BỘ TƯ PHÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1357/VBHN-BTP
|
Hà Nội, ngày 14
tháng 4 năm 2020
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi
hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2015, được sửa đổi, bổ
sung bởi:
1. Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm
2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Phí và lệ phí có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017;
2. Nghị định số 33/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm
2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP
ngày 18 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm
2020.
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Căn cứ Luật Thi hành án dân sự số 26/2008/QH12
ngày 14 tháng 11 năm 2008 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
64/2014/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp,
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự:1
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự số 26/2008/QH12 và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự số 64/2014/QH13 về thủ tục thi
hành án dân sự; hệ thống tổ chức cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan
thi hành án dân sự; Chấp hành viên sơ cấp, Chấp hành viên trung cấp, Chấp hành
viên cao cấp (sau đây gọi chung là Chấp hành viên); Thẩm tra viên thi hành án,
Thẩm tra viên chính thi hành án, Thẩm tra viên cao cấp thi hành án (sau đây gọi
chung là Thẩm tra viên); Thư ký thi hành án, Thư ký trung cấp thi hành án (sau
đây gọi chung là Thư ký thi hành án); Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan thi
hành án dân sự; việc thi tuyển, tuyển chọn, bổ nhiệm Chấp hành viên; thẻ, công
cụ hỗ trợ, trang phục, phù hiệu, cấp hiệu và chế độ đối với Chấp hành viên, Thẩm
tra viên, Thư ký thi hành án và người làm công tác thi hành án dân sự.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với cơ quan quản lý thi
hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự, người làm công tác thi hành án dân
sự và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến công tác thi hành án dân
sự.
Điều 3. Trách nhiệm của Ủy ban
nhân dân và các cơ quan, tổ chức có liên quan trong thi hành án dân sự
1. Trong phạm vi quyền hạn do pháp luật quy định, Ủy
ban nhân dân các cấp, Tư lệnh quân khu và tương đương có trách nhiệm phối hợp
chỉ đạo và tạo điều kiện cho cơ quan thi hành án dân sự trên địa bàn thực thi
chính sách, pháp luật về thi hành án dân sự; chỉ đạo các cơ quan chức năng có
liên quan phối hợp với cơ quan thi hành án dân sự để thực hiện tốt việc quản lý
hoạt động thi hành án dân sự trên địa bàn.
2. Trường hợp cần thiết, theo đề nghị của Bộ trưởng
Bộ Tư pháp, Thủ tướng Chính phủ thành lập Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự để chỉ
đạo đối với các việc thi hành án lớn, phức tạp, có ảnh hưởng đến an ninh, chính
trị, trật tự an toàn xã hội hoặc liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành, nhiều địa
phương; theo đề nghị của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp, Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh thành lập Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự để tham mưu
cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp chỉ đạo việc tổ chức phối hợp các cơ quan
có liên quan trong thi hành án dân sự trên địa bàn; giải quyết kịp thời những
vướng mắc, khó khăn phát sinh trong việc phối hợp; chỉ đạo việc tổ chức cưỡng
chế thi hành các vụ án lớn, phức tạp, có ảnh hưởng đến an ninh, chính trị, trật
tự an toàn xã hội ở địa phương.
Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Tòa án nhân dân tối
cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Tài chính, Ủy ban Trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn hoạt động của Ban Chỉ đạo thi hành án
dân sự.
3.2 Hết thời hạn 01 năm, kể từ
ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật mà cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp
được thi hành án đối với khoản tiền, tài sản thuộc sở hữu nhà nước không yêu cầu
thi hành án thì cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp; cơ quan đại diện chủ sở hữu
của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đó có trách nhiệm chỉ đạo việc yêu cầu thi
hành án.
Chương II
THỦ TỤC THI HÀNH ÁN DÂN
SỰ
Điều 4. Thời hiệu yêu cầu thi
hành án
1. Đương sự có quyền yêu cầu thi hành án trong thời
hiệu yêu cầu thi hành án quy định tại khoản 1 Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
2. Trường hợp do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại
khách quan dẫn đến việc không thể yêu cầu thi hành án trong thời hiệu theo quy
định tại khoản 1 Điều 30 Luật Thi hành án dân sự thì đương sự có quyền đề nghị
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền xem xét, quyết định về việc
chấp nhận hoặc không chấp nhận yêu cầu thi hành án quá hạn.
3. Sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan
thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Sự kiện bất khả kháng là trường hợp thiên tai, hỏa
hoạn, địch họa;
b)3 Trở ngại khách quan là trường
hợp đương sự không nhận được bản án, quyết định mà không phải do lỗi của họ;
đương sự đi công tác ở vùng biên giới, hải đảo mà không thể yêu cầu thi hành án
đúng hạn; tai nạn, ốm nặng đến mức mất khả năng nhận thức hoặc đương sự chết mà
chưa xác định được người thừa kế; tổ chức hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải
thể, chuyển đổi hình thức, chuyển giao bắt buộc, chuyển nhượng toàn bộ cổ phần,
phần vốn góp mà chưa xác định được tổ chức, cá nhân mới có quyền yêu cầu thi hành
án theo quy định của pháp luật hoặc do lỗi của cơ quan xét xử, cơ quan thi hành
án hoặc cơ quan, cá nhân khác dẫn đến việc đương sự không thể yêu cầu thi hành
án đúng hạn.
4. Việc yêu cầu thi hành án quá hạn được thực hiện
theo quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều 31 Luật Thi hành án dân sự, nêu rõ lý
do, kèm theo tài liệu chứng minh lý do không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn.
Tài liệu chứng minh gồm:
a) Đối với trường hợp xảy ra sự kiện bất khả kháng
hoặc do đương sự chết mà chưa xác định được người thừa kế hoặc do trở ngại
khách quan xảy ra tại địa phương nên không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn thì
phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú cuối cùng hoặc
nơi cư trú khi xảy ra sự kiện bất khả kháng, trừ trường hợp quy định tại các điểm
b, c, d, đ và e khoản này;
b) Đối với trường hợp tai nạn, ốm nặng đến mức mất
khả năng nhận thức nên không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn thì phải có tóm tắt
hồ sơ bệnh án được cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ cấp huyện trở lên xác nhận và
tài liệu kèm theo, nếu có;
c) Đối với trường hợp do yêu cầu công tác nên không
thể yêu cầu thi hành án đúng hạn thì phải có xác nhận của Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị hoặc giấy cử đi công tác của cơ quan, đơn vị đó;
d) Đối với trường hợp do lỗi của cơ quan xét xử, cơ
quan thi hành án nên không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn thì phải có xác nhận
của cơ quan đã ra bản án, quyết định, cơ quan thi hành án có thẩm quyền.
đ)4 Đối với trường hợp hợp nhất,
sáp nhập, chia, tách, giải thể, chuyển đổi hình thức, chuyển giao bắt buộc,
chuyển nhượng toàn bộ cổ phần, phần vốn góp thì phải có văn bản hợp pháp chứng
minh thời gian chưa xác định được tổ chức, cá nhân mới có quyền yêu cầu thi
hành án.
e) Đối với các trường hợp bất khả kháng, trở ngại
khách quan khác nên không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn thì phải có xác nhận
của cơ quan có thẩm quyền hoặc tài liệu hợp pháp khác để chứng minh.
Xác nhận của tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải thể
hiện rõ địa điểm, nội dung và thời gian xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở
ngại khách quan dẫn đến việc đương sự không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn.
5. Đối với trường hợp đã trả đơn yêu cầu thi hành
án trước ngày 01 tháng 7 năm 2015 mà đương sự yêu cầu thi hành án trở lại thì
cơ quan thi hành án dân sự đã ra quyết định trả đơn phải ra quyết định thi hành
án và tổ chức việc thi hành án. Yêu cầu thi hành án thực hiện theo quy định tại
Điều 31 Luật Thi hành án dân sự và phải kèm theo tài liệu liên quan, quyết định
trả đơn yêu cầu thi hành án, nếu có.
Trường hợp không còn quyết định trả lại đơn yêu cầu
thi hành án, người được thi hành án có quyền đề nghị cơ quan thi hành án dân sự
đã ra quyết định trả lại đơn yêu cầu thi hành án xác nhận về việc đã trả đơn và
thụ lý giải quyết việc thi hành án.
6. Trường hợp phạm nhân là người phải thi hành án,
thân nhân của họ hoặc người được họ ủy quyền yêu cầu thi hành án tự nguyện nộp
tiền, tài sản thi hành án khi đã hết thời hiệu yêu cầu thi hành án thì cơ quan
thi hành án dân sự không ra quyết định khôi phục thời hiệu yêu cầu thi hành án.
Trường hợp này, cơ quan thi hành án dân sự chỉ ra quyết định thi hành án tương ứng
với khoản tiền, tài sản họ tự nguyện nộp, đồng thời lập biên bản ghi rõ lý do,
số tiền, tài sản do phạm nhân là người phải thi hành án, người được ủy quyền hoặc
thân nhân của họ nộp và thông báo cho người được thi hành án đến nhận.
Hết thời hạn 01 năm, kể từ ngày được thông báo hợp
lệ mà người được thi hành án không đến nhận tiền, tài sản thì cơ quan thi hành
án dân sự làm thủ tục sung quỹ nhà nước, sau khi khấu trừ tiền, tài sản mà họ
phải thi hành theo quyết định thi hành án khác, nếu có.
Điều 5. Thỏa thuận thi hành án
1. Trường hợp đương sự thỏa thuận trước khi yêu cầu
thi hành án hoặc đã yêu cầu nhưng cơ quan thi hành án dân sự chưa ra quyết định
thi hành án thì thỏa thuận đó phải lập thành văn bản nêu rõ thời gian, địa điểm,
nội dung thỏa thuận, có chữ ký hoặc điểm chỉ của các bên tham gia thỏa thuận.
Đương sự có nghĩa vụ tự thực hiện đúng nội dung đã thỏa thuận.
Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng
nghĩa vụ đã thỏa thuận mà thời hiệu yêu cầu thi hành án vẫn còn thì bên có quyền
được yêu cầu thi hành án đối với phần nghĩa vụ chưa được thi hành theo nội dung
bản án, quyết định.
2.5 Trường hợp cơ quan thi
hành án dân sự đã ra quyết định thi hành án, đương sự vẫn có quyền tự thỏa thuận
thi hành án. Thỏa thuận phải bằng văn bản thể hiện rõ thời gian, địa điểm, nội
dung thỏa thuận, thời hạn thực hiện thỏa thuận, hậu quả pháp lý đối với việc
không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nội dung đã thỏa thuận, có chữ ký hoặc
điểm chỉ của các bên tham gia. Đương sự phải chịu trách nhiệm về nội dung thỏa
thuận không vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội, không đúng với thực
tế, làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người thứ ba hoặc nhằm trốn
tránh phí thi hành án.
Trường hợp các bên không tự nguyện thực hiện theo
đúng nội dung đã thỏa thuận thì cơ quan thi hành án dân sự căn cứ nội dung quyết
định thi hành án và kết quả đã thi hành theo thỏa thuận, đề nghị của đương sự để
tổ chức thi hành, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3.6 Trường hợp cơ quan thi
hành án dân sự đang tổ chức thi hành án mà đương sự thỏa thuận về việc không
yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự tiếp tục thi hành một phần hoặc toàn bộ quyết
định thi hành án thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định đình
chỉ thi hành án đối với nội dung thỏa thuận đó theo quy định tại điểm c khoản 1
Điều 50 Luật Thi hành án dân sự.
Trường hợp đương sự thỏa thuận đình chỉ thi hành án
sau thời điểm tài sản đã được bán đấu giá thành hoặc đã bán cho đồng sở hữu hoặc
người được thi hành án đã đồng ý nhận tài sản để trừ vào tiền thi hành án mà
chưa giao được tài sản cho họ thì việc thỏa thuận phải được sự đồng ý của người
trúng đấu giá, người mua tài sản hoặc người nhận tài sản.
Sau khi có quyết định đình chỉ thi hành án của Thủ
trưởng cơ quan thi hành án dân sự, đương sự không có quyền yêu cầu thi hành án
trở lại đối với nội dung đã đình chỉ thi hành.
4.7 Khi đương sự có yêu cầu,
Chấp hành viên có trách nhiệm chứng kiến và ký tên vào văn bản thỏa thuận trong
trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 của Điều này. Việc chứng kiến thỏa thuận
phải được thực hiện tại trụ sở cơ quan thi hành án dân sự. Trường hợp phát hiện
thỏa thuận vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội, không đúng với thực
tế, làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người thứ ba hoặc nhằm trốn
tránh phí thi hành án thì Chấp hành viên từ chối chứng kiến thỏa thuận nhưng phải
nêu rõ lý do từ chối vào biên bản thỏa thuận.
Điều 6. Chủ động ra quyết định
thi hành án
1.8 Thủ trưởng cơ quan thi
hành án dân sự ra một quyết định thi hành án chung đối với các khoản thuộc diện
chủ động thi hành trong một bản án, quyết định, trừ các trường hợp sau đây:
a) Có người được trả lại tiền, tài sản thì ra một
quyết định thi hành án đối với người đó.
b) Có người phải thi hành nhiều khoản khác nhau thì
ra một quyết định thi hành án đối với người đó.
c) Một người vừa có quyền, vừa có nghĩa vụ thì ra một
quyết định thi hành án đối với người đó.
2. Trường hợp thi hành quyền, nghĩa vụ liên đới thì
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra một quyết định thi hành án chung cho
những người có quyền, nghĩa vụ liên đới.
3.9 Các khoản thu khác cho Nhà
nước thuộc diện cơ quan thi hành án chủ động ra quyết định thi hành án quy định
tại điểm c khoản 2 Điều 36 Luật Thi hành án dân sự bao gồm: khoản truy thu thuế;
khoản viện trợ cho Nhà nước; khoản bồi thường cho Nhà nước, cơ quan Nhà nước hoặc
doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ trong các vụ án xâm phạm trật
tự quản lý kinh tế, tham nhũng; khoản thu nộp trực tiếp vào ngân sách nhà nước.
Điều 7. Ra quyết định thi hành
án theo yêu cầu
1.10 Thủ trưởng cơ quan thi
hành án dân sự ra một quyết định thi hành án cho mỗi yêu cầu thi hành án. Trường
hợp trong bản án, quyết định có một người phải thi hành án cho nhiều người và
các đương sự yêu cầu thi hành án vào cùng thời điểm thì Thủ trưởng cơ quan thi
hành án dân sự ra một quyết định thi hành án chung cho nhiều yêu cầu.
Trường hợp nhiều người được nhận một tài sản cụ thể
hoặc nhận chung một khoản tiền theo bản án, quyết định, nhưng chỉ có một hoặc một
số người có yêu cầu thi hành án thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra
quyết định thi hành án theo đúng nội dung bản án, quyết định.
2. Trường hợp sau khi trừ đi thời gian xảy ra sự kiện
bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà thời hiệu yêu cầu thi hành án vẫn còn
thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thi hành án theo yêu cầu
thi hành án. Trường hợp đã hết thời hiệu yêu cầu thi hành án thì cơ quan thi
hành án dân sự từ chối nhận yêu cầu thi hành án theo quy định tại điểm c khoản
5 Điều 31 Luật Thi hành án dân sự, trừ trường hợp quy định tại khoản
6 Điều 4 Nghị định này.
3. Việc ra quyết định thi hành án đối với quyền,
nghĩa vụ liên đới thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị
định này.
4.11 Cơ quan thi hành án dân
sự từ chối yêu cầu thi hành án đối với bản án, quyết định không làm phát sinh
quyền, nghĩa vụ của các đương sự theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 31 Luật
Thi hành án dân sự trong trường hợp bản án, quyết định không xác định rõ khoản
phải thi hành hoặc không xác định rõ người phải thi hành án, trừ các trường hợp:
a) Giao quyền sở hữu, sử dụng, quản lý tài sản mà tại
thời điểm yêu cầu thi hành án, người được thi hành án không được trực tiếp quản
lý, sử dụng tài sản;
b) Giao quyền nuôi dưỡng người chưa thành niên mà tại
thời điểm yêu cầu thi hành án, người được thi hành án không được trực tiếp nuôi
dưỡng;
c) Giao quyền thăm nom, chăm sóc người chưa thành
niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người không có khả năng lao động cho
người được thi hành án không trực tiếp nuôi dưỡng.
Điều 8. Hồ sơ thi hành án
1. Quyết định thi hành án là căn cứ để lập hồ sơ
thi hành án. Mỗi quyết định thi hành án lập thành một hồ sơ thi hành án.
Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ
ngày được phân công, Chấp hành viên phải tiến hành lập hồ sơ thi hành án.
2. Hồ sơ thi hành án phải thể hiện toàn bộ quá
trình tổ chức thi hành án của Chấp hành viên đối với việc thi hành án, lưu giữ
tất cả các tài liệu đã, đang thực hiện và được lưu trữ theo quy định của pháp
luật về lưu trữ.
Điều 9. Xác minh điều kiện thi
hành án
1. Khi tiến hành xác minh, Chấp hành viên yêu cầu
người phải thi hành án kê khai trung thực, cung cấp đầy đủ thông tin về tài sản,
thu nhập, điều kiện thi hành án. Nội dung kê khai phải nêu rõ loại, số lượng tiền,
tài sản hoặc quyền tài sản; tiền mặt, tiền trong tài khoản, tiền đang cho vay,
mượn; giá trị ước tính và tình trạng của từng loại tài sản; mức thu nhập định kỳ,
không định kỳ, nơi trả thu nhập; địa chỉ, nơi cư trú của người chưa thành niên
được giao cho người khác nuôi dưỡng; khả năng và điều kiện thực hiện nghĩa vụ
thi hành án.
Chấp hành viên phải nêu rõ trong biên bản xác minh điều
kiện thi hành án về việc đương sự kê khai hoặc không kê khai tài sản, thu nhập,
điều kiện thi hành án.
Trường hợp người phải thi hành án không kê khai hoặc
phát hiện việc kê khai không trung thực thì tùy theo mức độ vi phạm, Chấp hành
viên có thể xử phạt hoặc đề nghị người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính
theo quy định của pháp luật.
2.12 Trường hợp cần xác minh
làm rõ thông tin về tài sản, nơi cư trú, nơi làm việc, trụ sở của người phải
thi hành án hoặc các thông tin khác liên quan đến việc thi hành án thì Thủ trưởng
cơ quan thi hành án dân sự có thể ủy quyền xác minh cho cơ quan thi hành án dân
sự nơi có thông tin.
Việc ủy quyền xác minh của cơ quan thi hành án dân
sự phải bằng văn bản, nêu rõ nội dung ủy quyền và nội dung cần thiết khác. Thủ
trưởng cơ quan thi hành án dân sự nơi nhận ủy quyền phải chịu trách nhiệm về kết
quả xác minh theo nội dung ủy quyền, trả lời bằng văn bản về kết quả xác minh
cho cơ quan thi hành án dân sự đã ủy quyền trong thời hạn sau đây:
a) Đối với việc xác minh tài sản là bất động sản, động
sản phải đăng ký quyền sở hữu, sử dụng, thời hạn trả lời kết quả xác minh không
quá 30 ngày, kể từ ngày nhận được ủy quyền. Trường hợp khó khăn, phức tạp thì
thời hạn gửi kết quả xác minh có thể kéo dài nhưng không quá 45 ngày, kể từ
ngày nhận được ủy quyền.
b) Đối với việc xác minh các loại tài sản và thông
tin khác, thời hạn trả lời kết quả xác minh không quá 15 ngày, kể từ ngày nhận
được ủy quyền.
3. Trường hợp chưa xác định được địa chỉ và tài sản
của người phải thi hành án hoặc chưa xác định được địa chỉ của người phải thi
hành án mà theo bản án, quyết định họ phải tự mình thực hiện nghĩa vụ thì Thủ
trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định về việc chưa có điều kiện thi
hành án. Quyết định về việc chưa có điều kiện thi hành án phải ghi rõ việc thi
hành án bị hoãn theo điểm b khoản 1 Điều 48 Luật Thi hành án dân sự.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày xác
định có căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 44a Luật Thi hành án dân sự, Thủ trưởng
cơ quan thi hành án ra quyết định về việc chưa có điều kiện thi hành án.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản
của đương sự hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác cung cấp thông tin mới về điều
kiện thi hành án của người phải thi hành án, Chấp hành viên phải tiến hành xác
minh.
Sau khi có quyết định về việc chưa có điều kiện thi
hành án, nếu người phải thi hành án có điều kiện thi hành án trở lại thì cơ
quan thi hành án dân sự ra quyết định tiếp tục thi hành án.
5. Cơ quan thi hành án dân sự chuyển sang sổ theo
dõi riêng đối với việc chưa có điều kiện thi hành án trong thời hạn 03 ngày làm
việc, kể từ khi có đủ các điều kiện sau:
a) Đã hết thời hạn 02 năm, kể từ ngày ra quyết định
về việc chưa có điều kiện thi hành án đối với trường hợp người đang chấp hành
hình phạt tù mà thời gian chấp hành hình phạt tù còn lại từ 02 năm trở lên hoặc
không xác định được địa chỉ, nơi cư trú mới của người phải thi hành án hoặc đã
hết thời hạn 01 năm, kể từ ngày ra quyết định về việc chưa có điều kiện thi
hành án;
b) Đã xác minh ít nhất hai lần theo quy định tại
khoản 2 Điều 44 Luật Thi hành án dân sự;
c) Không có thông tin mới về điều kiện thi hành án
của người phải thi hành án.
6.13 Việc thi hành án chưa có điều kiện quy định tại khoản 5 Điều
này được thống kê riêng để theo dõi. Khi có thông tin mới về điều kiện thi hành
án của người phải thi hành án thì Chấp hành viên tiến hành xác minh và tổ chức
thi hành án theo quy định tại khoản 4 Điều này.
Điều 10. Yêu cầu thay đổi Chấp
hành viên
1. Đương sự có quyền yêu cầu thay đổi Chấp hành
viên trong trường hợp sau đây:
a) Thuộc trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 21 Luật
Thi hành án dân sự;
b) Chấp hành viên đã tham gia với tư cách người bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng trong cùng vụ án đó;
c) Chấp hành viên chậm trễ giải quyết việc thi hành
án;
d) Có căn cứ khác cho rằng Chấp hành viên không vô
tư trong khi làm nhiệm vụ.
2. Yêu cầu thay đổi Chấp hành viên phải được lập
thành văn bản và gửi Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự đang thụ lý vụ việc,
trong đó nêu rõ lý do và căn cứ của việc yêu cầu thay đổi Chấp hành viên. Trường
hợp Chấp hành viên đang thi hành vụ việc là Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân
sự thì đương sự gửi văn bản đến Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự hoặc Thủ
trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự cấp trên trực tiếp.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được văn bản yêu cầu thay đổi Chấp hành viên, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân
sự hoặc cơ quan quản lý thi hành án dân sự cấp trên phải xem xét, quyết định
thay đổi Chấp hành viên; trường hợp không có căn cứ thay đổi Chấp hành viên thì
trả lời bằng văn bản cho người đã có yêu cầu thay đổi Chấp hành viên và nêu rõ
lý do.
Điều 11. Công khai thông tin của
người phải thi hành án
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra
quyết định về việc chưa có điều kiện thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự
đăng tải công khai thông tin về tên, địa chỉ, nghĩa vụ thi hành án của người phải
thi hành án trên Trang thông tin điện tử của Cục thi hành án dân sự và tích hợp
trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp; gửi
quyết định về việc chưa có điều kiện thi hành án cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
xác minh để niêm yết công khai. Thời gian niêm yết công khai quyết định về việc
chưa có điều kiện thi hành án là 03 tháng, kể từ ngày niêm yết.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày xác
định được thông tin về sự thay đổi tên, địa chỉ, nghĩa vụ và điều kiện thi hành
án của người phải thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự đã công khai thông
tin phải bổ sung, sửa đổi thông tin và công khai nội dung thay đổi.
3. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày có
quyết định đình chỉ thi hành án hoặc có văn bản xác nhận về việc người phải thi
hành án đã thực hiện xong nghĩa vụ thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự phải
chấm dứt việc công khai thông tin trên Trang thông tin điện tử của Cục thi hành
án dân sự để chấm dứt tích hợp trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục thi
hành án dân sự.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày Ủy ban
nhân dân cấp xã nhận được quyết định đình chỉ thi hành án hoặc có văn bản xác
nhận về việc người phải thi hành án đã thực hiện xong nghĩa vụ thi hành án, Ủy
ban nhân dân cấp xã phải chấm dứt niêm yết công khai.
4. Ngân sách Nhà nước bảo đảm kinh phí đăng tải, cập
nhật, bổ sung, sửa đổi, cung cấp thông tin của người phải thi hành án chưa có điều
kiện thi hành án; duy trì, bảo dưỡng Cổng thông tin điện tử, Trang thông tin điện
tử quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
5. Bộ Tư pháp hướng dẫn việc đăng tải, cập nhật, bổ
sung, sửa đổi, quản lý, khai thác, sử dụng, cung cấp thông tin của người phải
thi hành án chưa có điều kiện thi hành án trên Trang thông tin điện tử của Cục
thi hành án dân sự, Cổng thông tin điện tử của Tổng cục thi hành án dân sự thuộc
Bộ Tư pháp; xây dựng cơ sở dữ liệu điện tử quốc gia về thi hành án dân sự.
Điều 12. Thông báo về thi hành
án
1. Việc thông báo trực tiếp cho đương sự, người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan được thực hiện như sau:
a) Do Chấp hành viên, công chức làm công tác thi
hành án giao văn bản cần thông báo cho người được thông báo;
b) Do bưu tá; người được cơ quan thi hành án ủy quyền;
tổ trưởng tổ dân phố; trưởng thôn, làng, ấp, bản, khóm, buôn, phum, sóc; Ủy ban
nhân dân, công an cấp xã; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị; Giám thị trại giam, trại
tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người được
thông báo có địa chỉ, cư trú, công tác, chấp hành hình phạt tù giao văn bản cần
thông báo cho người được thông báo.
2.14 Trường hợp người được
thông báo là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt thì việc thông báo
cho họ thông qua người thân thích được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều
40 Luật Thi hành án dân sự.
Trường hợp đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan yêu cầu được nhận thông báo bằng điện tín, fax, email hoặc hình thức
khác thì việc thông báo trực tiếp có thể được thực hiện theo hình thức đó nếu
không gây trở ngại cho cơ quan thi hành án dân sự.
3. Đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
có thay đổi về địa chỉ liên lạc thì phải kịp thời thông báo cho cơ quan thi
hành án dân sự có thẩm quyền tổ chức thi hành án biết để thực hiện việc thông
báo theo địa chỉ mới. Đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không
thông báo địa chỉ mới thì việc thông báo theo địa chỉ được xác định trước đó được
coi là hợp lệ.
4. Trường hợp đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan từ chối không nhận thông báo thì người thực hiện thông báo trực tiếp
phải lập biên bản, có chữ ký của người chứng kiến và việc thông báo được coi là
hợp lệ.
5. Việc thông báo về thi hành án trên phương tiện
thông tin đại chúng thực hiện theo quy định tại Điều 43 Luật Thi hành án dân sự,
ngoài ra có thế được công khai trên Trang thông tin điện tử của Cục thi hành án
dân sự, Cổng thông tin điện tử của Tổng cục thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư
pháp.
Điều 13. Áp dụng biện pháp bảo
đảm và cưỡng chế thi hành án
1.15 Chấp hành viên căn cứ
vào nội dung bản án, quyết định; quyết định thi hành án; tính chất, mức độ,
nghĩa vụ thi hành án; điều kiện của người phải thi hành án; yêu cầu bằng văn bản
của đương sự và tình hình thực tế của địa phương để lựa chọn việc áp dụng các
biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế thi hành án thích hợp.
Chấp hành viên được áp dụng biện pháp bảo đảm, biện
pháp cưỡng chế thi hành án trong trường hợp thi hành quyết định áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định tại Điều 130 Luật Thi hành án dân sự.
Việc áp dụng biện pháp bảo đảm, cưỡng chế thi hành
án phải tương ứng với nghĩa vụ của người phải thi hành án và các chi phí thi
hành án theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp tài sản duy nhất của người
phải thi hành án lớn hơn nhiều lần so với nghĩa vụ thi hành án mà tài sản đó
không thể phân chia được hoặc việc phân chia làm giảm đáng kể giá trị của tài sản;
tài sản bảo đảm đã được bản án, quyết định tuyên xử lý để thi hành án hoặc trường
hợp quy định tại khoản 4 Điều 24 Nghị định này.
Trường hợp đương sự, người đang quản lý, sử dụng, bảo
quản tài sản không thực hiện theo yêu cầu của Chấp hành viên thì tùy từng trường
hợp cụ thể mà Chấp hành viên tổ chức cưỡng chế mở khóa, mở gói; buộc ra khỏi
nhà, công trình xây dựng, tài sản gắn liền với đất hoặc các biện pháp cần thiết
khác để kiểm tra hiện trạng, thẩm định giá, bán đấu giá tài sản hoặc giao tài sản
cho cá nhân, tổ chức khác bảo quản theo quy định của pháp luật.
Trường hợp sau khi áp dụng biện pháp cưỡng chế mà
không thực hiện được việc giao bảo quản đối với tài sản theo quy định tại Điều
58 Luật Thi hành án dân sự thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có văn bản
đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp, hỗ trợ bảo quản trong thời gian chưa xử
lý được tài sản.
2. Ngoài những trường hợp không tổ chức cưỡng chế
thi hành án do Luật Thi hành án dân sự quy định, cơ quan thi hành án dân sự
không tổ chức cưỡng chế thi hành án có huy động lực lượng trong thời gian 15
ngày trước và sau tết Nguyên đán; các ngày truyền thống đối với các đối tượng
chính sách, nếu họ là người phải thi hành án; các trường hợp đặc biệt khác ảnh
hưởng nghiêm trọng đến an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội, phong tục, tập
quán tại địa phương.
3. Trong trường hợp cần thiết, Thủ trưởng cơ quan
thi hành án dân sự báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp, Thủ trưởng cơ
quan thi hành án cấp quân khu báo cáo Tư lệnh quân khu và tương đương ít nhất
là 05 ngày làm việc trước khi tổ chức cưỡng chế thi hành các vụ án lớn, phức tạp,
có ảnh hưởng đến an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội tại địa bàn theo
quy định tại khoản 1 Điều 172, khoản 2 Điều 173 và khoản 2 Điều 174 của Luật
Thi hành án dân sự.
4. Tài sản đã được giao trên thực tế cho người được
nhận tài sản và người đó đã ký nhận vào biên bản giao, nhận tài sản nhưng sau
đó bị chiếm lại thì cơ quan thi hành án dân sự không có trách nhiệm giao lại
tài sản cho người được nhận tài sản.
Người đã nhận tài sản có quyền đề nghị Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi có tài sản yêu cầu người chiếm lại tài sản trả lại tài sản cho họ.
Nếu người chiếm lại tài sản không trả lại thì người đã nhận tài sản có quyền đề
nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm
hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Hoãn thi hành án
1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự chỉ ra quyết
định hoãn thi hành án theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 48 Luật Thi
hành án dân sự trong trường hợp người phải thi hành án phải tự mình thực hiện
nghĩa vụ theo bản án, quyết định.
2. Trường hợp đương sự có tài sản khác ngoài trường
hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 48 Luật Thi hành án dân sự thì cơ quan thi
hành án dân sự xử lý tài sản đó để thi hành án.
Điều 15. Chuyển giao quyền,
nghĩa vụ thi hành án
1. Quyền, nghĩa vụ thi hành án được chuyển giao cho
người khác theo quy định của pháp luật về thừa kế quy định tại khoản 2 Điều 54
Luật Thi hành án dân sự thực hiện như sau:
a) Trường hợp thi hành nghĩa vụ về trả tài sản mà
người phải thi hành án đã chết nhưng có người đang trực tiếp quản lý, sử dụng
tài sản đó thì cơ quan thi hành án dân sự ấn định trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày được thông báo hợp lệ, để người quản lý, sử dụng tài sản của người phải
thi hành án giao tài sản cho người được thi hành án. Hết thời hạn này mà họ
không thực hiện thì cơ quan thi hành án dân sự tổ chức giao tài sản, kể cả cưỡng
chế giao tài sản cho người được thi hành án theo quy định của pháp luật.
b) Trường hợp người phải thi hành nghĩa vụ về thanh
toán tiền đã chết mà có để lại tài sản thì cơ quan thi hành án dân sự có văn bản
thông báo, ấn định trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được thông báo hợp lệ, để
người thừa kế hoặc người quản lý di sản của người phải thi hành án thỏa thuận
thực hiện nghĩa vụ thi hành án của người phải thi hành án để lại. Hết thời hạn
này, nếu người thừa kế hoặc người quản lý di sản không thỏa thuận hoặc không thỏa
thuận được việc thực hiện nghĩa vụ của người phải thi hành án thì cơ quan thi
hành án dân sự áp dụng biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế thi hành án đối với
tài sản để lại của người phải thi hành án để đảm bảo thi hành án, đồng thời ấn
định trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được thông báo hợp lệ, để những người
liên quan đến tài sản thực hiện quyền khởi kiện phân chia di sản thừa kế. Hết
thời hạn thông báo về thực hiện quyền khởi kiện phân chia di sản thừa kế mà
không có người khởi kiện thì cơ quan thi hành án dân sự xử lý tài sản để thi
hành án.
Trường hợp chưa xác định được người thừa kế thì cơ
quan thi hành án dân sự thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại
chúng và niêm yết tại nơi có tài sản, trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có tài
sản trong thời gian 03 tháng, kể từ ngày thông báo, niêm yết để người thừa kế
biết, liên hệ và thực hiện nghĩa vụ thi hành án của người phải thi hành án để lại;
hết thời hạn này mà không có người khai nhận thừa kế thì cơ quan thi hành án
dân sự xử lý tài sản để thi hành án.
2. Việc chuyển giao quyền, nghĩa vụ thi hành án
theo quy định tại khoản 4 Điều 54 Luật Thi hành án dân sự được thực hiện theo
quy định của Bộ luật Dân sự về chuyển giao quyền, nghĩa vụ; không được ảnh hưởng
đến quyền và lợi ích hợp pháp của của tổ chức, cá nhân khác và phải được lập
thành văn bản có chữ ký xác nhận của người chuyển giao, người nhận chuyển giao
quyền, nghĩa vụ thi hành án.
Trường hợp người được thi hành án chuyển giao một
phần hoặc toàn bộ quyền được thi hành án của mình cho người thứ ba thì người thứ
ba trở thành người được thi hành án tương ứng với phần quyền được chuyển giao
và có các nghĩa vụ của người được thi hành án theo quy định của Luật Thi hành
án dân sự. Người chuyển giao quyền về thi hành án phải thông báo bằng văn bản
cho người phải thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự đang tổ chức việc thi
hành án biết về việc chuyển giao quyền về thi hành án. Việc chuyển giao quyền về
thi hành án không cần có sự đồng ý của người phải thi hành án, trừ trường hợp
có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.
Trường hợp người phải thi hành án chuyển giao nghĩa
vụ thi hành án cho người thứ ba thì phải được sự đồng ý của người được thi hành
án. Người nhận chuyển giao nghĩa vụ có các nghĩa vụ của người phải thi hành án,
nếu không tự nguyện thi hành thì bị áp dụng biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng
chế thi hành án theo quy định của Luật Thi hành án dân sự.
Điều 16. Thực hiện ủy thác thi
hành án
1.16 Căn cứ bản án, quyết định
được thi hành hoặc kết quả xác minh, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải
ủy thác thi hành án cho cơ quan thi hành án dân sự nơi người phải thi hành án
có tài sản, làm việc, cư trú hoặc có trụ sở.
2.17 Trường hợp người phải
thi hành án có nhiều tài sản ở nhiều nơi thì cơ quan thi hành án dân sự thực hiện
ủy thác theo thứ tự sau đây:
a) Theo thỏa thuận của đương sự;
b) Nơi có tài sản đủ để thi hành án;
c) Nơi có tổng giá trị tài sản lớn nhất.
3.18 Trường hợp bản án, quyết
định tuyên tài sản bảo đảm cho khoản phải thi hành án cụ thể mà tài sản đó ở
nơi khác thì phải ủy thác khoản phải thi hành án đó đến cơ quan thi hành án dân
sự nơi có tài sản bảo đảm.
Trường hợp tài sản đang xử lý để thi hành án nhưng
có tranh chấp và đã được tòa án thụ lý giải quyết mà đương sự có tài sản ở địa
phương khác thì ủy thác đến cơ quan thi hành án dân sự nơi có tài sản để thi
hành án.
Cơ quan thi hành án nơi ủy thác phải thường xuyên cập
nhật, theo dõi và thông báo ngay cho cơ quan thi hành án nhận ủy thác biết kết
quả giải quyết tranh chấp của Tòa án để phối hợp tổ chức thi hành án. Cơ quan thi
hành án nơi nhận ủy thác phải kịp thời thông báo tiến độ, kết quả xử lý tài sản
cho cơ quan ủy thác thi hành án để theo dõi, phối hợp trong việc tổ chức thi
hành án.
4.19 Quyết định ủy thác thi
hành án phải ghi rõ nội dung ủy thác, khoản đã thi hành xong, khoản tiếp tục
thi hành và các thông tin cần thiết cho việc thực hiện ủy thác.
Khi gửi quyết định ủy thác thi hành án, cơ quan thi
hành án dân sự phải gửi kèm theo bản án, quyết định; bản sao biên bản kê biên,
tạm giữ tài sản và các tài liệu khác có liên quan, nếu có. Trong trường hợp phải
ủy thác cho nhiều nơi thì Chấp hành viên sao chụp bản án, quyết định và các tài
liệu khác có liên quan thành nhiều bản, có đóng dấu của cơ quan thi hành án dân
sự nơi ủy thác để gửi cho cơ quan thi hành án dân sự nơi nhận ủy thác.
Các quyết định áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành
án, quyết định tạm hoãn xuất cảnh và các quyết định về thi hành án khác liên
quan đến khoản ủy thác có hiệu lực cho đến khi có quyết định thay thế của cơ
quan nhận ủy thác.
5. Trường hợp người phải thi hành án không có tài sản
hoặc không cư trú, làm việc hoặc không có trụ sở ở địa phương thì cơ quan thi
hành án dân sự nhận ủy thác thực hiện theo quy định tại Điều 44a Luật Thi hành
án dân sự; trường hợp xác định người phải thi hành án có tài sản hoặc cư trú,
làm việc hoặc có trụ sở ở địa phương khác thì ủy thác tiếp cho cơ quan thi hành
án dân sự nơi có điều kiện thi hành.
Điều 17. Việc thi hành án khi
có thay đổi giá tài sản tại thời điểm thi hành án
1.20 Chấp hành viên tổ chức định
giá tài sản để thực hiện việc thi hành án khi có thay đổi giá tài sản tại thời
điểm thi hành án theo quy định tại Điều 59 Luật Thi hành án dân sự khi có đủ
các điều kiện sau đây:
a) Người phải thi hành án không tự nguyện giao tài
sản hoặc không tự nguyện thanh toán giá trị tài sản theo nội dung bản án, quyết
định khi đã hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Thi hành án dân sự;
b) Có ít nhất một trong các đương sự có đơn yêu cầu
định giá tài sản và đã nộp tạm ứng chi phí định giá tài sản;
c) Tại thời điểm thi hành án, giá tài sản thay đổi
tăng hoặc giảm từ 20% trở lên so với giá trị tài sản khi bản án, quyết định có
hiệu lực pháp luật.
2.21 Người có đơn yêu cầu định
giá tài sản có trách nhiệm cung cấp tài liệu chứng minh có thay đổi giá tài sản,
kèm theo đơn yêu cầu định giá tài sản. Tài liệu chứng minh có thay đổi giá tài
sản có thể là khung giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định được áp dụng
tại địa phương hoặc giá thị trường phổ biến của tài sản giống hệt hoặc tương tự
với tài sản cần định giá tại địa phương hoặc giá chuyển nhượng thực tế ở địa
phương của tài sản cùng loại.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
đơn yêu cầu định giá tài sản của đương sự và tài liệu chứng minh có thay đổi
giá tài sản, Chấp hành viên phải tiến hành thủ tục định giá theo quy định tại Điều
98 của Luật Thi hành án dân sự. Chi phí định giá do người yêu cầu định giá chịu.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có kết
quả định giá, Chấp hành viên thông báo bằng văn bản yêu cầu người được nhận tài
sản nộp số tiền tương ứng với tỷ lệ giá trị tài sản mà đương sự được nhận theo
bản án, quyết định so với giá tài sản đã định quy định tại khoản 2 Điều này để
thanh toán cho người được nhận tiền thi hành án.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản
yêu cầu nộp tiền thi hành án, nếu người được nhận tài sản không tự nguyện nộp
tiền thi hành án thì Chấp hành viên ra quyết định bán đấu giá tài sản để thi hành
án. Số tiền thu được thanh toán theo tỷ lệ tương ứng so với số tiền, tài sản mà
các đương sự được nhận theo bản án, quyết định nhưng không tính lãi chậm thi
hành án.
4. Chi phí kê biên, xử lý tài sản quy định tại khoản
3 Điều này do đương sự chịu tương ứng với tỷ lệ số tiền, tài sản mà họ thực nhận
theo quy định của pháp luật về chi phí cưỡng chế thi hành án.
5. Người đang quản lý tài sản không tự nguyện giao
tài sản cho người mua được tài sản bán đấu giá thì bị cưỡng chế thi hành án và
phải chịu chi phí theo quy định về chi phí cưỡng chế thi hành án.
Điều 18. Tạm giữ tài sản, giấy
tờ để thi hành án
1. Trong trường hợp cần thiết, Chấp hành viên yêu cầu
lực lượng công an hoặc tổ chức, cá nhân khác hỗ trợ việc tạm giữ tài sản, giấy
tờ để thi hành án.
2. Biên bản tạm giữ tài sản, giấy tờ phải ghi rõ
tên người bị tạm giữ tài sản, giấy tờ; loại tài sản, giấy tờ bị tạm giữ; số lượng,
khối lượng, kích thước và các đặc điểm khác của tài sản, giấy tờ bị tạm giữ.
Tài sản tạm giữ là tiền mặt thì phải ghi rõ số lượng
tờ, mệnh giá các loại tiền, nếu là ngoại tệ thì phải ghi là tiền nước nào và
trong trường hợp cần thiết còn phải ghi cả số sê ri trên tiền.
Tài sản tạm giữ là kim khí quý, đá quý phải niêm
phong trước mặt người bị tạm giữ tài sản hoặc thân nhân của họ. Trường hợp người
bị tạm giữ tài sản, giấy tờ hoặc thân nhân của họ không đồng ý chứng kiến việc
niêm phong thì phải có mặt của người làm chứng. Trên niêm phong phải ghi rõ loại
tài sản, số lượng, khối lượng và các đặc điểm khác của tài sản đã niêm phong,
có chữ ký của Chấp hành viên, người bị tạm giữ hoặc thân nhân của họ hoặc người
làm chứng. Việc niêm phong phải ghi vào biên bản tạm giữ tài sản.
Tài sản, giấy tờ tạm giữ được bảo quản theo quy định
tại Điều 58 Luật Thi hành án dân sự.
3. Khi trả lại tài sản, giấy tờ tạm giữ, Chấp hành
viên yêu cầu người đến nhận xuất trình các giấy tờ chứng minh là người bị tạm
giữ tài sản, giấy tờ hoặc là người được người đó ủy quyền.
Chấp hành viên yêu cầu người đến nhận kiểm tra về số
lượng, khối lượng, kích thước và các đặc điểm khác của tài sản, giấy tờ bị tạm
giữ dưới sự chứng kiến của thủ kho cơ quan thi hành án dân sự hoặc người được
giao bảo quản.
Việc trả lại tài sản, giấy tờ phải lập thành biên bản.
4. Trường hợp trả lại tài sản, giấy tờ tạm giữ mà
đương sự không nhận thì cơ quan thi hành án dân sự xử lý theo quy định tại khoản
2, 3 và 4 Điều 126 Luật Thi hành án dân sự.
Điều 19. Tạm dừng việc đăng
ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản
Kể từ thời điểm nhận được quyết định về việc tạm dừng
đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản, cơ quan
đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan không được thực hiện việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng hoặc thay
đổi hiện trạng tài sản cho đến khi nhận được quyết định của Chấp hành viên về
chấm dứt việc tạm dừng đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng
tài sản.
Điều 20. Phong tỏa tiền trong
tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ
1. Quyết định phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi
giữ phải xác định rõ số tiền, tài sản bị phong tỏa. Chấp hành viên giao quyết định
phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ cho người đại diện theo pháp luật của
Kho bạc Nhà nước, tổ chức tín dụng, cơ quan, tổ chức, cá nhân đang quản lý tài
khoản, tài sản ở nơi gửi giữ hoặc người có trách nhiệm nhận văn bản của cơ
quan, tổ chức đó và lập biên bản về việc giao quyết định.
Biên bản phải có chữ ký của Chấp hành viên, người
nhận quyết định phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ. Trường hợp người nhận
quyết định phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ không ký thì phải có chữ
ký của người chứng kiến.
Quyết định phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi
giữ được ban hành sau khi Chấp hành viên lập biên bản phong tỏa theo quy định tại
khoản 2 Điều 67 Luật Thi hành án dân sự phải được gửi ngay cho cơ quan, tổ chức,
cá nhân nơi có tài khoản, tài sản đã bị phong tỏa.
2. Trường hợp người đại diện theo pháp luật hoặc
người có trách nhiệm nhận văn bản của cơ quan, tổ chức không nhận quyết định
phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ thì Chấp hành viên lập biên bản về
việc không nhận quyết định, có chữ ký của người làm chứng hoặc chứng kiến và tiến
hành niêm yết quyết định phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ của người
phải thi hành án tại trụ sở cơ quan, tổ chức đó.
Người đại diện theo pháp luật hoặc người có trách
nhiệm nhận văn bản của cơ quan, tổ chức không nhận quyết định phải chịu trách
nhiệm theo quy định của pháp luật và phải bồi thường nếu có thiệt hại xảy ra.
3. Chấp hành viên có trách nhiệm bảo mật các thông
tin về tài khoản, tài sản của người phải thi hành án bị áp dụng biện pháp bảo đảm
khi được Kho bạc Nhà nước, tổ chức tín dụng, cơ quan, tổ chức, cá nhân nơi có
tài khoản, tài sản cung cấp.
Điều 21. Khấu trừ tiền trong
tài khoản
1. Quyết định khấu trừ tiền trong tài khoản phải
ghi rõ các nội dung sau:
a) Ngày, tháng, năm ban hành quyết định;
b) Căn cứ ban hành quyết định;
c) Tên tài khoản, số tài khoản của người phải thi
hành án;
d) Tên, địa chỉ Kho bạc Nhà nước, tổ chức tín dụng
nơi mở tài khoản;
đ) Số tiền phải khấu trừ;
e) Tên tài khoản, số tài khoản của cơ quan thi hành
án dân sự nhận khoản tiền bị khấu trừ;
g) Thời hạn thực hiện việc khấu trừ.
2. Trường hợp đối tượng bị cưỡng chế có mở tài khoản
tiền gửi tại nhiều Kho bạc Nhà nước, tổ chức tín dụng khác nhau thì Chấp hành
viên căn cứ số dư tài khoản để quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế khấu trừ
tiền trong tài khoản đối với một hoặc nhiều tài khoản để đảm bảo thu đủ tiền phải
thi hành án và chi phí cưỡng chế thi hành án, nếu có.
3. Kho bạc Nhà nước, tổ chức tín dụng có trách nhiệm
thực hiện ngay quyết định khấu trừ tiền trong tài khoản; nếu không thực hiện
ngay mà đương sự tẩu tán tiền trong tài khoản dẫn đến việc không thể thi hành
được cho người được thi hành án thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của
pháp luật.
Điều 22. Thu tiền từ hoạt động
kinh doanh của người phải thi hành án
1. Chấp hành viên thu tiền từ hoạt động kinh doanh
của người phải thi hành án theo định kỳ hàng ngày, tuần, tháng, quý hoặc năm
tùy theo tính chất ngành nghề kinh doanh của người phải thi hành án.
Khi xác định mức tiền thu từ hoạt động kinh doanh của
người phải thi hành án, Chấp hành viên căn cứ vào kết quả kinh doanh trên cơ sở
sổ sách, giấy tờ và tình hình kinh doanh thực tế của người phải thi hành án.
2. Mức tiền tối thiểu để lại cho người phải thi
hành án phải đảm bảo điều kiện sinh hoạt tối thiểu cho người phải thi hành án
và người mà người đó có nghĩa vụ cấp dưỡng, nuôi dưỡng. Việc xác định mức sinh
hoạt tối thiểu của người phải thi hành án và người mà người đó có nghĩa vụ cấp
dưỡng, nuôi dưỡng được căn cứ vào chuẩn hộ nghèo của từng địa phương nơi người
đó cư trú, nếu địa phương chưa có quy định thì theo chuẩn hộ nghèo do Thủ tướng
Chính phủ ban hành theo từng giai đoạn cụ thể.
Mức tiền tối thiểu để lại cho hoạt động sản xuất
kinh doanh do Chấp hành viên ấn định căn cứ vào tính chất ngành, nghề kinh
doanh; quy mô kinh doanh của người phải thi hành án và mức ấn định này có thể
được điều chỉnh.
Điều 23. Thu tiền, tài sản của
người phải thi hành án đang do người thứ ba giữ
1. Khi có căn cứ xác định tổ chức, cá nhân đang giữ
tiền, tài sản của người phải thi hành án thì Chấp hành viên lập biên bản làm việc
hoặc có văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân đang giữ tiền, tài sản giao nộp cho cơ
quan thi hành án dân sự để thi hành án.
Tổ chức, cá nhân đang giữ tiền, tài sản của người
phải thi hành án không thực hiện yêu cầu của Chấp hành viên về việc giao nộp số
tiền, tài sản đó thì bị áp dụng các biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế để
thi hành án.
Chi phí cưỡng chế thi hành án do người phải thi
hành án chịu.
2. Trường hợp người thứ ba đang giữ tiền, tài sản của
người phải thi hành án không thực hiện yêu cầu của Chấp hành viên mà giao tiền,
tài sản đó cho người phải thi hành án hoặc người khác dẫn đến việc không thể
thi hành được cho người được thi hành án thì người thứ ba phải bồi thường thiệt
hại theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp phát hiện tổ chức, cá nhân đang phải
trả tiền, tài sản cho người phải thi hành án mà khoản tiền, tài sản đó đã được
xác định bằng bản án, quyết định của Tòa án đang có hiệu lực pháp luật thì Chấp
hành viên yêu cầu tổ chức, cá nhân đó giao nộp số tiền, tài sản cho cơ quan thi
hành án dân sự để thi hành án. Nếu tổ chức, cá nhân đó không thực hiện thì Chấp
hành viên áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án cần thiết đối với tổ chức, cá
nhân đó để thu tiền, tài sản thi hành án.
Chi phí cưỡng chế thi hành án trong trường hợp này
do tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế thi hành án chịu.
Điều 24. Kê biên tài sản để
thi hành án
1.22 Trường hợp tài sản đã bị
áp dụng biện pháp ngăn chặn, biện pháp khẩn cấp tạm thời, biện pháp bảo đảm thi
hành án, biện pháp cưỡng chế thi hành án mà phát sinh các giao dịch liên quan đến
tài sản đó thì tài sản đó bị kê biên, xử lý để thi hành án. Chấp hành viên có
văn bản yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch đối với tài sản đó vô hiệu hoặc yêu cầu
cơ quan có thẩm quyền hủy giấy tờ liên quan đến giao dịch đối với tài sản đó.
Trường hợp có giao dịch về tài sản mà người phải
thi hành án không sử dụng toàn bộ khoản tiền thu được từ giao dịch đó để thi
hành án và không còn tài sản khác hoặc có tài sản khác nhưng không đủ để bảo đảm
nghĩa vụ thi hành án thì xử lý như sau:
a) Trường hợp có giao dịch về tài sản nhưng chưa hoàn
thành việc chuyển quyền sở hữu, sử dụng thì Chấp hành viên tiến hành kê biên, xử
lý tài sản theo quy định. Khi kê biên tài sản, nếu có tranh chấp thì Chấp hành
viên thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 75 Luật Thi hành án dân sự, trường
hợp cần tuyên bố giao dịch vô hiệu hoặc yêu cầu cơ quan có thẩm quyền hủy giấy
tờ liên quan đến giao dịch thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 75 Luật
Thi hành án dân sự.
Trường hợp có giao dịch về tài sản kể từ thời điểm
bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật nhưng đã hoàn thành việc chuyển quyền
sở hữu, sử dụng thì Chấp hành viên không kê biên tài sản mà thực hiện theo quy
định tại khoản 2 Điều 75 Luật Thi hành án dân sự và có văn bản thông báo cho
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để phối hợp tạm dừng việc đăng ký,
chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản.
Việc xử lý tài sản được thực hiện theo quyết định của
Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền.
b) Trường hợp có các giao dịch khác liên quan đến
tài sản mà không chuyển giao quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng đất cho người
khác thì Chấp hành viên tiến hành kê biên, xử lý tài sản để thi hành án. Quyền
và lợi ích hợp pháp của người tham gia giao dịch được thực hiện theo quy định của
pháp luật về dân sự và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Việc kê biên, xử lý tài sản chung của người phải
thi hành với người khác được thực hiện như sau:
a) Cơ quan thi hành án dân sự chỉ kê biên, xử lý đối
với tài sản chung là quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
khi các tài sản khác không đủ để thi hành án hoặc khi có đề nghị của đương sự
theo quy định tại khoản 4 Điều này;
b) Trường hợp người phải thi hành án có chung tài sản
với người khác mà đã xác định được phần tài sản, quyền tài sản của từng người
thì Chấp hành viên kê biên phần tài sản, quyền tài sản của người phải thi hành
án để thi hành án theo quy định tại khoản 2 Điều 74 Luật Thi hành án dân sự;
trường hợp chưa xác định được phần quyền của người phải thi hành án thì thực hiện
theo quy định tại khoản 1 Điều 74 Luật Thi hành án dân sự, trừ trường hợp quy định
tại điểm c khoản này;
c) Đối với tài sản thuộc quyền sở hữu, sử dụng
chung của vợ, chồng thì Chấp hành viên xác định phần sở hữu của vợ, chồng theo
quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình và thông báo cho vợ, chồng biết.
Đối với tài sản thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng đất
chung của hộ gia đình thì Chấp hành viên xác định phần sở hữu, sử dụng theo số
lượng thành viên của hộ gia đình tại thời điểm xác lập quyền sở hữu tài sản, thời
điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận
chuyển quyền sử dụng đất. Chấp hành viên thông báo kết quả xác định phần sở hữu,
sử dụng cho các thành viên trong hộ gia đình biết.
Trường hợp vợ hoặc chồng hoặc các thành viên hộ gia
đình không đồng ý với việc xác định của Chấp hành viên thì có quyền yêu cầu Tòa
án phân chia tài sản chung trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được thông báo hợp
lệ. Hết thời hạn này mà không có người khởi kiện thì Chấp hành viên tiến hành
kê biên, xử lý tài sản và trả lại cho vợ hoặc chồng hoặc các thành viên hộ gia
đình giá trị phần tài sản thuộc quyền sở hữu, sử dụng của họ.
3. Đối với tài sản đã được cầm cố, thế chấp hợp
pháp mà kết quả xác minh tại thời điểm thi hành án cho thấy tài sản có giá trị
bằng hoặc nhỏ hơn nghĩa vụ phải thanh toán theo hợp đồng cầm cố, thế chấp thì
Chấp hành viên phải thông báo bằng văn bản cho người nhận cầm cố, thế chấp biết
nghĩa vụ của người phải thi hành án và yêu cầu khi thanh toán hết nghĩa vụ theo
hợp đồng hoặc khi xử lý tài sản cầm cố, thế chấp phải thông báo cho cơ quan thi
hành án dân sự biết.
Cơ quan thi hành án dân sự kê biên tài sản sau khi
đã được giải chấp hoặc thu phần tiền còn lại sau khi xử lý tài sản để thanh
toán hợp đồng đã ký, nếu có.
Nếu người nhận cầm cố, thế chấp không thông báo hoặc
chậm thông báo mà gây thiệt hại cho người được thi hành án thì phải bồi thường
theo quy định của pháp luật.
4. Trường hợp người phải thi hành án tự nguyện đề
nghị kê biên tài sản cụ thể trong số nhiều tài sản mà không gây trở ngại cho việc
thi hành án và tài sản đó đủ để thi hành án, các chi phí liên quan thì Chấp
hành viên lập biên bản giải thích cho họ về việc phải chịu mọi chi phí liên
quan đến việc xử lý tài sản đó và tiến hành kê biên tài sản để thi hành án. Người
phải thi hành án bị hạn chế quyền thực hiện giao dịch đối với các tài sản khác
cho đến khi thực hiện xong nghĩa vụ thi hành án.
5. Cơ quan thi hành án dân sự chỉ kê biên tài sản
khác của doanh nghiệp phải thi hành án, nếu sau khi đã khấu trừ tài khoản, xử
lý vàng, bạc, đá quý, kim khí quý khác, giấy tờ có giá của doanh nghiệp đang do
doanh nghiệp quản lý hoặc đang do người thứ ba giữ mà vẫn không đủ để thi hành
án, trừ trường hợp bản án, quyết định có quyết định khác hoặc đương sự có thỏa
thuận khác.
6.23 Trường hợp người phải
thi hành án tự nguyện giao tài sản theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 7a Luật
Thi hành án dân sự để thi hành nghĩa vụ trả tiền thì Chấp hành viên lập biên bản
về việc tự nguyện giao tài sản. Biên bản này là cơ sở để Chấp hành viên giao
tài sản theo thỏa thuận hoặc tổ chức việc định giá, bán tài sản và xác định thứ
tự ưu tiên thanh toán. Chi phí định giá, bán tài sản và các chi phí cần thiết
khác theo quy định của pháp luật do người phải thi hành án chịu.
Trường hợp đương sự tự nguyện giao nhà ở là tài sản
duy nhất nhưng số tiền thu được không đủ để thanh toán các nghĩa vụ thi hành án
mà người phải thi hành án không còn đủ tiền để thuê nhà ở hoặc tạo lập nơi ở mới
thì Chấp hành viên thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 115 Luật Thi hành
án dân sự.
Điều 25. Thỏa thuận về tổ chức
thẩm định giá
1. Trường hợp đương sự có thỏa thuận về tổ chức thẩm
định giá trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có tài sản kê
biên hoặc tổ chức thẩm định giá trên địa bàn khác thì Chấp hành viên ký hợp đồng
dịch vụ với tổ chức thẩm định giá do đương sự lựa chọn.
2. Việc thỏa thuận của đương sự về lựa chọn tổ chức
thẩm định giá cũng được thực hiện đối với việc định giá lại tài sản kê biên.
Điều 26. Xác định giá đối với
tài sản kê biên
1. Trường hợp không ký được hợp đồng dịch vụ theo
quy định tại điểm a khoản 3 Điều 98 Luật Thi hành án dân sự, Chấp hành viên có
thể lựa chọn và ký hợp đồng với tổ chức thẩm định giá ngoài địa bàn tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương nơi có tài sản kê biên; trường hợp vẫn không thể ký
được hợp đồng thì Chấp hành viên tham khảo ý kiến của cơ quan tài chính cùng cấp
hoặc cơ quan chuyên môn quản lý ngành, lĩnh vực của tài sản kê biên trước khi
xác định giá của tài sản kê biên. Việc tham khảo ý kiến của cơ quan tài chính,
cơ quan chuyên môn có liên quan phải lập thành văn bản hoặc biên bản có chữ ký
của Chấp hành viên và cơ quan tài chính, cơ quan chuyên môn đó.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị
của Chấp hành viên mà cơ quan tài chính, cơ quan chuyên môn không có ý kiến bằng
văn bản thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có văn bản đề nghị Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cùng cấp chỉ đạo các cơ quan chuyên môn có ý kiến để Chấp hành
viên xác định giá tài sản kê biên.
2. Tài sản kê biên có giá trị nhỏ quy định tại điểm
b khoản 3 Điều 98 Luật Thi hành án dân sự là tài sản mà tại thời điểm xác định
giá, tài sản giống hệt hoặc tương tự chưa qua sử dụng có giá mua bán trên thị
trường không quá 10.000.000 đồng.
Điều 27. Bán đấu giá và xử lý
kết quả bán đấu giá tài sản thi hành án
1.24 Trước khi bán đấu giá
tài sản làn đầu đối với tài sản thuộc sở hữu chung mà có nhiều chủ sở hữu chung
đề nghị mua phần tài sản của người phải thi hành án theo giá đã định thì Chấp
hành viên thông báo cho các chủ sở hữu chung đó thỏa thuận người được quyền
mua. Nếu không thỏa thuận được thì Chấp hành viên tổ chức bốc thăm để chọn ra
người được mua tài sản.
2. Giá trị động sản được bán đấu giá theo quy định
tại điểm b khoản 3 và khoản 4 Điều 101 Luật Thi hành án dân sự là giá trị từng
động sản; đối với vật cùng loại, vật đồng bộ là tổng giá trị các động sản đó
trong một lần tổ chức bán để thi hành một việc thi hành án.
3.25 Trường hợp trong cùng một
cuộc đấu giá mà có nhiều tài sản được đấu giá để thi hành án thì cơ quan thi
hành án dân sự yêu cầu tổ chức đấu giá thực hiện việc đấu giá theo thứ tự từ
tài sản có giá trị lớn nhất. Trường hợp số tiền thu được đã đủ để thi hành
nghĩa vụ và các chi phí theo quy định thì không tiếp tục đấu giá các tài sản
còn lại.
Người mua được tài sản bán đấu giá phải nộp tiền
vào tài khoản của cơ quan thi hành án dân sự trong thời hạn không quá 30 ngày,
kể từ ngày đấu giá thành và không được gia hạn thêm.
Trong thời hạn không quá 30 ngày, trường hợp khó
khăn, phức tạp thì không quá 60 ngày, kể từ ngày người mua được tài sản nộp đủ
tiền, cơ quan thi hành án dân sự phải tổ chức việc giao tài sản cho người mua
được tài sản, trừ trường hợp có sự kiện bất khả kháng.
Tổ chức đấu giá tài sản có trách nhiệm phối hợp với
cơ quan thi hành án dân sự trong việc giao tài sản cho người mua được tài sản đấu
giá. Tổ chức, cá nhân cản trở, can thiệp trái pháp luật dẫn đến việc chậm giao
tài sản bán đấu giá thành mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.
4. Cơ quan thi hành án dân sự thực hiện việc thanh
toán tiền thi hành án theo quy định tại Điều 47 Luật Thi hành án dân sự trong
thời hạn 10 ngày, kể từ ngày giao tài sản cho người mua được tài sản bán đấu
giá.
Trong thời gian chưa giao được tài sản, cơ quan thi
hành án dân sự làm thủ tục đứng tên gửi số tiền đó vào ngân hàng theo hình thức
gửi tiền có kỳ hạn 01 tháng cho đến khi giao được tài sản, phần lãi tiền gửi được
cộng vào số tiền gửi ban đầu để thi hành án; trường hợp không giao được tài sản
thì phần lãi tiền gửi thuộc về người mua được tài sản bán đấu giá, trừ trường hợp
có thỏa thuận hoặc pháp luật quy định khác.
Trường hợp đến hạn theo hợp đồng bán đấu giá tài sản
mà không giao được tài sản cho người mua được tài sản bán đấu giá thì người này
có quyền yêu cầu hủy bỏ hợp đồng.
5.26 Trường hợp sau khi phiên
đấu giá kết thúc mà người trúng đấu giá tài sản từ chối mua hoặc đã ký hợp đồng
mua bán tài sản bán đấu giá nhưng chưa thanh toán thêm bất kỳ khoản tiền nào
thì sau khi trừ chi phí đấu giá tài sản, khoản tiền đặt trước thuộc về ngân
sách nhà nước và được sử dụng để thanh toán lãi suất chậm thi hành án, tạm ứng
chi phí bồi thường Nhà nước, bảo đảm tài chính để thi hành án và các chi phí cần
thiết khác.
Trường hợp người mua được tài sản bán đấu giá không
thực hiện đầy đủ hoặc không đúng hạn nghĩa vụ thanh toán theo hợp đồng thì tiền
thanh toán mua tài sản đấu giá được xử lý theo thỏa thuận trong hợp đồng mua
bán tài sản bán đấu giá và quy định của pháp luật về hợp đồng mua bán tài sản.
Cơ quan thi hành án dân sự tổ chức bán đấu giá tài
sản theo quy định của pháp luật.
Điều 28. Đăng ký, cấp giấy chứng
nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản
1. Trường hợp cơ quan thi hành án dân sự không thu
hồi được giấy tờ có liên quan đến tài sản quy định tại điểm e khoản 3 Điều 106
Luật Thi hành án dân sự thì có văn bản nêu rõ lý do, gửi cơ quan có thẩm quyền
cấp giấy tờ có liên quan đến tài sản để thực hiện việc hủy giấy tờ cũ, cấp giấy
tờ mới theo quy định.
2. Trường hợp tài sản là quyền sử dụng đất, nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mà không thu hồi được Giấy chứng nhận
thì thực hiện như sau:
a) Cơ quan thi hành án dân sự gửi văn bản nêu rõ lý
do không thu hồi được Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất đến Văn phòng đăng ký đất đai nơi cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn
bản của cơ quan thi hành án dân sự, Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm
báo cáo cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp
và cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Trường hợp tài sản là quyền sử dụng đất, nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất mà không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng có đủ điều kiện cấp
Giấy chứng nhận thì cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy
định của pháp luật về đất đai, nhà ở.
Điều 29. Chuyển giao quyền sở
hữu trí tuệ
Trường hợp Chấp hành viên quyết định chuyển giao
quyền sở hữu trí tuệ cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khác khai thác, sử dụng theo
quy định của Luật Sở hữu trí tuệ thì việc chuyển giao quyền nói trên phải phù hợp
với các quy định về chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ.
Điều 30. Định giá quyền sở hữu
trí tuệ
1. Việc định giá quyền sở hữu trí tuệ để thi hành
án thực hiện theo quy định của pháp luật về giá và pháp luật về thẩm định giá
quyền sở hữu trí tuệ.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có yêu cầu định giá
quyền sở hữu trí tuệ phải thanh toán chi phí cho việc định giá theo quy định tại
Điều 73 Luật Thi hành án dân sự.
Điều 31. Bán đấu giá quyền sở
hữu trí tuệ
1. Thẩm quyền bán đấu giá quyền sở hữu trí tuệ:
a) Tổ chức bán đấu giá thực hiện việc bán đấu giá
quyền sở hữu trí tuệ có giá trị trên 10.000.000 đồng;
b) Chấp hành viên thực hiện việc bán đấu giá quyền
sở hữu trí tuệ có giá trị đến 10.000.000 đồng hoặc trong trường hợp tại tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức thi hành án chưa có tổ chức bán đấu
giá, hoặc tuy có nhưng tổ chức đó từ chối ký hợp đồng dịch vụ bán đấu giá.
2. Việc bán đấu giá quyền sở hữu trí tuệ thực hiện
theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản.
Điều 32. Xử lý vật chứng, tài
sản tạm giữ bị tuyên tịch thu, sung quỹ nhà nước
1. Cơ quan tài chính cùng cấp với cơ quan thi hành
án dân sự đang tổ chức thi hành án, cơ quan tài chính cấp tỉnh nơi có trụ sở với
cơ quan thi hành án cấp quân khu hoặc nơi đang lưu giữ vật chứng, tài sản có
trách nhiệm tiếp nhận để xử lý vật chứng, tài sản bị tuyên tịch thu, sung quỹ
nhà nước theo quy định tại Điều 124 Luật Thi hành án dân sự và pháp luật về xác
lập quyền sở hữu của Nhà nước về tài sản và quản lý, xử lý tài sản được xác lập
quyền sở hữu của Nhà nước.
2. Cơ quan thi hành án dân sự thông báo và ấn định
cho cơ quan có trách nhiệm tiếp nhận vật chứng, tài sản trong thời hạn 10 ngày,
kể từ ngày được thông báo để tiếp nhận.
Hết thời hạn nêu trên mà không tiếp nhận vật chứng,
tài sản thì cơ quan có trách nhiệm tiếp nhận phải thanh toán các khoản chi phí
cho việc bảo quản tài sản và phải chịu mọi rủi ro kể từ thời điểm chậm tiếp nhận.
Việc chuyển giao vật chứng, tài sản tạm giữ bị
tuyên tịch thu, sung quỹ nhà nước được thực hiện tại kho cơ quan thi hành án
dân sự hoặc tại nơi đang giữ vật chứng, tài sản tạm giữ; việc thi hành án xong
tại thời điểm tiếp nhận vật chứng, tài sản.
3. Trường hợp cơ quan tài chính có thẩm quyền có
văn bản ủy quyền thực hiện xử lý tài sản bị tuyên tịch thu, sung quỹ nhà nước
thì cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp đang tổ chức thi hành án xử lý và làm
thủ tục sung quỹ nhà nước sau khi đã trừ các chi phí xử lý theo quy định của
pháp luật xác lập quyền sở hữu của Nhà nước về tài sản và quản lý, xử lý tài sản
được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước.
Điều 33. Tiêu hủy vật chứng,
tài sản
1. Hội đồng tiêu hủy vật chứng, tài sản thực hiện
việc tiêu hủy vật chứng, tài sản trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày được thành
lập.
2. Việc tiêu hủy các loại vật chứng, tài sản được
thực hiện bằng các hình thức đốt cháy, đập vỡ hoặc hình thức phù hợp khác.
Trường hợp tiêu hủy các loại hóa chất độc hại hoặc
các vật chứng, tài sản khác mà cần thiết phải có các trang thiết bị chuyên dùng
hoặc chuyên gia thì Chấp hành viên ký hợp đồng với chuyên gia, cơ quan bảo đảm điều
kiện tiêu hủy vật chứng, tài sản để thực hiện việc tiêu hủy đảm bảo an toàn và
không làm ảnh hưởng đến môi trường tại nơi tiêu hủy.
3. Kinh phí tiêu hủy vật chứng, tài sản do ngân
sách nhà nước chi trả.
Điều 34. Áp dụng biện pháp bảo
đảm thi hành án trong trường hợp ủy thác thi hành nghĩa vụ liên đới
Trường hợp ủy thác thi hành nghĩa vụ liên đới mà
người phải thi hành án cư trú hoặc có tài sản ở nhiều địa phương khác nhau mà
tài sản ở địa phương nhận ủy thác không đủ để thi hành án thì cơ quan thi hành
án dân sự nơi nhận ủy thác có quyền áp dụng các biện pháp bảo đảm thi hành án đối
với tất cả những người, tài sản có liên quan đến việc thi hành án để tránh trường
hợp tẩu tán, trốn tránh việc thi hành án.
Điều 35. Thi hành quyết định
áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự chỉ được ủy
thác cho cơ quan thi hành án dân sự nơi người phải thi hành án cư trú hoặc có
tài sản đối với các quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời sau đây khi
người phải thi hành án cư trú hoặc có tài sản ở tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương khác:
a) Cấm hoặc buộc đương sự thực hiện hành vi nhất định;
giao người chưa thành niên cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm
sóc, giáo dục; tạm đình chỉ quyết định sa thải người lao động;
b) Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng;
buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức
khỏe bị xâm phạm; buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền công, tiền
bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động;
c) Kê biên tài sản đang tranh chấp;
d) Cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản phẩm
hàng hóa khác.
2. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra
ngay quyết định ủy thác thi hành án khi có căn cứ ủy thác. Thủ trưởng cơ quan
thi hành án dân sự nhận ủy thác phải ra quyết định thi hành án và phân công Chấp
hành viên áp dụng ngay các biện pháp theo quy định tại Điều 130 Luật Thi hành
án dân sự để tổ chức thi hành.
Điều 36. Giá trị tài sản được
bồi hoàn trong trường hợp thi hành quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm
Giá trị tài sản được bồi hoàn cho chủ sở hữu ban đầu
trong trường hợp bản án, quyết định của Tòa án bị hủy, sửa một phần hoặc toàn bộ
theo quy định tại khoản 3 Điều 135 Luật Thi hành án dân sự là giá tài sản trên
thị trường ở địa phương tại thời điểm giải quyết việc bồi hoàn.
Điều 37. Xác nhận kết quả thi
hành án
1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự xác nhận bằng
văn bản về kết quả thực hiện quyền, nghĩa vụ thi hành án của đương sự theo quyết
định thi hành án khi có yêu cầu của đương sự hoặc thân nhân của họ.
2. Nội dung của văn bản xác nhận phải thể hiện rõ
khoản nghĩa vụ theo bản án, quyết định, nghĩa vụ phải thi hành theo quyết định
thi hành án và kết quả thi hành án cho đến thời điểm xác nhận.
Kết quả thi hành án được xác nhận thể hiện việc
đương sự đã thực hiện xong toàn bộ hoặc một phần quyền, nghĩa vụ của mình theo
quyết định thi hành án hoặc thi hành xong nghĩa vụ thi hành án của từng định kỳ
trong trường hợp việc thi hành án được tiến hành theo định kỳ.
Điều 38. Giải quyết khiếu nại
về thi hành án
1. Đối với đơn khiếu nại thuộc trường hợp không phải
thụ lý để giải quyết thì cơ quan nhận được đơn không có trách nhiệm thụ lý
nhưng có văn bản chỉ dẫn, trả lời người khiếu nại trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được đơn. Việc chỉ dẫn, trả lời chỉ thực hiện một lần đối với một
vụ việc khiếu nại; trong trường hợp người khiếu nại gửi kèm các giấy tờ, tài liệu
là bản gốc liên quan đến vụ việc khiếu nại thì gửi trả lại các giấy tờ, tài liệu
đó cho người khiếu nại.
Trường hợp đơn khiếu nại vừa có nội dung khiếu nại,
vừa có nội dung tố cáo thì nội dung khiếu nại về thi hành án được giải quyết
theo quy định về giải quyết khiếu nại về thi hành án, nội dung tố cáo được giải
quyết theo quy định về giải quyết tố cáo.
2. Đối với đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết
của cấp dưới nhưng quá thời hạn quy định mà chưa được giải quyết thì Thủ trưởng
cơ quan thi hành án hoặc cơ quan quản lý thi hành án cấp trên yêu cầu cấp dưới
giải quyết, đồng thời có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc giải quyết
của cấp dưới và áp dụng biện pháp theo thẩm quyền để xử lý đối với người thiếu
trách nhiệm hoặc cố tình trì hoãn việc giải quyết khiếu nại đó. Trong trường hợp
cần áp dụng biện pháp vượt quá thẩm quyền của mình thì kiến nghị cơ quan nhà nước,
người có thẩm quyền xử lý.
3. Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của người
có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định áp dụng biện pháp bảo đảm
thi hành án có hiệu lực thi hành.
4. Quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực
thi hành được xem xét lại theo quy định tại điểm b khoản 4 và điểm b khoản 7 Điều
142 Luật Thi hành án dân sự trong các trường hợp sau đây:
a) Quyết định, hành vi bị khiếu nại là trái pháp luật
nhưng quyết định giải quyết khiếu nại cho rằng quyết định, hành vi đó là đúng
pháp luật;
b) Việc giải quyết khiếu nại đã vi phạm quy định của
pháp luật về thủ tục giải quyết khiếu nại về thi hành án;
c) Có tình tiết mới làm thay đổi cơ bản kết quả giải
quyết khiếu nại.
5. Trường hợp khiếu nại được giải quyết mà đương sự
vẫn tiếp tục khiếu nại nhưng không đưa ra bằng chứng mới thì người giải quyết
khiếu nại lưu đơn khiếu nại và thông báo để đương sự biết.
Điều 39. Đối tượng được bảo đảm
tài chính từ ngân sách nhà nước để thực hiện nghĩa vụ thi hành án
1. Cơ quan nhà nước.
2. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và
các cơ quan, đơn vị thuộc tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội hoạt động
hoàn toàn bằng kinh phí do ngân sách nhà nước cấp.
3. Đơn vị sự nghiệp do nhà nước thành lập, được
ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động.
4. Đơn vị thuộc lực lượng vũ trang được nhà nước bảo
đảm toàn bộ kinh phí hoạt động.
Điều 40. Điều kiện được bảo đảm
tài chính để thi hành án
Cơ quan, tổ chức phải thi hành án thuộc diện được bảo
đảm tài chính để thi hành án chỉ được ngân sách nhà nước bảo đảm tài chính để
thi hành án sau khi đã yêu cầu người có lỗi thực hiện nghĩa vụ nhưng người đó
chưa có khả năng thực hiện nghĩa vụ hoặc có nhưng số tiền đã nộp chỉ đáp ứng một
phần nghĩa vụ thi hành án và cơ quan đó đã sử dụng khoản kinh phí tiết kiệm được
từ nguồn kinh phí tự chủ được cấp nhưng vẫn không có khả năng thi hành án. Trường
hợp nghĩa vụ thi hành án của cơ quan, tổ chức phát sinh do người thi hành công
vụ gây ra thuộc diện bồi thường Nhà nước thì thực hiện theo quy định của pháp
luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
Điều 41. Thẩm quyền quyết định
bảo đảm tài chính để thi hành án
1. Kinh phí bảo đảm thi hành án đối với tổ chức phải
thi hành án là đơn vị thuộc trung ương quản lý do ngân sách trung ương bảo đảm;
kinh phí bảo đảm để thi hành án đối với tổ chức phải thi hành án là đơn vị thuộc
địa phương quản lý do ngân sách địa phương bảo đảm; kinh phí bảo đảm thi hành
án đối với các đơn vị trong lực lượng vũ trang do ngân sách nhà nước bảo đảm.
2. Thẩm quyền, mức bảo đảm tài chính từ ngân sách
nhà nước được thực hiện theo quy định của pháp luật ngân sách nhà nước.
Điều 42. Thủ tục bảo đảm tài
chính để thi hành án
Cơ quan, tổ chức phải thi hành án thuộc diện được đảm
bảo tài chính để thi hành án có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị bảo đảm tài chính
để thi hành án.
Bộ Tư pháp và Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập hồ
sơ, thời hạn, thủ tục đề nghị, xem xét, quyết định việc bảo đảm tài chính để
thi hành án, dự toán, cấp phát, quyết toán và hoàn trả kinh phí bảo đảm tài
chính để thi hành án.
Kinh phí bảo đảm tài chính để thi hành án không được
sử dụng vào mục đích khác.
Điều 43. Chi phí cưỡng chế thi
hành án
1. Chi phí cần thiết khác quy định tại điểm c khoản
3 Điều 73 Luật Thi hành án dân sự bao gồm:
a) Chi phí họp bàn cưỡng chế do Chấp hành viên tổ
chức họp với các cơ quan liên quan trước khi tiến hành cưỡng chế;
b) Chi phí cưỡng chế trong trường hợp không thu được
tiền của người phải thi hành án do tài sản kê biên không bán được theo quy định
tại khoản 3 Điều 104 Luật Thi hành án dân sự; tài sản cưỡng chế theo Điều 90 Luật
Thi hành án dân sự nhưng sau khi giảm giá theo quy định mà giá trị bằng hoặc thấp
hơn chi phí và nghĩa vụ được bảo đảm; tài sản bị cưỡng chế không còn hoặc bị mất
giá trị sử dụng; người phải thi hành án phải giao, trả tài sản theo bản án, quyết
định mà không có khả năng thanh toán chi phí cưỡng chế; người phải thi hành án
phải thực hiện công việc nhất định bỏ đi khỏi nơi cư trú hoặc chết mà không còn
tài sản để thanh toán chi phí cưỡng chế;
c) Chi phí cho việc Chấp hành viên xác minh, xác định
giá trị tài sản trước khi cưỡng chế để áp dụng biện pháp cưỡng chế tương ứng với
nghĩa vụ phải thi hành án, chi phí cần thiết để áp dụng theo Điều 90 Luật Thi
hành án dân sự;
d) Các khoản chi cho việc áp dụng biện pháp tạm giữ
giấy tờ, tài liệu của người phải thi hành án mà không thu được tiền của người
phải thi hành án để thanh toán chi phí;
đ) Chi phí cho việc bố trí phiên dịch, biên dịch
trong trường hợp đương sự là người nước ngoài, người dân tộc thiểu số của Việt
Nam không biết tiếng Việt;
e) Chi phí khi đang tiến hành tổ chức cưỡng chế
nhưng phải đình chỉ theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ khoản 1 Điều
50 Luật Thi hành án dân sự;
g) Chi phí cưỡng chế đã thực hiện nếu cơ quan có thẩm
quyền hủy việc cưỡng chế.
2. Chế độ bồi dưỡng cho người trực tiếp tham gia cưỡng
chế và bảo vệ cưỡng chế theo khoản 7 Điều 73 Luật Thi hành án dân sự thực hiện
như sau:
a) Đối tượng được bồi dưỡng gồm Chấp hành viên,
công chức khác làm công tác thi hành án, Kiểm sát viên, công an, dân quân tự vệ;
đại diện chính quyền địa phương, tổ chức xã hội, tổ dân phố; trưởng thôn, già làng,
trưởng bản và các lực lượng khác được huy động tham gia các hoạt động để cưỡng
chế thi hành án;
b) Chế độ bồi dưỡng được áp dụng cho các hoạt động
xác minh điều kiện để bảo vệ cưỡng chế thi hành án, trực tiếp thực hiện thông
báo cưỡng chế thi hành án, trực tiếp tạm giữ, thu giữ tài sản, giấy tờ, họp bàn
cưỡng chế thi hành án, họp định giá và định giá lại tài sản, bán tài sản trong
trường hợp không ký hợp đồng ủy quyền với tổ chức có chức năng bán đấu giá tài
sản; trực tiếp tham gia cưỡng chế thi hành án trong trường hợp cần thiết;
3. Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp quy định cụ thể mức chi
phí bồi dưỡng và hướng dẫn cụ thể cơ chế quản lý tài chính về kinh phí tổ chức
cưỡng chế thi hành án dân sự.
Điều 44. Miễn, giảm chi phí cưỡng
chế thi hành án
1. Đương sự là cá nhân có thể được Thủ trưởng cơ
quan thi hành án có thẩm quyền tổ chức thi hành án xét miễn, giảm chi phí cưỡng
chế nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Có thu nhập không đảm bảo mức sinh hoạt tối thiểu
để sinh sống bình thường hoặc bị lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn
kéo dài do thiên tai, hỏa hoạn.
Mức thu nhập tối thiểu được xác định theo chuẩn hộ
nghèo quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị định này.
b) Thuộc diện gia đình chính sách, có công với cách
mạng.
c) Thuộc diện neo đơn, tàn tật, ốm đau kéo dài.
2. Đương sự phải làm đơn đề nghị xét miễn, giảm chi
phí cưỡng chế thi hành án nêu rõ lý do đề nghị xét miễn, .giảm chi phí cưỡng chế
thi hành án.
Đương sự có khó khăn về kinh tế, thuộc điện neo đơn
thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú, sinh sống hoặc xác
nhận của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức nơi người đó nhận thu nhập. Đương sự là
gia đình chính sách, có công với cách mạng phải có giấy tờ do cơ quan có thẩm
quyền cấp để chứng minh. Đương sự bị tàn tật, ốm đau kéo dài phải có tóm tắt hồ
sơ bệnh án được cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ cấp huyện trở lên xác nhận.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
đơn đề nghị và tài liệu kèm theo của đương sự, cơ quan thi hành án dân sự xem
xét, quyết định về việc miễn, giảm chi phí cưỡng chế thi hành án.
3. Mức miễn, giảm chi phí cưỡng chế thi hành án được
xác định như sau:
a) Đương sự thuộc diện quy định tại điểm a, c khoản
1 Điều này được xét giảm 1/2 chi phí cưỡng chế thi hành án phải nộp;
b) Đương sự thuộc diện quy định tại điểm b khoản 1 Điều
này đã thi hành được ít nhất 1/2 chi phí cưỡng chế thì có thể được xét miễn chi
phí cưỡng chế thi hành án còn lại.
4. Người có lỗi trong việc vi phạm thủ tục về định
giá tài sản, trong việc ra quyết định miễn, giảm chi phí cưỡng chế sai quy định
dẫn đến việc ngân sách nhà nước phải trả chi phí cưỡng chế có trách nhiệm bồi
hoàn khoản tiền đó cho ngân sách nhà nước.
Quyết định xét miễn, giảm chi phí cưỡng chế bị Thủ
trưởng cơ quan thi hành án dân sự thu hồi hoặc hủy bỏ trong trường hợp phát hiện
đối tượng bị cưỡng chế có hành vi tẩu tán, cất giấu tiền, tài sản nhằm trốn
tránh việc thi hành án hoặc cung cấp các căn cứ không đúng sự thật để được miễn,
giảm chi phí cưỡng chế thi hành án.
Điều 45. Tạm ứng, lập dự toán,
chấp hành và quyết toán chi phí cưỡng chế thi hành án
1. Việc tạm ứng chi phí cưỡng chế thi hành án được
thực hiện như sau:
a) Ngân sách nhà nước bố trí một khoản kinh phí
trong dự toán của cơ quan thi hành án dân sự để thực hiện tạm ứng chi phí cưỡng
chế thi hành án. Mức bố trí cụ thể cho từng cơ quan thi hành án dân sự do Bộ Tư
pháp, Bộ Quốc phòng giao sau khi thống nhất với Bộ Tài chính trong phạm vi dự
toán chi ngân sách được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Khi chưa thu được chi phí cưỡng chế thi hành án của
người phải thi hành án, người được thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự thực
hiện ứng trước kinh phí cho các Chấp hành viên để tổ chức cưỡng chế thi hành án
từ nguồn dự toán kinh phí được cấp có thẩm quyền giao cho cơ quan thi hành án
dân sự.
b) Trước khi tổ chức cưỡng chế thi hành án, Chấp
hành viên phải lập kế hoạch cưỡng chế thi hành án hoặc dự trù chi phí cưỡng chế
trong trường hợp không phải lập kế hoạch cưỡng chế, trình Thủ trưởng cơ quan
thi hành án dân sự phê duyệt. Dự toán chi phục vụ cưỡng chế được lập căn cứ vào
nội dung chi, mức chi theo quy định hiện hành của Nhà nước và thông báo cho
đương sự biết trước ngày tiến hành cưỡng chế theo quy định tại Điều 39, 40, 41,
42, 43 Luật Thi hành án dân sự.
Trên cơ sở dự trù chi phí cưỡng chế, kế hoạch cưỡng
chế được phê duyệt, Chấp hành viên làm thủ tục tạm ứng kinh phí cho hoạt động
cưỡng chế từ nguồn kinh phí được ngân sách nhà nước giao cho cơ quan thi hành
án dân sự, trừ trường hợp đương sự tự nguyện nộp tạm ứng chi phí cưỡng chế.
2. Việc lập dự toán, chấp hành và quyết toán kinh
phí cưỡng chế thi hành án do Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện.
Điều 46.27 (được bãi bỏ)
Điều 4728 (được bãi bỏ)
Điều 48.29 (được bãi bỏ)
Điều 49. Thủ tục thanh toán tiền,
trả tài sản thi hành án
1.30 Trường hợp thanh toán tiền
thi hành án theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 47 Luật Thi hành án dân sự
thì những người được thi hành án đã yêu cầu theo các bản án, quyết định đang do
cơ quan thi hành án đó tổ chức thi hành tính đến thời điểm có quyết định cưỡng
chế hoặc có biên bản về việc tự nguyện giao tài sản được ưu tiên thanh toán.
Trường hợp nhiều người được nhận một tài sản cụ thể
hoặc nhận chung một khoản tiền theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị
định này thì Chấp hành viên thực hiện thủ tục về thi hành án đối với những
người đã yêu cầu thi hành án; tổ chức giao tiền, tài sản cho những người đã yêu
cầu hoặc những người được thi hành án có mặt tại thời điểm thanh toán tiền, trả
tài sản. Quyền và lợi ích hợp pháp của những người được thi hành án khác theo bản
án, quyết định đó được giải quyết theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp
luật về dân sự.
2. Đối với khoản tiền chi trả cho người được nhận
là cá nhân, cơ quan thi hành án dân sự thông báo bằng văn bản yêu cầu người được
nhận đến nhận.
Hết thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông báo mà người
được nhận tiền không đến nhận nếu họ ở xa trụ sở cơ quan thi hành án dân sự, đã
xác định được địa chỉ rõ ràng của họ và khoản tiền có giá trị nhỏ hơn 01 tháng
lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang do Nhà
nước quy định thì cơ quan thi hành án dân sự lập phiếu chi và gửi tiền cho họ
qua đường bưu điện. Trường hợp bưu điện trả lại tiền do không có người nhận thì
cơ quan thi hành án dân sự xử lý theo quy định tại khoản 5 Điều này.
Trường hợp người được nhận tiền cung cấp tài khoản
và yêu cầu chuyển khoản thì cơ quan thi hành án dân sự làm thủ tục chuyển khoản.
3. Trường hợp người được thi hành án là doanh nghiệp,
cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế xã hội thì việc chi trả tiền
thi hành án thực hiện bằng chuyển khoản.
Trường hợp cơ quan thi hành án dân sự thu được tiền
thi hành án nhưng chưa kịp gửi vào tài khoản tạm giữ trong thời hạn quy định mà
người được thi hành án cử người đại diện hợp pháp đến nhận thì cơ quan thi hành
án dân sự có thể chi trả cho họ bằng tiền mặt.
4. Khi thi hành án tại cơ sở, trường hợp người phải
thi hành án và người được thi hành án cùng có mặt, Chấp hành viên có thể chi trả
ngay cho đương sự số tiền, tài sản thu được, sau khi đã trừ khoản phí thi hành
án. Việc chi trả tiền, tài sản phải lập biên bản ghi đầy đủ thời gian, địa điểm,
họ tên đương sự, lý do, nội dung giao nhận, số tiền, tài sản, chữ ký và họ tên
của đương sự, Chấp hành viên và phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
tiến hành việc chi trả tiền, tài sản. Biên bản phải giao cho đương sự, lưu hồ
sơ thi hành án và chuyển cho kế toán cơ quan thi hành án dân sự để vào sổ theo
dõi.
5. Cơ quan thi hành án dân sự làm thủ tục gửi tiền
vào ngân hàng, gửi tài sản bằng hình thức thuê bảo quản hoặc bảo quản tại kho
cơ quan thi hành án dân sự đối với khoản tiền, tài sản theo quy định tại khoản
2 Điều 126 Luật Thi hành án dân sự trong trường hợp sau đây:
a)31 Khoản tiền, tài sản chưa
xác định được địa chỉ của người được nhận hoặc khoản tiền hết thời hạn 15 ngày,
kể từ ngày thông báo, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này mà người được
thi hành án đã yêu cầu thi hành án không đến nhận.
Sau khi gửi tiền, tài sản, nếu người được nhận tiền,
tài sản đến nhận thì cơ quan thi hành án dân sự chi trả tiền, tài sản cho người
được nhận. Phần lãi tiền gửi được cộng vào số tiền gửi ban đầu và trả cho người
được nhận.
Hết thời hạn 05 năm, kể từ ngày bản án, quyết định
có hiệu lực pháp luật hoặc 01 năm, kể từ ngày thông báo đối với trường hợp thu
được tiền sau thời điểm 05 năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp
luật mà người được thi hành án không đến nhận thì Thủ trưởng cơ quan thi hành
án dân sự ra quyết định sung công quỹ nhà nước và chuyển nộp số tiền, tài sản
đó vào ngân sách nhà nước.
b) Khoản tiền, tài sản đã thu nhung việc thi hành
án bị hoãn, tạm đình chỉ để xem xét lại bản án, quyết định theo thủ tục giám đốc
thẩm, tái thẩm.
6. Cước phí chuyển tiền qua bưu điện hoặc chuyển
khoản tiền, thuê bảo quản tài sản quy định tại Điều này do người được nhận tiền,
tài sản chịu.
Điều 50. Tương trợ tư pháp về
dân sự trong thi hành án
1. Cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh, Phòng Thi
hành án cấp quân khu trong quá trình thi hành bản án, quyết định có thể yêu cầu
cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thực hiện tương trợ tư pháp.
Trường hợp việc thi hành án đang do cơ quan thi
hành án dân sự cấp huyện tổ chức thi hành cần yêu cầu tương trợ tư pháp thì cơ
quan thi hành án dân sự cấp huyện lập hồ sơ ủy thác tư pháp và gửi cơ quan thi
hành án dân sự cấp tỉnh để thực hiện việc ủy thác tư pháp.
2. Trình tự, thủ tục yêu cầu thực hiện tương trợ tư
pháp thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và
pháp luật về tương trợ tư pháp.
3.32 Đối với việc thi hành án
có yêu cầu ủy thác tư pháp thì xử lý như sau:
a) Trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày Bộ Tư pháp gửi
hồ sơ ủy thác tư pháp hợp lệ mà nhận được đủ kết quả theo yêu cầu thì cơ quan
thi hành án dân sự thực hiện việc thi hành án theo quy định của pháp luật.
Trường hợp nhận được kết quả ủy thác tư pháp nhưng
chưa đáp ứng yêu cầu thì cơ quan thi hành án dân sự thực hiện việc ủy thác tư
pháp lần thứ hai. Nếu đã ủy thác tư pháp lần thứ hai mà kết quả không đáp ứng
yêu cầu thì cơ quan thi hành án dân sự thực hiện theo quy định tại điểm b khoản
này.
b) Trường hợp hết thời hạn quy định tại điểm a khoản
này mà không có kết quả hoặc có thông báo về việc không thực hiện được việc ủy
thác tư pháp thì việc thông báo văn bản đã ủy thác và các văn bản khác trong
quá trình thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 43 Luật Thi hành án
dân sự.
c) Trường hợp ủy thác tư pháp về việc giao trả giấy
tờ, tài liệu liên quan đến tài sản, nhân thân của đương sự, nếu việc thực hiện ủy
thác tư pháp không có kết quả hoặc đương sự không đến nhận thì trong thời hạn
10 ngày, kể từ ngày hết thời hạn quy định tại điểm a khoản này hoặc hết thời hạn
theo thông báo thì cơ quan thi hành án làm thủ tục gửi cho người đó; trường hợp
không xác định được địa chỉ người nhận thì gửi cho cơ quan, tổ chức đã ban hành
giấy tờ, tài liệu hoặc cơ quan đại diện của nước có cơ quan, tổ chức đã ban
hành giấy tờ, tài liệu.
4. Việc thực hiện tương trợ tư pháp của nước ngoài
trong thi hành án dân sự như sau:
a) Cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh, Phòng Thi
hành án cấp quân khu có thẩm quyền tiếp nhận và xử lý yêu cầu tương trợ tư pháp
của cơ quan có thẩm quyền nước ngoài liên quan đến thi hành án dân sự;
b) Trình tự, thủ tục thực hiện yêu cầu tương trợ tư
pháp của cơ quan có thẩm quyền nước ngoài liên quan đến thi hành án dân sự được
thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, pháp luật
về tương trợ tư pháp và pháp luật về thi hành án dân sự.
Điều 51. Việc xuất cảnh của
người phải thi hành án
1.33 Người phải thi hành án
chưa thực hiện xong nghĩa vụ thi hành án theo bản án, quyết định thì có thể bị
tạm hoãn xuất cảnh, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định
về tạm hoãn xuất cảnh và gửi cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh khi thuộc một
trong các trường hợp sau:
a) Có yêu cầu của người được thi hành án;
b) Có căn cứ cho thấy việc xuất cảnh ảnh hưởng đến
quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước, tổ chức, cá nhân hoặc để đảm bảo việc
thi hành án.
Việc tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn, giải tỏa, hủy bỏ
tạm hoãn xuất cảnh được thực hiện theo quy định của pháp luật về xuất, nhập cảnh.
Cơ quan, tổ chức đang có nghĩa vụ thi hành bản án,
quyết định thì việc tạm hoãn xuất cảnh được áp dụng đối với người đại diện theo
pháp luật của cơ quan, tổ chức đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Trường hợp nhận được thông báo về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật của
cơ quan, tổ chức hoặc thuộc các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này thì cơ
quan thi hành án dân sự gửi văn bản đến cơ quan quản lý xuất nhập cảnh để điều
chỉnh thông tin.
2. Đối với người phải thi hành án đang có nghĩa vụ
thi hành bản án, quyết định về tiền, tài sản mà thuộc một trong các trường hợp
sau thì có thể không bị xem xét tạm hoãn xuất cảnh:
a) Có đủ tài sản để thực hiện nghĩa vụ và đã ủy quyền
cho người khác thay mặt họ giải quyết việc thi hành án liên quan đến tài sản
đó; việc ủy quyền phải có công chứng và không được hủy ngang.
b) Đã ủy quyền cho người khác mà người được ủy quyền
có đủ tài sản và cam kết thi hành thay nghĩa vụ của người ủy quyền; việc ủy quyền
phải có công chứng và không được hủy ngang.
c) Có sự đồng ý của người được thi hành án;
d) Hết thời hiệu yêu cầu thi hành án mà không có
căn cứ chấp nhận yêu cầu thi hành án quá hạn;
đ) Là người nước ngoài phạm tội ít nghiêm trọng
đang bị bệnh hiểm nghèo hoặc không có tài sản, thu nhập tại Việt Nam, có đơn
cam kết thực hiện nghĩa vụ sau khi về nước.
Đơn cam kết phải có xác nhận của cơ quan đại diện
ngoại giao tại Việt Nam của nước mà người đó có quốc tịch về việc đôn đốc người
đó thực hiện nghĩa vụ thi hành khoản thu, nộp ngân sách nhà nước theo quy định
của pháp luật Việt Nam;
e)34 Có văn bản của cơ quan
Công an hoặc cơ quan đại diện ngoại giao đề nghị cho xuất cảnh trong trường hợp
cá nhân là người phạm tội nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng
đang bị bệnh hiểm nghèo hoặc không có tài sản, thu nhập tại Việt Nam nhưng
không được người được thi hành án cho xuất cảnh hoặc không xác định được địa chỉ
của người được thi hành án hoặc người được thi hành án là người nước ngoài đã về
nước và các trường hợp đặc biệt khác.
3. Trường hợp người phải thi hành án ủy quyền cho
người thay mặt họ giải quyết việc thi hành án thì cơ quan thi hành án dân sự
thông báo việc thi hành án cho người được ủy quyền.
Trường hợp người phải thi hành án xuất cảnh ra nước
ngoài thì việc thông báo được thực hiện bằng hình thức điện tín, fax, email hoặc
hình thức khác nếu họ có yêu cầu và không gây trở ngại cho cơ quan thi hành án
dân sự.
4.35 Việc giải tỏa, hủy bỏ tạm
hoãn xuất cảnh được thực hiện khi có quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm hủy bản
án, quyết định đang thi hành, khi căn cứ tạm hoãn xuất cảnh không còn hoặc khi
thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Chương III
CƠ QUAN QUẢN LÝ THI HÀNH
ÁN DÂN SỰ, CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ, NGƯỜI LÀM CÔNG TÁC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Mục 1. CƠ QUAN QUẢN LÝ THI HÀNH
ÁN DÂN SỰ, CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Điều 52. Hệ thống tổ chức thi
hành án dân sự
1. Hệ thống tổ chức thi hành án dân sự, trừ hệ thống
tổ chức thi hành án trong quân đội quy định tại Điều 54 Nghị định
này được tổ chức và quản lý tập trung, thống nhất, gồm có:
a) Ở Trung ương: Tổng cục thi hành án dân sự là cơ
quan quản lý thi hành án dân sự trực thuộc Bộ Tư pháp;
b) Ở cấp tỉnh: Cục thi hành án dân sự tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Cục thi hành án dân sự) là cơ
quan thi hành án dân sự trực thuộc Tổng cục thi hành án dân sự;
c) Ở cấp huyện: Chi cục thi hành án dân sự huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Chi cục thi hành án
dân sự) là cơ quan thi hành án dân sự trực thuộc Cục thi hành án dân sự.
2. Tổng cục thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án
dân sự có tư cách pháp nhân, con dấu hình Quốc huy, trụ sở và tài khoản riêng.
3. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định việc phân cấp quản
lý công chức, viên chức, người lao động thuộc hệ thống tổ chức thi hành án dân
sự.
Điều 53. Nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Tổng cục thi hành án dân sự Bộ Tư pháp
1. Tổng cục thi hành án dân sự là cơ quan trực thuộc
Bộ Tư pháp, thực hiện chức năng giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp quản lý nhà nước về
công tác thi hành án dân sự quy định tại Điều 167 Luật Thi hành án dân sự, quản
lý nhà nước về công tác thi hành án hành chính theo quy định của Luật tố tụng
hành chính, các văn bản pháp luật có liên quan và thực hiện quản lý chuyên
ngành về thi hành án dân sự, thi hành án hành chính.
2. Tổng cục thi hành án dân sự được tổ chức theo hệ
thống ngành dọc. Cơ quan trực thuộc Tổng cục thi hành án dân sự ở Trung ương gồm
các cục, vụ và tương đương.
3. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Tổng cục thi hành án dân sự do Thủ tướng Chính phủ quy định.
Điều 54. Hệ thống tổ chức thi
hành án trong quân đội
Hệ thống tổ chức thi hành án trong quân đội gồm có:
1. Ở Bộ Quốc phòng: Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng
là cơ quan quản lý thi hành án trực thuộc Bộ Quốc phòng;
2. Ở quân khu và tương đương: Phòng Thi hành án
quân khu và tương đương (sau đây gọi chung là Phòng Thi hành án cấp quân khu)
là cơ quan thi hành án trực thuộc quân khu và tương đương.
Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng, Phòng Thi hành án cấp
quân khu có tư cách pháp nhân, con dấu hình Quốc huy, trụ sở và tài khoản
riêng.
Điều 55. Nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng, Phòng Thi hành án cấp quân
khu
1. Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng là cơ quan trực
thuộc Bộ Quốc phòng, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tư pháp quản lý nhà nước về công tác thi hành án
trong quân đội quy định tại Điều 168 Luật Thi hành án dân sự, các văn bản pháp
luật có liên quan và thực hiện quản lý chuyên ngành về thi hành án dân sự trong
quân đội.
Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng có cơ cấu tổ chức gồm
các phòng, ban trực thuộc; có Cục trưởng, các Phó Cục trưởng; Trưởng phòng, Phó
Trưởng phòng; Trưởng ban, Phó Trưởng ban, Thẩm tra viên, Thẩm tra viên chính,
Thẩm tra viên cao cấp thi hành án, cán bộ, công chức quốc phòng và quân nhân
chuyên nghiệp làm công tác thi hành án.
2. Phòng Thi hành án cấp quân khu là cơ quan trực
thuộc quân khu và tương đương, thực hiện chức năng thi hành án dân sự và các
nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Phòng Thi hành án cấp quân khu có Thủ trưởng cơ
quan thi hành án đồng, thời là Trưởng phòng, Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án
đồng thời là Phó Trưởng phòng, Chấp hành viên sơ cấp, Chấp hành viên trung cấp,
Chấp hành viên cao cấp, Thẩm tra viên, Thẩm tra viên chính, Thẩm tra viên cao cấp
thi hành án, Thư ký thi hành án, cán bộ, công chức quốc phòng và quân nhân
chuyên nghiệp làm công tác thi hành án.
3. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng, Phòng Thi hành án cấp quân khu do Bộ Quốc
phòng quy định.
Mục 2. CHẤP HÀNH VIÊN, THẨM TRA
VIÊN, THƯ KÝ, THỦ TRƯỞNG, PHÓ THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Điều 56. Bổ nhiệm và thi tuyển
Chấp hành viên
1. Việc bổ nhiệm vào ngạch Chấp hành viên phải qua
kỳ thi tuyển theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự và pháp luật về
cán bộ, công chức, trừ trường hợp bổ nhiệm không qua thi tuyển quy định tại Nghị
định này.
2. Bộ Tư pháp tổ chức thi tuyển Chấp hành viên; quy
định nội dung, hình thức, trình tự thủ tục thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp.
Nội dung, hình thức thi nâng ngạch từ Chấp hành
viên sơ cấp lên Chấp hành viên trung cấp, từ Chấp hành viên trung cấp lên Chấp
hành viên cao cấp thực hiện theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và
pháp luật về thi hành án dân sự.
3. Bộ trưởng Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ
trưởng Bộ Nội vụ xây dựng tiêu chuẩn nghiệp vụ, mã số các ngạch Chấp hành viên
để Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành.
Điều 57. Điều kiện tham dự thi
tuyển Chấp hành viên
1. Có đủ tiêu chuẩn của ngạch Chấp hành viên quy định
tại Điều 18 Luật Thi hành án dân sự.
2. Không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách
nhiệm hình sự hoặc đang bị xem xét xử lý kỷ luật nhưng chưa có kết luận, quyết
định cuối cùng của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền và các trường hợp khác theo
quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
Điều 58. Sơ tuyển và cử người
tham dự thi tuyển Chấp hành viên
1. Chi cục trưởng Chi cục thi hành án dân sự lập
danh sách người của đơn vị mình tham dự thi tuyển Chấp hành viên gửi Cục trưởng
Cục thi hành án dân sự; Trưởng Phòng Thi hành án cấp quân khu lập danh sách người
của đơn vị mình tham dự thi tuyển Chấp hành viên gửi Cục trưởng Cục Thi hành án
Bộ Quốc phòng.
2. Cục trưởng Cục thi hành án dân sự cử người tham
dự thi tuyển Chấp hành viên đối với công chức thuộc Cục thi hành án dân sự,
công chức Chi cục thi hành án dân sự trực thuộc; Cục trưởng Cục Thi hành án Bộ
Quốc phòng cử người tham dự thi tuyển Chấp hành viên đối với công chức thuộc
Phòng Thi hành án cấp quân khu.
3. Cục trưởng, các Phó Cục trưởng Cục thi hành án
dân sự đối với cơ quan thi hành án dân sự; Cục trưởng, các Phó Cục trưởng Cục
Thi hành án Bộ Quốc phòng đối với Phòng Thi hành án cấp quân khu thực hiện sơ
tuyển đối với những người được đề nghị tham dự thi tuyển Chấp hành viên.
4. Bộ Tư pháp quy định điều kiện, việc sơ tuyển, hồ
sơ thi tuyển đối với người không phải là công chức tham gia thi tuyển Chấp hành
viên và trường hợp công chức từ các cơ quan thi hành án dân sự tỉnh này tham
gia thi tuyển vào ngạch Chấp hành viên cơ quan thi hành án dân sự tỉnh khác.
Điều 59. Hồ sơ đề nghị tham dự
thi tuyển Chấp hành viên
1. Đơn tham dự thi tuyển của người dự thi.
2. Văn bản đề nghị của Cục trưởng Cục thi hành án
dân sự đối với cơ quan thi hành án dân sự hoặc Cục trưởng Cục Thi hành án Bộ Quốc
phòng đối với Phòng Thi hành án cấp quân khu.
Điều 60. Tiếp nhận và kiểm tra
hồ sơ thi tuyển Chấp hành viên
1. Tổng cục thi hành án dân sự tiếp nhận và xét hồ
sơ dự thi; thông báo danh sách những người đủ điều kiện và tiêu chuẩn dự thi đối
với việc thi tuyển Chấp hành viên của các cơ quan thi hành án dân sự.
2. Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng tiếp nhận và xét hồ
sơ dự thi; thông báo danh sách những người đủ điều kiện và tiêu chuẩn dự thi đối
với việc thi tuyển Chấp hành viên của Phòng Thi hành án cấp quân khu.
Điều 61. Hội đồng thi tuyển Chấp
hành viên
1. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định thành lập Hội đồng
thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp theo đề nghị của Tổng Cục trưởng Tổng cục thi
hành án dân sự.
2. Hội đồng thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp giúp Bộ
trưởng Bộ Tư pháp tổ chức thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp và có nhiệm vụ, quyền
hạn sau đây:
a) Thông báo kế hoạch thi tuyển vào ngạch Chấp hành
viên; thể lệ, quy chế thi; môn thi, hình thức thi, thời gian thi, địa điểm thi;
b) Tổ chức việc ra đề thi; thành lập Ban coi thi,
Ban chấm thi;
c) Chỉ đạo và tổ chức thi; báo cáo kết quả thi lên
cơ quan có thẩm quyền để xem xét và ra quyết định công nhận kết quả kỳ thi;
d) Giải quyết khiếu nại, tố cáo của người dự thi.
3. Việc thành lập Hội đồng thi nâng ngạch từ Chấp
hành viên sơ cấp lên Chấp hành viên trung cấp, từ Chấp hành viên trung cấp lên
Chấp hành viên cao cấp thực hiện theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức
và pháp luật về thi hành án dân sự.
Điều 62. Bổ nhiệm Chấp hành
viên
1. Hội đồng thi tuyển Chấp hành viên gửi kết quả kỳ
thi về Bộ Tư pháp. Căn cứ kết quả kỳ thi, Tổng cục thi hành án dân sự tổng hợp
báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định bổ nhiệm Chấp hành viên theo
quy định.
2. Cục trưởng Cục thi hành án dân sự lập hồ sơ gửi
Tổng cục thi hành án dân sự để báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định
bổ nhiệm Chấp hành viên theo quy định tại các khoản 6, 7 Điều 18 Luật Thi hành
án dân sự.
Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định cụ thể hồ sơ đề nghị
bổ nhiệm Chấp hành viên theo quy định tại khoản này.
Điều 63. Tuyển chọn và bổ nhiệm
Chấp hành viên không qua thi tuyển
1. Việc tuyển chọn, bổ nhiệm Chấp hành viên không
qua thi tuyển thuộc địa bàn biên giới, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn được áp dụng kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015 đến hết ngày
30 tháng 6 năm 2020, khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện, không phải
là đơn vị thủ phủ của tỉnh, có hệ số phụ cấp khu vực từ 0,3 trở lên, thuộc biên
giới, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
b) Người được tuyển chọn để bổ nhiệm Chấp hành viên
có đơn cam kết tình nguyện công tác tại cơ quan thi hành án dân sự nêu tại điểm
a khoản này từ 05 năm trở lên.
2. Danh sách các cơ quan thi hành án dân sự thuộc địa
bàn được tuyển chọn, bổ nhiệm Chấp hành viên không qua thi tuyển theo Phụ lục
ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Chấp hành viên đối với
các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định
theo đề nghị của Hội đồng tuyển chọn Chấp hành viên.
4. Hội đồng tuyển chọn Chấp hành viên được thành lập
ở cấp tỉnh, gồm Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch hoặc 01 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh; Phó Chủ tịch Hội đồng là Cục trưởng Cục thi hành án dân sự; các ủy
viên là đại diện lãnh đạo Sở Nội vụ, Sở Tư pháp, thường trực Ban Chấp hành Hội
Luật gia cấp tỉnh; thư ký giúp việc là Trưởng Phòng Tổ chức cán bộ Cục thi hành
án dân sự. Danh sách Hội đồng do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định theo đề nghị của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
Hội đồng làm việc theo chế độ tập thể. Phiên họp của
Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng triệu tập theo đề nghị của Cục trưởng thi hành án
dân sự. Hội đồng chỉ tiến hành phiên họp khi có ít nhất hai phần ba số thành
viên trở lên tham gia. Mọi quyết định của Hội đồng được thông qua tại phiên họp
của Hội đồng; thông qua quyết định khi có quá nửa tổng số thành viên biểu quyết
tán thành.
Điều 64. Trình tự, thủ tục miễn
nhiệm Chấp hành viên
1. Cục trưởng Cục thi hành án dân sự chuẩn bị hồ sơ
đề nghị miễn nhiệm Chấp hành viên cơ quan thi hành án dân sự; Cục trưởng Cục
Thi hành án Bộ Quốc phòng chuẩn bị hồ sơ đề nghị miễn nhiệm Chấp hành viên
Phòng Thi hành án cấp quân khu.
2. Hồ sơ đề nghị miễn nhiệm Chấp hành viên gồm có:
a) Đơn xin miễn nhiệm Chấp hành viên, nếu có, trong
đó nêu rõ lý do của việc xin miễn nhiệm Chấp hành viên;
b)36 (được bãi bỏ)
c) Văn bản đề nghị miễn nhiệm Chấp hành viên của Cục
trưởng Cục thi hành án dân sự đối với Chấp hành viên cơ quan thi hành án dân sự
hoặc Cục trưởng Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng đối với Chấp hành viên Phòng Thi
hành án cấp quân khu.
Điều 65. Cách chức Chấp hành
viên
Chấp hành viên có thể bị cách chức Chấp hành viên
khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Vi phạm quy định của pháp luật trong quá trình tổ
chức thi hành án chưa đến mức bị buộc thôi việc hoặc truy cứu trách nhiệm hình
sự nhưng xét thấy cần phải áp dụng hình thức kỷ luật cách chức Chấp hành viên.
2. Vi phạm nghiêm trọng quy định tại Điều 21 Luật
Thi hành án dân sự mà xét thấy cần thiết phải áp dụng hình thức kỷ luật cách chức
Chấp hành viên.
Trình tự, thủ tục xét đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp
quyết định cách chức Chấp hành viên thực hiện theo quy định về kỷ luật đối với
cán bộ, công chức.
Điều 66. Thẩm tra viên
1. Thẩm tra viên là công chức, có nhiệm vụ giúp Thủ
trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự và cơ
quan quản lý, cơ quan thi hành án trong quân đội thực hiện nhiệm vụ thẩm tra
thi hành án và các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
2. Thẩm tra viên trong quân đội là sĩ quan và quân
nhân chuyên nghiệp trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
3.37 Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy
định tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ của Thẩm tra viên sau khi thống nhất với Bộ
trưởng Bộ Nội vụ.
Điều 67. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Thẩm tra viên
1. Thực hiện việc thẩm tra, kiểm tra những vụ việc
thi hành án đã và đang thi hành; thẩm tra xác minh các vụ việc có đơn thư khiếu
nại, tố cáo theo sự chỉ đạo của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự
và cơ quan thi hành án dân sự; thẩm tra thống kê, báo cáo, dữ liệu thi hành án
dân sự và những hồ sơ, tài liệu khác có liên quan đến công tác thi hành án dân
sự.
2. Lập kế hoạch, tổ chức thực hiện hoặc phối hợp với
các cơ quan, đơn vị có liên quan để xác minh, kiểm tra và đề xuất biện pháp giải
quyết theo nhiệm vụ được phân công.
3. Tham mưu cho Thủ trưởng cơ quan trả lời kháng
nghị, kiến nghị của Viện Kiểm sát nhân dân theo thẩm quyền.
4. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Thủ trưởng cơ
quan giao.
Điều 68. Trách nhiệm của Thẩm
tra viên
1. Thẩm tra viên phải gương mẫu trong việc chấp
hành pháp luật, không ngừng phấn đấu, rèn luyện, giữ vững tiêu chuẩn Thẩm tra
viên.
2. Khi tiến hành thẩm tra, kiểm tra, Thẩm tra viên
phải tuân thủ các quy định của pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật và
trước Thủ trưởng cơ quan về việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
3. Thẩm tra viên không được làm những việc sau đây:
a) Việc mà pháp luật về cán bộ, công chức và pháp
luật liên quan khác quy định không được làm;
b) Thông đồng với đối tượng thẩm tra và những người
có liên quan trong việc thẩm tra, kiểm tra làm sai lệch kết quả thẩm tra, kiểm
tra;
c) Thẩm tra, kiểm tra khi không có quyết định phân
công của người có thẩm quyền;
d) Can thiệp trái pháp luật vào việc thẩm tra, kiểm
tra hoặc lợi dụng ảnh hưởng của mình để tác động đến người có trách nhiệm khi
có người đó thực hiện nhiệm vụ thẩm tra, kiểm tra;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn thẩm tra, kiểm tra để
thực hiện hành vi trái pháp luật; sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho đối tượng
thẩm tra, kiểm tra; bao che cho đối tượng thẩm tra, kiểm tra và những người
liên quan;
e) Tiết lộ, cung cấp thông tin, tài liệu thẩm tra,
kiểm tra cho những người không có trách nhiệm khi chưa có kết luận.
4. Thẩm tra viên không được tham gia thẩm tra, kiểm
tra trong trường hợp liên quan trực tiếp đến quyền lợi, nghĩa vụ của những người
sau đây:
a) Vợ, chồng, con đẻ, con nuôi;
b) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, ông nội, bà nội,
ông ngoại, bà ngoại, bác, chú, cậu, cô, dì và anh, chị, em ruột của Thẩm tra
viên, của vợ hoặc chồng của Thẩm tra viên;
c) Cháu ruột mà Thẩm tra viên là ông, bà, bác, chú,
cậu, cô, dì.
Điều 69. Bổ nhiệm, nâng ngạch,
chuyển ngạch Thẩm tra viên
1. Việc bổ nhiệm vào ngạch, chuyển ngạch Thẩm tra
viên; nội dung, hình thức thi nâng ngạch từ Thẩm tra viên thi hành án lên Thẩm
tra viên chính thi hành án, từ Thẩm tra viên chính thi hành án lên Thẩm tra
viên cao cấp thi hành án thực hiện theo quy định của pháp luật về cán bộ, công
chức và pháp luật về thi hành án dân sự.
2. Bộ Quốc phòng tổ chức Hội đồng xét, duyệt những
người đủ điều kiện, đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm Thẩm tra viên trong
quân đội.
Điều 70. Điều động, luân chuyển,
biệt phái Chấp hành viên, Thẩm tra viên
1. Thẩm quyền điều động, luân chuyển, biệt phái Chấp
hành viên, Thẩm tra viên
a) Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định điều động, luân
chuyển, biệt phái Thẩm tra viên cao cấp không giữ chức vụ lãnh đạo; Chấp hành
viên, Thẩm tra viên hiện đang giữ chức vụ lãnh đạo thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của
Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
b) Tổng Cục trưởng Tổng cục thi hành án dân sự quyết
định việc điều động, luân chuyển, biệt phái Chấp hành viên, Thẩm tra viên từ tỉnh
này sang tỉnh khác; Chấp hành viên đang giữ chức vụ Phó Cục trưởng Cục thi hành
án dân sự, Thẩm tra viên đang giữ chức vụ Phó Vụ trưởng và tương đương thuộc Tổng
cục thi hành án dân sự, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
c) Cục trưởng Cục thi hành án dân sự quyết định điều
động, luân chuyển, biệt phái Chấp hành viên, Thẩm tra viên trong địa bàn do
mình quản lý. Trường hợp điều động, luân chuyển Chấp hành viên, Thẩm tra viên
đang giữ chức vụ lãnh đạo quản lý thì phải báo cáo xin ý kiến của người có thẩm
quyền bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo trước khi thực hiện điều động, luân chuyển, trừ
trường hợp quy định tại điểm b khoản này.
2. Trình tự, thủ tục điều động, luân chuyển, biệt
phái Chấp hành viên, Thẩm tra viên thực hiện theo quy định của pháp luật về thi
hành án dân sự, pháp luật về cán bộ, công chức và hướng dẫn của Bộ Tư pháp; đối
với Chấp hành viên cơ quan thi hành án cấp quân khu, Thẩm tra viên trong quân đội
thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng.
3. Bộ Tư pháp và Bộ Tài chính quy định chế độ hỗ trợ
kinh phí cho người được luân chuyển, biệt phái.
Điều 71. Thư ký thi hành án
1. Thư ký thi hành án là công chức chuyên môn nghiệp
vụ thi hành án dân sự, có trách nhiệm giúp Chấp hành viên sơ cấp, Chấp hành
viên trung cấp, Chấp hành viên cao cấp thực hiện các trình tự, thủ tục thi hành
án dân sự hoặc giúp Thẩm tra viên, Thẩm tra viên chính, Thẩm tra viên cao cấp
thực hiện nhiệm vụ thẩm tra những vụ việc đã và đang thi hành, thẩm tra, xác
minh các vụ việc có đơn thư khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự theo quy định
của pháp luật.
2.38 Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy
định tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ của Thư ký thi hành án sau khi thống nhất
với Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
3. Thư ký thi hành án trong quân đội là sỹ quan hoặc
quân nhân chuyên nghiệp. Việc quy định tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình, thủ tục
bổ nhiệm, miễn nhiệm Thư ký thi hành án trong quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng quy định.
Điều 72. Tiêu chuẩn, thẩm quyền,
trình tự, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cho từ chức, giáng chức,
cách chức Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự
1. Chi Cục trưởng, Phó Chi cục trưởng Chi cục thi
hành án dân sự phải có các tiêu chuẩn sau đây:
a) Là Chấp hành viên sơ cấp trở lên;
b) Có phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống trong
sạch, ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần trách nhiệm trong công tác;
c) Có kinh nghiệm thực tiễn về thi hành án dân sự;
d) Có năng lực điều hành và tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ của Chi cục thi hành án dân sự;
đ) Các tiêu chuẩn khác theo quy định của pháp luật.
2. Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục thi hành án dân sự
phải có các tiêu chuẩn sau đây:
a) Là Chấp hành viên trung cấp trở lên;
b) Có phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống trong
sạch, ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần trách nhiệm trong công tác.
c) Có kinh nghiệm thực tiễn về thi hành án dân sự;
d) Có năng lực điều hành và tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ của Cục thi hành án dân sự;
đ) Các tiêu chuẩn khác theo quy định của pháp luật.
3. Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
luân chuyển, miễn nhiệm, cho từ chức, giáng chức, cách chức Cục trưởng Cục thi
hành án dân sự.
Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, miễn nhiệm,
cho từ chức, giáng chức, cách chức Phó Cục trưởng Cục thi hành án dân sự; Chi cục
trưởng, Phó Chi cục trưởng Chi cục thi hành án dân sự thực hiện theo phân cấp của
Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
4. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết Khoản 1,
Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.
5. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định tiêu chuẩn, thủ
tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, miễn nhiệm, thôi giữ chức, cách chức
Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu.
Mục 3. THẺ, CÔNG CỤ HỖ TRỢ,
TRANG PHỤC, PHÙ HIỆU, CẤP HIỆU VÀ CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI CHẤP HÀNH VIÊN, THẨM TRA VIÊN,
NGƯỜI LÀM CÔNG TÁC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Điều 73. Thẻ Chấp hành viên,
Thẩm tra viên thi hành án
1. Chấp hành viên, Thẩm tra viên được cấp thẻ để sử
dụng trong khi thi hành nhiệm vụ; khi thay đổi chức vụ hoặc chức danh được đổi
thẻ khác phù hợp với chức vụ, chức danh mới; khi thôi giữ chức vụ phải trả lại
thẻ; nếu Chấp hành viên, Thẩm tra viên làm mất thẻ phải báo cáo ngay cho cơ
quan công an gần nhất và cơ quan thi hành án nơi người đó công tác biết.
2. Thẻ Chấp hành viên, Thẩm tra viên do Bộ Tư pháp
cấp.
3. Mẫu thẻ, việc cấp phát, thay đổi và thu hồi thẻ
Chấp hành viên, Thẩm tra viên do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định.
Điều 74. Đối tượng và loại
công cụ hỗ trợ được trang bị, sử dụng trong thi hành án dân sự
1. Cục thi hành án dân sự, Chi cục thi hành án dân
sự, Phòng Thi hành án cấp quân khu được trang bị công cụ hỗ trợ để cấp cho Chấp
hành viên sử dụng theo quy định của pháp luật.
2. Các loại công cụ hỗ trợ được trang bị, sử dụng
trong thi hành án dân sự gồm có:
a) Các loại dùi cui điện, dùi cui cao su, găng tay
điện;
b) Các loại phương tiện xịt hơi cay, chất gây mê;
c) Các loại súng dùng để bắn đạn nhựa, đạn cao su,
hơi cay, chất gây mê và các loại đạn sử dụng cho các loại súng này.
Điều 75. Lập kế hoạch và trang
bị công cụ hỗ trợ thi hành án
1. Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều
74 Nghị định này, hàng năm, Cục trưởng Cục thi hành án dân sự lập kế hoạch
trang bị công cụ hỗ trợ cho cơ quan thi hành án dân sự thuộc quyền quản lý
trình Tổng Cục trưởng Tổng cục thi hành án dân sự xem xét, quyết định.
Tổng Cục trưởng Tổng cục thi hành án dân sự quyết định
số lượng, chủng loại công cụ hỗ trợ trang bị cho cơ quan thi hành án dân sự.
2. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự giao công
cụ hỗ trợ cho Chấp hành viên sử dụng khi thi hành công vụ. Khi giao công cụ hỗ
trợ phải lập danh sách, có phiếu giao nhận của Thủ trưởng cơ quan thi hành án
dân sự cho người sử dụng.
Điều 76. Việc mua, vận chuyển,
sửa chữa, quản lý, sử dụng công cụ hỗ trợ thi hành án
1. Việc mua, vận chuyển, sửa chữa, quản lý, sử dụng
công cụ hỗ trợ được thực hiện theo quy định pháp luật về quản lý, sử dụng vũ
khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
2. Việc trang bị, mua, vận chuyển, sửa chữa, quản
lý công cụ hỗ trợ thi hành án đối với Phòng thi hành án cấp quân khu thực hiện
theo quy định của Bộ Quốc phòng.
Điều 77. Thanh lý, tiêu hủy
công cụ hỗ trợ thi hành án
1. Hàng năm, cơ quan thi hành án dân sự phải kiểm
tra, phân loại chất lượng từng loại công cụ hỗ trợ được trang bị. Trường hợp
công cụ hỗ trợ không còn khả năng sửa chữa, khôi phục thì Cục thi hành án dân sự
tổng hợp các công cụ hỗ trợ cần thanh lý, tiêu hủy của Cục và các Chi cục trực
thuộc, đề nghị cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận, phân loại, thanh lý, tiêu hủy
công cụ hỗ trợ.
2. Việc thanh lý, tiêu hủy công cụ hỗ trợ thực hiện
theo quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục, thẩm quyền và kinh phí phục vụ
việc tiếp nhận, thu gom, phân loại, bảo quản, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu
nổ và công cụ hỗ trợ.
Kết quả thanh lý, tiêu hủy công cụ hỗ trợ của Cục
thi hành án dân sự báo cáo Tổng Cục trưởng Tổng cục thi hành án dân sự để theo
dõi.
3. Việc thanh lý, tiêu hủy công cụ hỗ trợ thi hành
án đối với Phòng thi hành án cấp quân khu thực hiện theo quy định của Bộ Quốc
phòng.
Điều 78. Lương và phụ cấp của
Chấp hành viên, Thẩm tra viên, Thư ký thi hành án, công chức khác và những người
khác làm công tác thi hành án dân sự
1. Chấp hành viên, Thẩm tra viên, Thư ký thi hành
án, công chức khác và những người khác làm công tác thi hành án dân sự được hưởng
thang bậc lương, phụ cấp trách nhiệm theo nghề và chế độ ưu đãi khác theo quy định
của pháp luật.
2. Chấp hành viên sơ cấp, Chấp hành viên trung cấp,
Chấp hành viên cao cấp, Thẩm tra viên, Thẩm tra viên chính, Thẩm tra viên cao cấp
được xếp lương công chức nhóm 1 của loại A1, A2 và A3 bảng lương chuyên môn
nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước.
Thư ký thi hành án xếp lương công chức loại A1 bảng
lương chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước.
Thư ký trung cấp thi hành án xếp lương công chức loại B bảng lương chuyên môn
nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước.
3. Chấp hành viên, Thẩm tra viên, Thư ký thi hành
án, cán bộ, công chức quốc phòng và quân nhân chuyên nghiệp làm công tác thi
hành án dân sự trong quân đội được hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề
và chế độ ưu đãi khác.
Điều 79. Phù hiệu, cấp hiệu
thi hành án dân sự
1. Phù hiệu thi hành án dân sự trên mũ: có hình
tròn bằng kim loại, phía ngoài hình tròn có cành tùng kép bao quanh, chính giữa
có ngôi sao vàng năm cánh nổi nằm ở trung tâm hình tròn, xung quanh hai bên có
bông lúa vàng, phía dưới ngôi sao là bánh xe răng cưa màu vàng. Bên ngoài phù
hiệu trên phần cành tùng kép có hàng chữ “THI HÀNH ÁN” màu đỏ.
2. Cấp hiệu thi hành án dân sự gồm: cấp hiệu trên cầu
vai áo và cấp hiệu trên ve áo.
a) Cấp hiệu trên cầu vai áo: bằng vải màu xanh đậm,
xung quanh có viền màu đỏ boóc-đô. Trên nền cấp hiệu, ở phần đầu là một khối
hình tròn có dập nổi ngôi sao 5 cánh ở giữa, 2 cành tùng bao quanh, phần giữa cấp
hiệu có các ngôi sao hình khối bằng kim loại màu vàng;
b) Cấp hiệu trên ve áo gồm các loại: Cành tùng đơn
bằng kim loại; cấp hiệu bằng vải, hình bình hành, nền màu xanh đậm, ở giữa có
hình thanh kiếm lá chắn và xung quanh có viền bằng kim loại màu vàng hoặc không
có viền kim loại.
Việc sử dụng loại cấp hiệu trên ve áo được áp dụng
tùy theo từng chức vụ; chức danh công chức và người khác làm công tác thi hành
án dân sự.
Điều 80. Đối tượng được cấp
phù hiệu, cấp hiệu thi hành án dân sự
1. Chấp hành viên, Thẩm tra viên, công chức khác và
những người khác làm công tác thi hành án dân sự thuộc Tổng cục thi hành án dân
sự thuộc Bộ Tư pháp, cơ quan thi hành án dân sự được cấp phù hiệu, cấp hiệu để
thi hành nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
2. Phù hiệu, cấp hiệu của Chấp hành viên, các chức
danh khác của cơ quan quản lý, cơ quan thi hành án trong quân đội thực hiện
theo quy định của Bộ Quốc phòng.
Điều 81. Cấp hiệu đối với công
chức và những người khác làm công tác thi hành án dân sự
1. Cấp hiệu của lãnh đạo Tổng cục thi hành án dân sự
như sau:
a) Cấp hiệu trên cầu vai áo của Tổng Cục trưởng Tổng
cục thi hành án dân sự không có vạch, có 2 ngôi sao hình khối bằng kim loại màu
vàng xếp theo chiều dọc ở giữa, phần cuối cấp hiệu là 2 cành tùng bằng kim loại
màu vàng xếp chéo nhau; cấp hiệu trên ve áo là cành tùng đơn màu vàng;
b) Cấp hiệu trên cầu vai áo và trên ve áo của Phó Tổng
cục trưởng Tổng cục thi hành án dân sự thực hiện như cấp hiệu quy định tại điểm
a khoản này, nhung ở giữa cấp hiệu trên cầu vai có 1 ngôi sao hình khối bằng
kim loại màu vàng.
2. Cấp hiệu của lãnh đạo các đơn vị thuộc Tổng cục
thi hành án dân sự như sau:
a) Cấp hiệu trên cầu vai áo của người đứng đầu đơn
vị thuộc Tổng cục thi hành án dân sự có 4 ngôi sao hình khối bằng kim loại màu
vàng xếp theo vị trí 2 sao nằm ngang và 2 sao nằm dọc cấp hiệu, phần cuối cấp
hiệu là 2 gạch bằng kim loại màu vàng nằm song song với nhau theo chiều ngang;
cấp hiệu trên ve áo của người đứng đầu đơn vị thuộc Tổng cục thi hành án dân sự
là cấp hiệu bằng vải, hình bình hành, nền màu xanh đậm, ở giữa có hình thanh kiếm
lá chắn, xung quanh có viền bằng kim loại màu vàng;
b) Cấp hiệu trên cầu vai áo và trên ve áo cấp phó của
người đứng đầu đơn vị thuộc Tổng cục thi hành án dân sự thực hiện như cấp hiệu
quy định tại điểm a khoản này, nhưng ở giữa cấp hiệu trên cầu vai áo có 3 ngôi
sao hình khối bằng kim loại màu vàng xếp theo vị trí 2 sao nằm ngang và 1 sao nằm
dọc cấp hiệu.
3. Cấp hiệu của lãnh đạo Cục thi hành án dân sự như
sau:
a) Cấp hiệu trên cầu vai áo của Cục trưởng, Phó Cục
trưởng Cục thi hành án dân sự là cấp hiệu của ngạch Chấp hành viên mà người đó
đang giữ;
b) Cấp hiệu trên ve áo của Cục trưởng, Phó Cục trưởng
Cục thi hành án dân sự là cành tùng đơn màu vàng.
4. Cấp hiệu của lãnh đạo đơn vị thuộc Cục thi hành
án dân sự, lãnh đạo Chi cục thi hành án dân sự như sau:
a) Cấp hiệu trên cầu vai áo của người đứng đầu đơn
vị, cấp phó của người đứng đầu đơn vị thuộc Cục thi hành án dân sự là cấp hiệu
của ngạch công chức mà người đó đang giữ;
b) Cấp hiệu trên cầu vai áo của Chi cục trưởng, Phó
Chi cục trưởng Chi cục thi hành án dân sự là cấp hiệu của ngạch Chấp hành viên
mà người đó đang giữ;
c) Cấp hiệu trên ve áo của người đứng đầu đơn vị, cấp
phó của người đứng đầu đơn vị thuộc Cục thi hành án dân sự; Chi cục trưởng, Phó
Chi cục trưởng Chi cục thi hành án dân sự là cấp hiệu bằng vải, hình bình hành,
nền màu xanh đậm, ở giữa có hình thanh kiếm lá chắn, xung quanh có viền bằng
kim loại màu vàng.
5. Cấp hiệu của Chấp hành viên như sau:
a) Cấp hiệu trên cầu vai áo của Chấp hành viên cao
cấp có 2 đường chỉ bằng sợi màu vàng nằm theo chiều dọc ở giữa cấp hiệu, trên nền
cấp hiệu có 4 ngôi sao hình khối bằng kim loại màu vàng xếp theo vị trí 2 sao nằm
ngang, 2 sao nằm dọc cấp hiệu; cấp hiệu trên ve áo là cấp hiệu bằng vải, hình
bình hành, nền màu xanh đậm, ở giữa có hình thanh kiếm lá chắn bằng kim loại
màu vàng;
b) Cấp hiệu trên cầu vai áo và trên ve áo của Chấp
hành viên trung cấp thực hiện như cấp hiệu quy định tại điểm a khoản này, nhưng
ở giữa cấp hiệu trên cầu vai áo có 3 ngôi sao hình khối bằng kim loại màu vàng
xếp theo vị trí 2 sao nằm ngang, 1 sao nằm dọc cấp hiệu;
c) Cấp hiệu trên cầu vai áo và trên ve áo của Chấp
hành viên sơ cấp thực hiện như cấp hiệu quy định tại điểm a khoản này, nhưng ở
giữa cấp hiệu trên cầu vai áo có 2 sao hình khối bằng kim loại màu vàng nằm dọc
cấp hiệu.
6. Cấp hiệu của Thẩm tra viên thi hành án, công chức
khác và những người khác làm công tác thi hành án dân sự như sau:
a) Cấp hiệu trên cầu vai áo của Thẩm tra viên cao cấp,
Chuyên viên cao cấp và tương đương có 4 ngôi sao hình khối bằng kim loại màu
vàng xếp theo vị trí 2 sao nằm ngang, 2 sao nằm dọc cấp hiệu, phần cuối cấp hiệu
là 2 gạch kim loại màu vàng nằm song song với nhau theo chiều ngang; cấp hiệu
trên ve áo là cấp hiệu bằng vải, hình bình hành, nền màu xanh đậm, ở giữa có
hình thanh kiếm lá chắn bằng kim loại màu vàng;
b) Cấp hiệu trên cầu vai áo, cấp hiệu trên ve áo của
Thẩm tra viên chính, Chuyên viên chính và tương đương thực hiện như cấp hiệu
quy định tại điểm a khoản này, nhưng ở giữa cấp hiệu trên cầu vai áo có 3 ngôi
sao hình khối bằng kim loại màu vàng xếp theo vị trí 2 sao nằm ngang, 1 sao nằm
dọc cấp hiệu;
c) Cấp hiệu trên cầu vai áo, cấp hiệu trên ve áo của
Thẩm tra viên, Chuyên viên và tương đương thực hiện như cấp hiệu quy định tại
điểm a khoản này, nhưng ở giữa cấp hiệu trên cầu vai áo có 2 ngôi sao hình khối
bằng kim loại màu vàng nằm dọc cấp hiệu;
d) Cấp hiệu trên cầu vai áo, cấp hiệu trên ve áo của
công chức khác và những người khác làm công tác thi hành án dân sự thực hiện
như cấp hiệu quy định tại điểm a khoản này, nhưng ở giữa cấp hiệu trên cầu vai
áo có 1 ngôi sao hình khối bằng kim loại màu vàng nằm ở giữa cấp hiệu, phần cuối
cấp hiệu là 1 gạch kim loại màu vàng nằm ngang.
Điều 82. Trang phục của người
làm công tác thi hành án dân sự
1. Chấp hành viên, Thẩm tra viên, công chức khác và
những người khác làm công tác thi hành án dân sự thuộc Tổng cục thi hành án dân
sự thuộc Bộ Tư pháp, Cục Thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng, các cơ quan thi hành
án dân sự, cơ quan thi hành án trong quân đội được cấp trang phục để thi hành
nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
2. Trang phục được cấp cho người làm công tác thi
hành án dân sự gồm có: Quần áo thu đông, áo khoác ngoài mùa đông, áo chống rét
mùa đông, quần áo xuân hè mặc ngoài, áo sơ mi dài tay, bảng tên trên ngực áo,
giày da, thắt lưng da, dép da, tất chân, caravat, áo mưa, mũ kêpi, mũ bảo hiểm
thi hành án, cặp da đựng tài liệu.
3. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định mẫu, màu sắc,
nguyên tắc sử dụng trang phục của người làm công tác thi hành án dân sự để áp dụng
thống nhất trong phạm vi toàn quốc, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều
này.
4. Việc cấp, sử dụng trang phục của Chấp hành viên,
Thẩm tra viên, cán bộ, công chức quốc phòng và quân nhân chuyên nghiệp làm công
tác thi hành án tại Phòng Thi hành án cấp quân khu, Cục Thi hành án thuộc Bộ Quốc
phòng do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.
Điều 83. Niên hạn, cấp phát, sử
dụng trang phục, phù hiệu, cấp hiệu thi hành án dân sự
1. Niên hạn trang phục như sau:
a) Quần áo thu đông mặc ngoài: 01 bộ 03 năm;
b) Áo khoác ngoài mùa đông: 01 cái 03 năm;
c) Áo chống rét mùa đông: 01 cái 03 năm, cấp cho
công chức, viên chức, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác
định thời hạn thuộc các đơn vị từ Thừa Thiên Huế trở ra phía Bắc và các đơn vị vùng
Tây Nguyên;
d) Quần áo xuân hè mặc ngoài: 02 bộ 02 năm;
đ) Áo sơ mi dài tay: 01 cái 01 năm;
e) Lễ phục mùa đông: 01 bộ 05 năm;
g) Lễ phục mùa hè: 01 bộ 03 năm;
h) Giày da: 01 đôi 01 năm;
i) Thắt lưng da: 01 cái 01 năm;
k) Dép da: 01 đôi 01 năm;
l) Tất chân: 02 đôi 01 năm;
m) Caravat: 02 cái 02 năm;
n) Áo mưa: 01 cái 01 năm;
o) Mũ kêpi: 01 cái 02 năm;
p) Mũ bảo hiểm thi hành án: 01 cái 02 năm;
q) Cặp da đựng tài liệu: 01 cái 02 năm.
2. Việc cấp phát và sử dụng trang phục như sau:
a) Chấp hành viên, Thẩm tra viên, công chức khác và
những người khác làm công tác thi hành án dân sự được cấp trang phục theo niên
hạn quy định tại khoản 1 Điều này. Đối với quần áo thu đông, quần áo xuân hè lần
đầu được cấp 02 bộ; áo sơ mi dài tay lần đầu cấp 02 cái;
b) Trường hợp trang phục bị mất hoặc hư hỏng có lý
do chính đáng thì được cấp hoặc đổi lại.
3. Chấp hành viên, Thẩm tra viên, công chức khác và
những người khác làm công tác thi hành án dân sự được cấp phù hiệu, cấp hiệu để
sử dụng trong niên hạn 03 năm 01 bộ, lần đầu được cấp 02 bộ. Hết niên hạn được
đổi và cấp phù hiệu, cấp hiệu mới. Khi có sự thay đổi chức vụ, chức danh hoặc
trường hợp phù hiệu, cấp hiệu bị mất, bị hư hỏng thì được đối hoặc cấp lại phù
hiệu, cấp hiệu mới. Khi chuyển công tác khác, Chấp hành viên, Thẩm tra viên,
công chức khác và những người khác làm công tác thi hành án dân sự có trách nhiệm
nộp lại phù hiệu, cấp hiệu cho Thủ trưởng cơ quan thi hành án nơi mình công
tác.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN CHUYỂN TIẾP
VÀ THI HÀNH39
Điều 84. Hiệu lực thi hành và điều
khoản chuyển tiếp
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 9 năm 2015 và thay thế Nghị định số 74/2009/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm
2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Thi hành án dân sự về cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án
dân sự và công chức làm công tác thi hành án dân sự; Nghị định số 58/2009/NĐ-CP
ngày 13 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Thi hành án dân sự về thủ tục thi hành án dân sự; Nghị định
số 125/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 58/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự
về thủ tục thi hành án dân sự.
2. Đối với các việc thi hành án đã thi hành một phần
hoặc chưa thi hành xong trước khi Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng đã
thực hiện các thủ tục về thi hành án theo đúng quy định của Luật Thi hành án
dân sự và các văn bản hướng dẫn thi hành thì kết quả thi hành án được công nhận;
các thủ tục thi hành án tiếp theo được tiếp tục thực hiện theo quy định của Nghị
định này.
3. Tổ chức, cá nhân có thẩm quyền tổ chức thi hành
án dân sự áp dụng các quy định về trình tự, thủ tục thi hành án quy định tại Nghị
định này, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 85. Trách nhiệm thi hành
và hướng dẫn thi hành
1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án, Chấp hành viên,
công chức làm công tác thi hành án, cá nhân và tổ chức khác không thi hành đúng
bản án, quyết định, trì hoãn việc thi hành án, áp dụng biện pháp cưỡng chế thi
hành án trái pháp luật, vi phạm các quy định về thủ tục thi hành án dân sự thì
tùy theo mức độ vi phạm bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự,
nếu gây ra thiệt hại thì phải bồi thường.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng các cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Bộ trưởng Bộ Tư pháp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan hướng dẫn thi hành các điều,
khoản được giao và những nội dung cần thiết khác của Nghị định này để đáp ứng
yêu cầu quản lý nhà nước về công tác thi hành án dân sự./.
Nơi nhận:
- Bộ trưởng (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo);
- Cổng Thông tin điện tử Bộ Tư pháp (để đăng tải);
- Lưu: VT, TCTHADS (3b).
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Mai Lương Khôi
|
1 Nghị định số
120/2016/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Phí và lệ phí có căn cứ ban hành như sau:
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật Phí và lệ phí ngày 25 tháng 11 năm
2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6
năm 2015;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Nghị định số 33/2020/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự có căn cứ ban
hành như sau:
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật Thi hành án dân sự ngày 14 tháng 11
năm 2008;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Thi hành án dân sự ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
2 Khoản này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 33/2020/NĐ-CP của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2020.
3 Điểm này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 1 Nghị định số 33/2020/NĐ-CP của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án
dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2020.
4 Điểm này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 1 Nghị định số 33/2020/NĐ- CP của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án
dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2020.
5 Khoản này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 33/2020/NĐ-CP của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2020.
6 Khoản này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 33/2020/NĐ-CP của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2020.
7 Khoản này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 33/2020/NĐ-CP của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu
lực kể tử ngày 01 tháng 5 năm 2020.
8 Khoản này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 33/2020/NĐ-CP của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2020.
9 Khoản này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 33/2020/NĐ-CP của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2020.
10 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số 33/2020/NĐ-CP của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2020.
11 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số 33/2020/NĐ-CP của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2020.
12 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 33/2020/NĐ-CP của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2020.
13 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 33/2020/NĐ-CP của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2020.
14 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 Nghị định số 33/2020/NĐ-CP của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2020.
15 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số 33/2020/NĐ-CP của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2020.
16 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số 33/2020/NĐ-CP của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2020.
17 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số 33/2020/NĐ-CP của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2020.
18 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số 33/2020/NĐ-CP của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2020.
19 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số 33/2020/NĐ-CP của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2020.
20 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số 33/2020/NĐ-CP của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2020.
21 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số 33/2020/NĐ-CP của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2020.
22 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 Nghị định số 33/2020/NĐ-CP của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2020.
23 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 Nghị định số 33/2020/NĐ-CP của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2020.
24 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 33/2020/NĐ-CP của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2020.
25 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 33/2020/NĐ-CP của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2020.
26 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 33/2020/NĐ-CP của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2020.
27 Điều này được bãi bỏ
theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 8 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23
tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật phí và lệ phí có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017
28 Điều này được bãi bỏ
theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 8 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23
tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật phí và lệ phí có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017
29 Điều này được bãi bỏ
theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 8 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23
tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật phí và lệ phí có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017
30 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 13 Điều 1 Nghị định số 33/2020/NĐ-CP của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án
dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2020.
31 Điểm này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 13 Điều 1 Nghị định số 33/2020/NĐ-CP của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án
dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2020.
32 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 1 Nghị định số 33/2020/NĐ-CP của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2020.
33 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 15 Điều 1 Nghị định số 33/2020/NĐ-CP của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án
dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2020.
34 Điểm này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 15 Điều 1 Nghị định số 33/2020/NĐ-CP của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án
dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2020.
35 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 15 Điều 1 Nghị định số 33/2020/NĐ-CP của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án
dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2020.
36 Điểm này được bãi bỏ
theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 33/2020/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 5 năm 2020.
37 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 1 Nghị định số 33/2020/NĐ-CP của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2020.
38 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 17 Điều 1 Nghị định số 33/2020/NĐ-CP của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2020.
39 Các Điều 3, 4 và 5 của
Nghị định số 33/2020/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 62/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2020
quy định như sau:
Điều 3. Quy định chuyển tiếp
Đối với việc thi hành án đã thi hành một phần hoặc
chưa thi hành xong trước khi Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng đã thực
hiện các thủ tục về thi hành án theo đúng quy định của Luật Thi hành án dân sự
và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành thì kết quả thi hành án được
công nhận; các thủ tục thi hành án tiếp theo được tiếp tục thực hiện theo quy định
của Nghị định này.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng
5 năm 2020.
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương, các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này.