BỘ
CÔNG AN - BỘ QUỐC PHÒNG - BỘ NGOẠI GIAO
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
03/2012/TTLT-BCA-BQP-BNG
|
Hà
Nội, ngày 13 tháng 02 năm 2012
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN VIỆC THĂM GẶP, TIẾP XÚC LÃNH SỰ ĐỐI VỚI PHẠM NHÂN
Căn cứ Luật Thi hành án hình sự năm 2010;
Căn cứ Nghị định số
77/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Căn cứ Nghị định số
104/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;
Căn cứ Nghị định số 15/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Ngoại
giao;
Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ
Ngoại giao hướng dẫn việc thăm gặp, tiếp xúc lãnh sự đối với phạm nhân là người
nước ngoài đang chấp hành án phạt tù có thời hạn, tù chung thân và người nước
ngoài bị kết án tử hình như sau:
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn về nguyên tắc,
thủ tục thông báo, thăm gặp, tiếp xúc lãnh sự đối với phạm nhân là người nước
ngoài đang chấp hành án phạt tù có thời hạn, tù chung thân và người nước ngoài
phạm tội bị kết án tử hình (gọi chung là phạm nhân).
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với Cơ
quan đại diện ngoại giao, Cơ quan lãnh sự nước ngoài tại Việt Nam (gọi chung là
Cơ quan ngoại giao, lãnh sự), các trại giam, trại tạm giam, phạm nhân là người
nước ngoài và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác thì áp dụng theo
quy định của điều ước quốc tế đó.
Điều 3. Nguyên
tắc thăm gặp, tiếp xúc lãnh sự đối với phạm nhân là người nước ngoài đang chấp
hành án phạt tù có thời hạn, tù chung thân và người nước ngoài phạm tội bị kết
án tử hình
1. Tuân thủ quy định pháp luật.
2. Bảo đảm chính sách nhân đạo và
bình đẳng trước pháp luật.
3. Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp
của người nước ngoài đang chấp hành án phạt tù có thời hạn, tù chung thân và
người nước ngoài phạm tội bị kết án tử hình.
4. Khuyến khích người chấp hành án
tự giác tích cực học tập, lao động, thực hiện tốt nghĩa vụ của người chấp hành
án.
Chương 2.
THỦ TỤC THÔNG BÁO THĂM GẶP,
TIẾP XÚC LÃNH SỰ
Điều 4. Thông
báo việc phạm nhân đến chấp hành án phạt tù
1. Trong thời gian 5 (năm) ngày làm
việc, kể từ khi tiếp nhận phạm nhân là người nước ngoài đến trại giam chấp hành
án phạt tù hoặc kể từ ngày người nước ngoài phạm tội bị kết án tử hình, giám thị
trại giam, trại tạm giam phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan chức năng thuộc
Bộ Ngoại giao và báo cáo cho Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công
an hoặc Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng biết.
2. Nội dung thông báo gồm: họ và
tên của phạm nhân; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; giới tính; quốc tịch; bản
sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu; tội danh, ngày bắt, án phạt,
án phí, hình phạt bổ sung, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại và các nghĩa vụ dân sự
khác (nếu có) và Tòa án đã kết án; ngày đến trại giam, nơi thi hành án; tình trạng
sức khỏe khi vào trại giam; các thông tin liên quan khác (nếu có).
3. Cơ quan chức năng thuộc Bộ Ngoại
giao có trách nhiệm thông báo cho Cơ quan ngoại giao, lãnh sự của nước có phạm
nhân mang quốc tịch để xác nhận quốc tịch của họ.
4. Trong thời hạn 60 (sáu mươi)
ngày kể từ ngày nhận được thông báo của trại giam, cơ quan chức năng thuộc Bộ
Ngoại giao có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Cơ quan quản lý thi hành
án hình sự thuộc Bộ Công an hoặc Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ
Quốc phòng kết quả việc xác minh quốc tịch của phạm nhân.
Điều 5. Thông
báo phạm nhân chấp hành xong án phạt tù và người nước ngoài phạm tội bị kết án
tử hình có quyết định thi hành án
Giám thị trại giam, trại tạm giam
có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho cơ quan chức năng thuộc Bộ Ngoại giao
và báo cáo Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an hoặc Cơ quan quản
lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng trong các trường hợp sau:
1. Bốn (4) tháng trước khi phạm
nhân chấp hành xong án phạt tù;
2. Ngay sau khi phạm nhân được đặc
xá hoặc giảm hết thời hạn chấp hành án phạt tù;
3. Ngay sau khi nhận được quyết định
thi hành án tử hình của cơ quan có thẩm quyền đối với người nước ngoài bị kết
án tử hình.
4. Nội dung thông báo gồm: họ và
tên của phạm nhân; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; giới tính; quốc tịch; tội
danh, ngày bắt, án phạt, án phí, hình phạt bổ sung, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại
và các nghĩa vụ dân sự khác (nếu có) mà phạm nhân còn phải chấp hành và Tòa án
đã kết án; thời gian hết án, kết quả chấp hành án phạt tù và thông tin cần thiết
khác có liên quan;
Cơ quan chức năng thuộc Bộ Ngoại
giao có trách nhiệm thông báo cho Cơ quan ngoại giao, lãnh sự nước phạm nhân
mang quốc tịch biết để làm thủ tục tiếp nhận công dân của mình đúng ngày được cấp
giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù hoặc để biết về quyết định thi hành
án tử hình của cơ quan có thẩm quyền đối với người mang quốc tịch nước mình bị
kết án tử hình.
Chương 3.
TỔ CHỨC THĂM GẶP, TIẾP
XÚC LÃNH SỰ
Điều 6. Thủ tục
thăm gặp, tiếp xúc lãnh sự
1. Thăm gặp, tiếp xúc lãnh sự là hoạt
động của viên chức ngoại giao, lãnh sự thuộc Cơ quan ngoại giao, lãnh sự nước
có phạm nhân mang quốc tịch đến thực hiện thăm gặp, tiếp xúc lãnh sự.
2. Cơ quan ngoại giao, lãnh sự có
yêu cầu thăm gặp, tiếp xúc lãnh sự đối với phạm nhân mang quốc tịch nước mình
đang chấp hành án phạt tù tại Việt Nam phải gửi văn bản đề nghị đến cơ quan chức
năng thuộc Bộ Ngoại giao. Nội dung văn bản yêu cầu gồm:
a) Tên Cơ quan ngoại giao, lãnh sự
gửi văn bản;
b) Họ và tên, quốc tịch phạm nhân cần
thăm gặp, tiếp xúc lãnh sự;
c) Trại giam nơi phạm nhân đang chấp
hành án;
d) Họ và tên, chức vụ của những người
đến thăm gặp, tiếp xúc lãnh sự;
đ) Họ và tên người phiên dịch (nếu
có).
3. Trong thời hạn 5 (năm) ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Bộ Ngoại giao có trách nhiệm thông
báo cho Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an hoặc Cơ quan quản
lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng. Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày,
kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan chức năng thuộc Bộ Ngoại giao, Cơ
quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an hoặc Cơ quan quản lý thi hành
án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng phải trả lời bằng văn bản cho cơ quan chức năng
thuộc Bộ Ngoại giao để thông báo cho Cơ quan ngoại giao, lãnh sự đã đề nghị biết
để liên hệ với Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an hoặc Cơ
quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng cấp giấy giới thiệu thăm gặp,
tiếp xúc lãnh sự.
Điều 7. Trách
nhiệm của người đến thăm gặp, tiếp xúc lãnh sự
1. Xuất trình giấy giới thiệu thăm
gặp, tiếp xúc lãnh sự, chứng minh thư ngoại giao, lãnh sự.
2. Chấp hành các quy định của trại
giam, trại tạm giam về thăm gặp, tiếp xúc lãnh sự.
3. Không được chuyển cho phạm nhân
những đồ vật thuộc danh mục cấm đưa vào trại giam, trại tạm giam hoặc tiếp xúc,
liên hệ với người khác trong khu vực thăm gặp.
4. Động viên phạm nhân chấp hành tốt
nội quy trại giam, trại tạm giam, pháp luật của Nhà nước Việt Nam. Không được
có lời nói hoặc cử chỉ thể hiện sự ủng hộ, khích lệ đối với hành vi vi phạm
pháp luật của phạm nhân.
5. Trong quá trình thăm gặp, tiếp
xúc lãnh sự không được sử dụng phương tiện ghi hình, ghi âm, chụp ảnh hoặc sử dụng
các thiết bị kỹ thuật khác nếu không được sự đồng ý của cán bộ giám sát.
6. Tôn trọng luật pháp và phong tục,
tập quán của Việt Nam.
7. Không được tiến hành các hoạt động
khác ngoài nội dung thăm gặp, tiếp xúc lãnh sự.
Điều 8. Trách
nhiệm của trại giam, trại tạm giam
1. Tổ chức thực hiện việc thăm gặp,
tiếp xúc lãnh sự theo đúng quy định của pháp luật, bảo đảm quyền, lợi ích hợp
pháp của phạm nhân.
2. Có biện pháp theo dõi, giám sát
việc thăm gặp, tiếp xúc lãnh sự nhằm bảo đảm an ninh, an toàn cho cán bộ ngoại
giao, lãnh sự và kịp thời, phát hiện, ngăn chặn, xử lý theo quy định của pháp luật
các hành vi lợi dụng thăm gặp, tiếp xúc lãnh sự để vu khống, tuyên truyền xuyên
tạc sự thật hoặc vi phạm quy định về thăm gặp, tiếp xúc lãnh sự, vi phạm Nội
quy trại giam, trại tạm giam.
Điều 9. Trách
nhiệm của cán bộ theo dõi thăm gặp, tiếp xúc lãnh sự
1. Tiếp nhận giấy giới thiệu đến
thăm gặp, tiếp xúc lãnh sự, kiểm tra chứng minh thư ngoại giao, lãnh sự của người
đến thăm gặp, tiếp xúc lãnh sự.
2. Thông báo quy định của trại
giam, trại tạm giam về thăm gặp, tiếp xúc lãnh sự.
3. Thông báo về tình hình sức khỏe,
thái độ cải tạo của phạm nhân được thăm gặp.
4. Theo dõi, giám sát quá trình
thăm gặp, tiếp xúc lãnh sự, lập biên bản ghi nhận việc thăm gặp, tiếp xúc lãnh
sự.
5. Trong quá trình theo dõi thăm gặp,
tiếp xúc lãnh sự nếu phát hiện người đến thăm hoặc phạm nhân được thăm gặp vi
phạm quy định về thăm gặp, tiếp xúc lãnh sự hoặc Nội quy trại giam, trại tạm
giam thì cán bộ theo dõi có quyền nhắc nhở hoặc yêu cầu chấm dứt việc thăm gặp,
tiếp xúc lãnh sự.
6. Báo cáo giám thị trại giam, trại
tạm giam xử lý những kiến nghị của Cơ quan ngoại giao, lãnh sự (nếu có).
Điều 10. Thời
gian thăm gặp
1. Thời gian thăm gặp, tiếp xúc
lãnh sự được thực hiện trong giờ làm việc, ngày làm việc.
2. Phạm nhân được thăm gặp, tiếp
xúc lãnh sự mỗi tháng một lần, mỗi lần không quá 1 (một) giờ.
3. Trong trường hợp đặc biệt và được
sự đồng ý của giám thị trại giam, trại tạm giam thì được kéo dài thời gian thăm
gặp, tiếp xúc lãnh sự nhưng không quá 2 (hai) giờ.
Điều 11. Các
trường hợp không giải quyết thăm gặp, tiếp xúc lãnh sự
1. Phạm nhân có văn bản từ chối việc
thăm gặp, tiếp xúc lãnh sự.
2. Vì lý do bảo đảm an ninh, trật tự,
an toàn trại giam, trại tam giam hoặc phòng, chống dịch bệnh, thiên tai.
Bộ Ngoại giao có trách nhiệm thông
báo cho Cơ quan ngoại giao, lãnh sự có đề nghị biết rõ lý do không giải quyết
thăm gặp, tiếp xúc lãnh sự.
Chương 4.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12. Hiệu
lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 02 tháng 4 năm 2012.
Những hướng dẫn trước đây của Bộ
Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao về thăm gặp, tiếp xúc lãnh sự đối với phạm
nhân trái với Thông tư này đều bãi bỏ.
Điều 13. Trách
nhiệm thi hành
1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
trách nhiệm thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao chịu trách nhiệm thực
hiện Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện Thông
tư, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị báo cáo về Bộ Công an, Bộ Quốc phòng,
Bộ Ngoại giao để có hướng dẫn kịp thời.
KT.
BỘ TRƯỞNG
BỘ CÔNG AN
THỨ TRƯỞNG
Trung tướng
Lê Quý Vương
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
BỘ QUỐC PHÒNG
THỨ TRƯỞNG
Thượng tướng
Nguyễn Thành Cung
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
BỘ NGOẠI GIAO
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thanh Sơn
|
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ (để b/cáo);
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- VPQH, VPCTN, VPCP;
- Các đơn vị có liên quan thuộc BCA, BQP, BNG;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản);
- Công báo;
- Lưu: VT BCA, BQP, BNG.
|
|
|
|
|
|