư pháp) tại cuộc họp ngày 04 tháng 10 năm 2023
nêu trên.
II. VỀ CƠ SỞ
THỰC TIỄN VÀ SỰ CẦN THIẾT
Về cơ bản, VPCP thống nhất với Ủy
ban Dân tộc về sự cần thiết sửa đổi, bổ sung Quyết định số 12/2018/QĐ-TTg tiếp
tục thể chế hóa các quan điểm, chủ trương của Đảng[2],
Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về công tác
dân tộc và tháo gỡ 05 nhóm vướng mắc, bất cập trong quá trình triển khai thực
hiện Quyết định số 12/2018/QĐ-TTg gồm: (i) Tiêu chí, đối tượng, điều kiện lựa
chọn người có uy tín chưa phù hợp quy định về phân định vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi (DTTS và MN), chưa bám sát với thực tiễn và xu hướng phát
triển của thời đại công nghệ số; (ii)Thủ tục công nhận, đưa ra và thay thế, bổ
sung người có uy tín còn rườm rà, chưa đúng tinh thần tăng cường phân cấp, phân
quyền cho các cấp cơ sở; (iii) Chế độ, chính sách đối với người có uy tín còn một
số vướng mắc trong thực tiễn triển khai về phân cấp quản lý, tổ chức thực hiện
và chưa phù hợp tình hình thực tiễn; (iv) Quy định về sử dụng kinh phí còn vướng
mắc do quy định cứng một số cơ chế chỉ được thực hiện trong một giai đoạn cụ thể;
(v) Còn sự chồng chéo, chưa cụ thể trong trách nhiệm của các cơ quan liên quan
trong thực hiện nhiệm vụ được giao; chưa khuyến khích các địa phương chủ động
ban hành các chính sách đặc thù cho người có uy tín phù hợp tình hình thực tiễn
của địa phương.
III. VỀ CÁC
NỘI DUNG CHÍNH SÁCH DỰ KIẾN SỬA ĐỔI
Ủy ban Dân tộc đề xuất 05 nhóm
nội dung dự kiến sửa đổi, bổ sung Quyết định số 12/2018/QĐ-TTg , gồm:
1. Về đối tượng, điều kiện, số
lượng công nhận người có uy tín
a) Sửa đổi đối tượng lựa chọn
người có uy tín tại khoản 2 Điều 4 Quyết định số 12/2018/QĐ-TTg:
“Là công dân Việt Nam, đang cư trú ở các thôn có đồng bào dân tộc thiểu số sinh
sống thành cộng đồng, đáp ứng các tiêu chí theo quy định, được xem xét để lựa
chọn người có uy tín” để bảo đảm không bỏ sót đối tượng.
b) Sửa đổi, bổ sung điều kiện,
số lượng lựa chọn người có uy tín để phù hợp quy định về phân định vùng đồng
bào DTTS và MN[3] và bảo đảm quyền lợi hợp pháp
cho người có uy tín để phát huy vai trò của mình trong trường hợp sáp nhập các
thôn để thành lập thôn mới.
- Mỗi thôn thuộc xã, phường, thị
trấn (sau đây gọi chung là xã) vùng đồng bào DTTS và MN; Thôn đáp ứng tiêu chí
thôn thuộc vùng đồng bào DTTS và MN theo quy định của Thủ tướng Chính phủ được
lựa chọn, công nhận 01 (một) người có uy tín.
- Thôn không thuộc vùng đồng
bào dân tộc thiểu số nhưng có đông đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống thành cộng
đồng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định công nhận 01 người
có uy tín/thôn phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương;
- Trường hợp thôn thành lập mới
do sáp nhập các thôn theo quy định của cấp có thẩm quyền, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là huyện)
xem xét, quyết định số lượng người có uy tín được lựa chọn, công nhận nhưng
không quá tổng số lượng thôn được sáp nhập.
2. Về chế độ, chính sách đối với
người có uy tín
a) Về chế độ cung cấp thông
tin, sửa đổi điểm b khoản 1 Điều 5 Quyết định số 12/2018/QĐ-TTg
về chế độ cấp ấn phẩm báo cho người có uy tín bảo đảm khách quan, minh bạch, tiết
kiệm, hiệu quả; bổ sung điểm c khoản 1 Điều 4 Quyết định số
12/2018/QĐ-TTg về cung cấp thông tin, kỹ năng khai thác, sử dụng, xử lý
thông tin trên internet, mạng xã hội bảo đảm phù hợp tình hình thực tiễn và xu
thế chuyển đổi số.
b) Về chế độ hỗ trợ vật chất, động
viên tinh thần, sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 5 của Quyết định số
12/2018/QĐ-TTg bảo đảm phù hợp thực tiễn triển khai ở các cấp từ TW đến địa
phương và không tăng định mức chi.
c) Về biểu dương, tôn vinh,
khen thưởng người có uy tín, bổ sung quy định: “Định kỳ tổ chức Hội nghị biểu
dương, khen thưởng, tôn vinh người có uy tín tiêu biểu trong vùng đồng bào dân
tộc thiểu số 5 năm/lần đối với cấp Trung ương và cấp tỉnh. Riêng đối với cấp
huyện sẽ phân cấp cho các địa phương lựa chọn, quyết định hình thức, thời gian
để tổ chức thực hiện bảo đảm phù hợp với số lượng người có uy tín và tình hình
thực tiễn trên địa bàn” để tăng cường phân cấp và tăng tính chủ động cho cấp
huyện trong thực hiện công tác thi đua, khen thưởng đối với người có uy tín
theo tình hình thực tiễn của địa phương.
d) Bổ sung mức chi thăm hỏi, hỗ
trợ người có uy tín khi các đồng chí Lãnh đạo Đảng, Nhà nước và Ủy ban Dân tộc
đi thăm, làm việc tại các địa phương để phù hợp thực tiễn triển khai.
3. Về quy trình, thủ tục công
nhận, đưa ra và thay thế, bổ sung người có uy tín: Sửa đổi quy trình, thủ tục
và thực hiện phân cấp, giao thẩm quyền quyết định công nhận, đưa ra và thay thế,
bổ sung người có uy tín cho Chủ tịch UBND cấp huyện theo quy định tại Quyết định
số 1015/QĐ-TTg ngày 30/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ.
4. Về kinh phí và nguồn kinh
phí thực hiện
- Sửa đổi quy định về kinh phí
thực hiện theo cơ chế hỗ trợ có mục tiêu ngân sách Trung ương cho ngân sách địa
phương đối với các địa phương khó khăn hoặc chưa tự cân đối được ngân sách thực
hiện các chính sách an sinh xã hội trong từng thời kỳ ổn định ngân sách được cấp
có thẩm quyền phê duyệt để thực hiện các chế độ, chính sách cung cấp thông tin
và hỗ trợ vật chất, động viên tinh thần đối với người có uy tín (đối với khoản 1 và khoản 2 của Quyết định số 12/2018/QĐ-TTg).
- Sửa đổi quy định về trách nhiệm
của các địa phương trong việc bố trí, cân đối trong dự toán ngân sách hằng năm
của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo phân cấp quy định của Luật
Ngân sách nhà nước để thực hiện các chế độ, chính sách quy định tại Quyết định
này, các cơ chế, chính sách khác do địa phương ban hành để hỗ trợ phát huy vai
trò của người có uy tín và các hoạt động quản lý, tổ chức triển khai thực hiện
Quyết định
5. Về trách nhiệm của Ủy ban
Dân tộc và các địa phương
a) Đối với Ủy ban Dân tộc
- Nội dung sửa đổi, bổ sung:
Giao Ủy ban Dân tộc có trách nhiệm hướng dẫn và thực hiện cấp ấn phẩm báo theo
các quy định hiện hành, đảm bảo phù hợp với tình hình thực tiễn và khả năng tiếp
cận của đối tượng thụ hưởng; tổ chức thăm hỏi, thực hiện các chế độ, chính sách
theo trách nhiệm được giao tại Quyết định này.
b) Đối với các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương
- Nội dung sửa đổi, bổ sung:
Giao các tỉnh, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, phân công quản lý,
giao nhiệm vụ cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc tổ chức thực hiện đầy đủ, kịp
thời các chế độ, chính sách đối với người có uy tín trên địa bàn theo quy định
tại Quyết định này; Ban hành theo thẩm quyền cơ chế, chính sách khác để phát
huy vai trò của người có uy tín trong việc thực hiện chính sách dân tộc ở địa
bàn dân cư bảo đảm phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương.
VPCP xin báo cáo: 05
nhóm nội dung chính sách dự kiến sửa đổi, bổ sung đã bảo đảm tiếp thu đầy đủ ý
kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Lưu Quang và ý kiến của các Bộ,
cơ quan: Tài chính, Tư pháp, Nội vụ, VPCP tại cuộc họp ngày 04 tháng 10 năm
2023 (Thông báo kết luận số 405/TB- VPCP ngày 07 tháng 10 năm 2023 của Văn
phòng Chính phủ), phù hợp quy định tại Điều 12 Nghị định số
05/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ “Người có uy tín ở
vùng dân tộc thiểu số được bồi dưỡng, tập huấn, được hưởng chế độ đãi ngộ và
các ưu đãi khác để phát huy vai trò trong việc thực hiện chính sách dân tộc ở địa
bàn dân cư, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương”, có đánh
giá tác động cụ thể đối với từng nội dung chính sách và phù hợp tình hình thực
tiễn[4].
Việc sửa đổi, bổ sung 05 nhóm nội
dung chính sách nêu trên không làm phát sinh thêm chính sách dân tộc mới, bảo đảm
quyền lợi chính đáng, hợp pháp cho người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu
số để phát huy vai trò trong việc thực hiện chính sách dân tộc ở địa bàn dân cư
và phù hợp tình hình thực tiễn của các địa phương; đẩy mạnh cải cách thủ tục
hành chính và tăng cường phân cấp, phân quyền cho các cấp cơ sở.
IV. VỀ DỰ KIẾN
NGUỒN LỰC THI HÀNH
Ủy ban Dân tộc đã đánh giá nguồn
lực ngân sách nhà nước cần bổ sung để thực hiện các chính sách sau khi sửa đổi,
bổ sung là không lớn do số lượng đối tượng thụ hưởng thay đổi không đáng kể
(khoảng 1.500 người) và mức chi tối đa của các chính sách không thay đổi. Tuy
nhiên, có thể có sự điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn thực hiện chính sách giữa ngân
sách trung ương và ngân sách địa phương do thực hiện cơ chế hỗ trợ có mục tiêu
từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương để thực hiện các chính sách an
sinh xã hội trong từng thời kỳ ổn định ngân sách được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Trên đây là ý kiến về chủ
trương, nguyên tắc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 12/2018/QĐ-TTg ngày 06 tháng
3 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chí lựa chọn, công nhận người có uy
tín và chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số (sau
đây gọi tắt là Quyết định số 12/2018/QĐ-TTg) theo đề xuất của Ủy ban Dân tộc tại
Tờ trình số 1909/TTr-UBDT ngày 19 tháng 10 năm 2023, Văn phòng Chính phủ xin
báo cáo Chính phủ xem xét, quyết nghị./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Các thành viên Chính phủ;
- VPCP: BTCN, các PCN, các Vụ: KTTH, PL, KGVX, TCCV, NC, TH; Cục KSTTHC;
- Lưu: VT, QHĐP(2) S.Tùng.
|
KT. BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
PHÓ CHỦ NHIỆM
Cao Huy
|
[1] Tờ trình Chính
phủ và Tờ trình tóm tắt; dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ; Báo cáo thẩm
định của Bộ Tư pháp; Báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định; Báo cáo
đánh giá tác động của chính sách; Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của
các cơ quan; Báo cáo tổng kết 5 năm thực hiện Quyết định số 12/2018/QĐ- TTg;
Báo cáo rà soát các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
[2] tại Văn kiện Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII; Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 12 tháng 3 năm
2003 của Ban Chấp hành Trung ương khóa IX về công tác dân tộc; Kết luận số 57-KL/TW
ngày 03 tháng 11 năm 2009, Kết luận số 65-KL/TW ngày 30 tháng 10 năm 2019 của Bộ
Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 24- NQ/TW của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa IX về công tác dân tộc
[4] trên cơ sở tổng
hợp ý kiến của 13 Bộ, cơ quan và 52 tỉnh, thành phố trực thuộc TW.