BỘ CÔNG AN - BỘ
QUỐC PHÒNG - BỘ Y TẾ - TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO - VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI
CAO
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
03/2013/TTLT-BCA-TANDTC-VKSNDTC-BQP-BYT
|
Hà Nội, ngày 15 tháng
05 năm 2013
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG
DẪN THI HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TẠM ĐÌNH CHỈ CHẤP HÀNH ÁN PHẠT TÙ ĐỐI VỚI PHẠM NHÂN
Để thi hành đúng và thống nhất các quy định của
pháp luật về tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù đối với phạm nhân, Bộ trưởng Bộ
Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Y tế, Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành Thông tư liên tịch hướng
dẫn thi hành quy định về tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù đối với phạm nhân
như sau:
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư liên tịch này hướng dẫn cụ thể về đối tượng,
nguyên tắc, điều kiện, thời hạn, thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập hồ sơ đề nghị
và quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù đối với phạm nhân.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư liên tịch này áp dụng đối với phạm nhân
đang chấp hành án phạt tù tại các trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án
hình sự Công an cấp huyện; người đã có quyết định thi hành án phạt tù của Tòa
án đang ở trong trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện chờ
đưa đi chấp hành án (gọi chung là người đang chờ đưa đi chấp hành án) và các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Nguyên tắc tạm đình chỉ
chấp hành án phạt tù đối với phạm nhân
1. Tuân thủ quy định của pháp luật.
2. Bảo đảm khách quan, công bằng, đúng đối tượng,
phù hợp với chính sách khoan hồng, nhân đạo của Nhà nước đối với người phạm tội.
Chương 2.
ĐIỀU KIỆN, THỜI HẠN, THẨM
QUYỀN ĐỀ NGHỊ TẠM ĐÌNH CHỈ CHẤP HÀNH ÁN PHẠT TÙ
Điều 4. Điều kiện có thể được tạm
đình chỉ chấp hành án phạt tù
1. Phạm nhân đang chấp hành án phạt tù tại các trại
giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có thể được
tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù khi thuộc một trong các trường hợp dưới đây:
a) Phạm nhân bị bệnh nặng đến mức không thể tiếp tục
chấp hành án phạt tù và nếu phải chấp hành án phạt tù sẽ nguy hiểm đến tính mạng
của họ, do đó, cần thiết phải cho họ tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù để có điều
kiện chữa bệnh, trừ người không có thân nhân hoặc không có nơi cư trú rõ ràng.
Người bị bệnh nặng quy định tại khoản này là người
mắc một trong các bệnh hiểm nghèo như: Ung thư giai đoạn cuối, liệt, lao nặng
kháng thuốc, xơ gan cổ chướng, suy tim độ III trở lên, suy thận độ IV trở lên,
nhiễm HIV đã chuyển giai đoạn AIDS đang có nhiễm trùng cơ hội, không có khả
năng tự phục vụ bản thân và có tiên lượng xấu, nguy cơ tử vong cao hoặc mắc một
trong các bệnh khác được Hội đồng giám định y khoa, bệnh viện cấp tỉnh hoặc cấp
quân khu trở lên kết luận bằng văn bản là bệnh hiểm nghèo, nguy hiểm đến tính mạng;
b) Nữ phạm nhân có thai hoặc đang nuôi con nhỏ dưới
36 tháng tuổi trong trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công
an cấp huyện, nếu họ bị xử phạt tù lần đầu và có nơi cư trú rõ ràng;
c) Phạm nhân là người lao động có thu nhập duy nhất
trong gia đình, nếu họ tiếp tục chấp hành án phạt tù thì gia đình sẽ gặp khó
khăn đặc biệt (không có nguồn thu nhập nào khác, không có ai chăm sóc, nuôi dưỡng
những người thân thích là người già, trẻ em hoặc những người khác không có khả
năng lao động trong gia đình họ), trừ trường hợp người đó bị kết án về các tội
xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội rất nghiêm trọng, đặc biệt
nghiêm trọng;
d) Phạm nhân bị kết án phạt tù về tội ít nghiêm trọng
và do nhu cầu công vụ, cần thiết sự có mặt của họ để thực hiện công vụ nhất định.
2. Phạm nhân thuộc các trường hợp đã quy định tại
điểm a, b khoản 1 Điều này, nếu bị kết án về các tội ít nghiêm trọng, nghiêm trọng,
rất nghiêm trọng xâm phạm an ninh quốc gia, chỉ được tạm đình chỉ chấp hành án
phạt tù khi được sự đồng ý của Bộ trưởng Bộ Công an hoặc Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng.
3. Phạm nhân thuộc các trường hợp đã quy định tại
điểm a, b khoản 1 Điều này, nếu bị kết án về các tội đặc biệt nghiêm trọng xâm
phạm an ninh quốc gia hoặc bị kết án tù chung thân mà chưa được giảm xuống tù
có thời hạn, chỉ được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù khi có đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Công an hoặc Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và được sự đồng ý của Chánh án
Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Điều 5. Thẩm quyền đề nghị tạm
đình chỉ chấp hành án phạt tù
1. Trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an và Bộ
Quốc phòng, trại giam thuộc quân khu đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù
cho phạm nhân đang chấp hành án phạt tù tại các trại giam, trại tạm giam đó.
2. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh đề
nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù cho phạm nhân đang chấp hành án phạt tù
tại trại tạm giam và cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện do Công an cấp
tỉnh quản lý.
3. Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu đề nghị
tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù cho phạm nhân đang chấp hành án phạt tù tại
trại tạm giam thuộc quân khu quản lý.
4. Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát
quân sự cấp quân khu đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù cho phạm nhân
đang chấp hành án phạt tù thuộc phạm vi thẩm quyền của mình.
Điều 6. Thời hạn tạm đình chỉ
chấp hành án phạt tù
1. Phạm nhân bị bệnh nặng được tạm đình chỉ chấp
hành án phạt tù một lần hoặc nhiều lần cho đến khi sức khỏe hồi phục.
2. Phạm nhân là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con
nhỏ dưới 36 tháng tuổi được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù đến khi con đủ 36
tháng tuổi.
3. Phạm nhân là lao động duy nhất trong gia đình hoặc
do nhu cầu công vụ được tạm đình chỉ chấp hành án một lần hoặc nhiều lần, nhưng
tổng số thời gian được tạm đình chỉ tối đa là một năm.
Chương 3.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC VÀ HỒ
SƠ ĐỀ NGHỊ TẠM ĐÌNH CHỈ CHẤP HÀNH ÁN PHẠT TÙ
Điều 7. Hội đồng xét, đề nghị tạm
đình chỉ chấp hành án phạt tù
1. Các trại giam thuộc Bộ Công an thành lập Hội đồng
xét, đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù do Giám thị làm Chủ tịch, Phó
Giám thị phụ trách công tác giáo dục, hồ sơ làm Ủy viên thường trực, Đội trưởng
Giáo dục và hồ sơ làm Ủy viên thư ký và các Ủy viên gồm: Các Phó Giám thị; các
Trưởng phân trại; Đội trưởng các đội: Tham mưu, Cảnh sát quản giáo, Trinh sát,
Cảnh sát bảo vệ - cơ động, Kế hoạch, hướng nghiệp, dạy nghề và xây dựng, Hậu cần,
tài vụ, Y tế và bảo vệ môi trường.
2. Trại tạm giam thuộc Bộ Công an, trại tạm giam
thuộc Công an cấp tỉnh thành lập Hội đồng xét, đề nghị tạm đình chỉ chấp hành
án phạt tù do Giám thị làm Chủ tịch, Phó Giám thị phụ trách Phân trại Quản lý
phạm nhân làm Ủy viên thường trực, Trưởng phân trại quản lý phạm nhân, Đội trưởng
Đội Quản giáo, Trung đội trưởng Cảnh sát bảo vệ, cán bộ trinh sát, giáo dục, y
tế của Phân trại Quản lý phạm nhân làm ủy viên và Đội trưởng Đội Tham mưu làm ủy
viên thư ký.
3. Công an cấp huyện thành lập Hội đồng xét, đề nghị
tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù do Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện làm Chủ tịch Hội đồng, Đội trưởng Đội Cảnh sát thi hành án
hình sự và hỗ trợ tư pháp là Ủy viên thường trực, cán bộ quản giáo, y tế là ủy
viên và cán bộ tổng hợp của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện là ủy
viên thư ký.
4. Các trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng
hoặc thuộc quân khu thành lập Hội đồng xét, đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án
phạt tù do Giám thị làm Chủ tịch, Phó Giám thị làm Ủy viên thường trực, Trợ lý
giam giữ làm thư ký và các ủy viên gồm: Chính trị viên, Đội trưởng Quản giáo, Vệ
binh, Quân y, Văn thư.
Điều 8. Trình tự, thủ tục lập
và thẩm định hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù
1. Hội đồng xét, đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án
phạt tù của trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an lập hồ sơ đề nghị tạm
đình chỉ cho phạm nhân đang chấp hành án phạt tù tại trại giam, trại tạm giam
đó và chuyển cho Cục Giáo dục cải tạo và hòa nhập cộng đồng thuộc Tổng cục Cảnh
sát Thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp, Bộ Công an để xem xét, thẩm định.
2. Hội đồng xét, đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án
phạt tù của trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng lập hồ sơ đề nghị tạm
đình chỉ cho phạm nhân đang chấp hành án phạt tù tại trại giam, trại tạm giam
đó và chuyển cho cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng để xem
xét, thẩm định.
3. Hội đồng xét, đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án
phạt tù của trại tạm giam thuộc Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện lập hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù cho phạm
nhân đang chấp hành án phạt tù tại trại tạm giam thuộc Công an cấp tỉnh, Cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện và báo cáo Thủ trưởng cơ quan thi
hành án hình sự Công an cấp tỉnh xem xét, thẩm định.
4. Hội đồng xét, đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án
phạt tù của trại giam thuộc quân khu lập hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ cho phạm
nhân đang chấp hành án phạt tù tại trại giam đó và chuyển cho cơ quan thi hành
án hình sự quân khu để xem xét, thẩm định.
5. Hội đồng xét, đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án
phạt tù của trại tạm giam thuộc quân khu lập hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ cho phạm
nhân đang chấp hành án phạt tù tại trại tạm giam thuộc quân khu, báo cáo Thủ
trưởng cơ quan thi hành án hình sự quân khu xem xét, thẩm định.
6. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ, cơ quan có thẩm quyền thẩm định hồ sơ đề nghị
tạm đình chỉ phải xem xét, thẩm định và có văn bản trả lời cho cơ quan lập hồ
sơ đề nghị tạm đình chỉ. Nếu hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù
chưa đầy đủ tài liệu thì cơ quan thẩm định yêu cầu cơ quan lập hồ sơ bổ sung hoặc
làm rõ thêm. Thời hạn 02 ngày để xem xét, thẩm định được tính lại, kể từ ngày
cơ quan thẩm định nhận được tài liệu bổ sung hoặc văn bản giải trình về vấn đề
cần được làm rõ thêm.
Trong thời hạn 02 ngày, kể từ ngày nhận được ý kiến
đồng ý của cơ quan thẩm định có thẩm quyền, trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ
Công an, Bộ Quốc phòng, trại giam thuộc quân khu làm văn bản đề nghị Tòa án có
thẩm quyền xem xét, quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù. Đối với phạm
nhân đang chấp hành án phạt tù tại trại tạm giam thuộc Công an cấp tỉnh, cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, trại tạm giam thuộc quân khu thì
sau khi thẩm định hồ sơ, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan
thi hành án hình sự cấp quân khu có văn bản đề nghị Tòa án nhân dân cấp tỉnh,
Tòa án quân sự cấp quân khu xem xét, quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt
tù.
7. Đối với phạm nhân bị phạt tù từ 15 năm trở xuống
bị nhiễm HIV chuyển giai đoạn AIDS đang có các nhiễm trùng cơ hội và không có
khả năng tự phục vụ bản thân, có tiên lượng xấu, nguy cơ tử vong cao, cơ quan
có thẩm quyền đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 5 của Thông tư liên tịch này lập hồ sơ đề
nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù và chuyển cho Chánh án Tòa án có thẩm
quyền xem xét, quyết định mà không cần phải thẩm định hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ
như các trường hợp khác.
Hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù đối
với phạm nhân quy định tại khoản này phải được sao gửi Viện kiểm sát cùng cấp với
Tòa án có thẩm quyền quyết định tạm đình chỉ để thực hiện chức năng kiểm sát việc
tuân theo pháp luật.
8. Qua công tác kiểm sát thi hành án, nếu thấy có
phạm nhân đủ điều kiện được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, Viện kiểm sát tự
mình hoặc có văn bản yêu cầu Giám thị trại giam, trại tạm giam, Thủ trưởng cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cấp quân khu lập hồ sơ đề nghị tạm
đình chỉ chấp hành án phạt tù cho phạm nhân đó. Trường hợp Giám thị trại giam,
trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cấp
quân khu lập hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù cho phạm nhân theo
yêu cầu của Viện kiểm sát thì trình tự, thủ tục vẫn thực hiện theo quy định của
các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 của Điều này.
Điều 9. Hồ sơ đề nghị tạm đình
chỉ chấp hành án phạt tù
Hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù cho
phạm nhân gồm có:
1. Bản sao bản án hoặc bản sao trích lục bản án
hình sự đã có hiệu lực pháp luật.
2. Bản sao Quyết định thi hành án phạt tù.
3. Văn bản đề nghị của Giám thị trại giam, trại tạm
giam thuộc Bộ Công an hoặc Bộ Quốc phòng, Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
tỉnh hoặc Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu kèm theo Phiếu đề nghị tạm
đình chỉ chấp hành án phạt tù (Phiếu đề nghị làm theo mẫu do Bộ Công an hoặc Bộ
Quốc phòng ban hành).
4. Văn bản đồng ý của cơ quan thẩm định có thẩm quyền.
5. Văn bản đề nghị của Bộ Công an hoặc Bộ Quốc
phòng và văn bản đồng ý của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao (đối với những trường hợp quy định tại khoản
3 Điều 4 của Thông tư liên tịch này).
6. Đơn của gia đình phạm nhân đề nghị tạm đình chỉ
chấp hành án phạt tù cho phạm nhân đó, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi cư trú hoặc văn bản đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú (nếu gia
đình phạm nhân không còn ai đủ khả năng làm đơn đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án
phạt tù cho phạm nhân).
7. Đối với phạm nhân là phụ nữ có thai hoặc đang
nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi phải có kết luận của bệnh viện cấp huyện trở
lên về việc phạm nhân có thai hoặc bản sao Giấy khai sinh hoặc Giấy chứng sinh
của con phạm nhân, xác nhận của Giám thị trại giam, trại tạm giam, Thủ trưởng
cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi phạm nhân đang chấp hành án về
việc họ đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi trong trại giam, trại tạm giam,
nhà tạm giữ.
8. Đối với phạm nhân bị bệnh nặng phải có kết luận
của Hội đồng giám định y khoa hoặc bản sao Bệnh án, kết luận của Bệnh viện cấp
tỉnh hoặc cấp quân khu trở lên về tình trạng sức khỏe của người đó. Riêng phạm
nhân bị nhiễm HIV đã chuyển giai đoạn AIDS phải có kết quả xét nghiệm HIV theo
quy định của Bộ Y tế và bản sao Bệnh án hoặc kết luận của cơ quan y tế có thẩm
quyền khẳng định đã chuyển giai đoạn AIDS, đang có nhiễm trùng cơ hội, không có
khả năng tự phục vụ bản thân và có tiên lượng xấu, nguy cơ tử vong cao.
Cơ quan y tế và bệnh viện các cấp có trách nhiệm
cung cấp đầy đủ các tài liệu liên quan đến tình trạng sức khỏe của phạm nhân
khi có đề nghị của cơ quan có thẩm quyền.
9. Đối với phạm nhân được đề nghị tạm đình chỉ chấp
hành án phạt tù vì lý do là lao động duy nhất trong gia đình phải có xác nhận của
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người bị kết án thường trú về việc người bị kết án
là lao động duy nhất trong gia đình, nếu phải chấp hành án phạt tù thì gia đình
sẽ gặp khó khăn đặc biệt.
10. Đối với trường hợp tạm đình chỉ chấp hành án phạt
tù do nhu cầu công vụ phải có văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức, chính quyền
địa phương hoặc đơn vị quân đội có liên quan đến việc thực hiện công vụ đó.
11. Văn bản đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt
tù của Viện kiểm sát (trong trường hợp do Viện kiểm sát đề nghị).
Điều 10. Tạm đình chỉ đối với
người đang chờ đưa đi chấp hành án phạt tù
Người đang chờ đưa đi chấp hành án phạt tù nếu có đủ
điều kiện theo quy định tại Điều 4 của Thông tư liên tịch này
thì có thể được đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù. Điều kiện, thời hạn,
thẩm quyền, trình tự, thủ tục, hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù
được thực hiện như phạm nhân đang chấp hành án phạt tù tại cơ quan thi hành án
hình sự Công an cấp huyện, trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, trại
tạm giam do Công an cấp tỉnh hoặc cấp quân khu quản lý.
Chương 4.
QUYẾT ĐỊNH TẠM ĐÌNH CHỈ
CHẤP HÀNH ÁN PHẠT TÙ VÀ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH TẠM ĐÌNH CHỈ CHẤP HÀNH ÁN PHẠT TÙ
Điều 11. Xem xét, quyết định tạm
đình chỉ chấp hành án phạt tù
1. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được hồ
sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, Chánh án Tòa án cấp tỉnh, Tòa án
quân sự cấp quân khu nơi phạm nhân đang chấp hành án phải xem xét, quyết định
chấp nhận hoặc không chấp nhận đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù. Trường
hợp cần bổ sung tài liệu hoặc tài liệu chưa rõ thì Chánh án Tòa án yêu cầu cơ
quan đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù bổ sung hoặc làm rõ thêm. Trong
trường hợp này, thời hạn 07 ngày để xem xét, quyết định được tính lại, kể từ
ngày Chánh án Tòa án nhận được tài liệu bổ sung hoặc ý kiến bằng văn bản về vấn
đề cần làm rõ thêm.
2. Trường hợp không chấp nhận đề nghị tạm đình chỉ
chấp hành án phạt tù, Chánh án Tòa án cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu nơi
phạm nhân đang chấp hành án phải thông báo ngay bằng văn bản cho Viện kiểm sát
cùng cấp và cơ quan đề nghị tạm đình chỉ biết, trong đó nêu rõ lý do không chấp
nhận cho phạm nhân được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù.
3. Khi Viện kiểm sát có kiến nghị đối với văn bản
thông báo không chấp nhận đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù vì lý do
không xác đáng hoặc kháng nghị đối với quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt
tù vì không có đầy đủ căn cứ, Chánh án Tòa án có thẩm quyền quyết định tạm đình
chỉ phải xem xét kiến nghị hoặc kháng nghị của Viện kiểm sát. Nếu kiến nghị hoặc
kháng nghị có căn cứ thì Chánh án Tòa án phải ra quyết định tạm đình chỉ chấp
hành án phạt tù hoặc hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù.
Điều 12. Thi hành quyết định tạm
đình chỉ chấp hành án phạt tù
1. Việc gửi quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt
tù; bàn giao, quản lý, tiếp tục thi hành án đối với người được tạm đình chỉ; chấm
dứt việc tạm đình chỉ, truy nã, truy bắt người được tạm đình chỉ bỏ trốn; giải
quyết đối với trường hợp người được tạm đình chỉ chết được thực hiện theo Điều 32 Luật Thi hành án hình sự.
2. Đối với người đang được tạm đình chỉ do bị bệnh
nặng mà có bệnh án hoặc kết luận giám định y khoa cấp tỉnh, cấp quân khu xác định
sức khỏe của họ chưa phục hồi, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh nơi
họ về cư trú, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi đơn vị được giao quản
lý người đó thông báo bằng văn bản cho Chánh án Tòa án đã ra quyết định tạm
đình chỉ chấp hành án phạt tù xem xét, quyết định việc có tiếp tục cho họ được
tạm đình chỉ hay không. Các tài liệu gửi kèm theo văn bản của cơ quan thi hành
án hình sự Công an cấp tỉnh hoặc cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu gồm:
đơn xin tiếp tục được tạm đình chỉ của người được tạm đình chỉ hoặc thân nhân của
họ, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý
người được tạm đình chỉ; bản sao bệnh án hoặc kết luận giám định y khoa xác định
tình trạng sức khỏe của người được tạm đình chỉ chưa phục hồi.
Chương 5.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13. Hiệu lực thi hành
Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2013.
Các văn bản trước đây của Bộ Công an, Bộ Quốc
phòng, Bộ Y tế, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn
về tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù cho phạm nhân trái với Thông tư liên tịch
này đều bãi bỏ.
Điều 14. Trách nhiệm thi hành
1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thuộc
Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Y tế, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân,
Tòa án quân sự, Viện kiểm sát quân sự các cấp chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện
Thông tư liên tịch này.
2. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải
thường xuyên theo dõi, giám sát và định kỳ 3 tháng, 6 tháng, một năm kiểm tra,
rà soát, đánh giá kết quả thực hiện quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt
tù và kịp thời báo cáo với cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh để tổng
hợp, báo cáo kết quả về cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an.
3. Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu phải
thường xuyên theo dõi, giám sát và định kỳ 3 tháng, 6 tháng, một năm kiểm tra,
rà soát, đánh giá kết quả thực hiện quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt
tù và kịp thời tổng hợp, báo cáo kết quả về cơ quan quản lý thi hành án hình sự
thuộc Bộ Quốc phòng.
4. Trong quá trình thực hiện Thông tư liên tịch, nếu
có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị báo cáo về Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Y tế,
Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao để có hướng dẫn kịp thời./.
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ
QUỐC PHÒNG
THỨ TRƯỞNG
Thượng tướng Nguyễn Thành Cung
|
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ
CÔNG AN
THỨ TRƯỞNG
Trung tướng Lê Quý Vương
|
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ
Y TẾ
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Xuyên
|
KT. CHÁNH ÁN
TÒA ÁN
NHÂN DÂN TỐI CAO
PHÓ CHÁNH ÁN THƯỜNG TRỰC
Đặng Quang Phương
|
KT. VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI
CAO
PHÓ VIỆN TRƯỞNG
Trần Công Phàn