Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Dùng tài khoản LawNet
Quên mật khẩu?   Đăng ký mới

Đang tải văn bản...

Thông tư liên tịch 01/2025/TTLT-VKSNDTC-BCA-TANDTC-BQP hướng dẫn Điều 3 Nghị quyết 164/2024/QH15

Số hiệu: 01/2025/TTLT-VKSNDTC-BCA-TANDTC-BQP Loại văn bản: Thông tư liên tịch
Nơi ban hành: Bộ Công An, Bộ Quốc phòng, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao Người ký: Nguyễn Văn Tiến, Hồ Đức Anh, Lê Quốc Hùng, Võ Minh Lương
Ngày ban hành: 26/02/2025 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

Hướng dẫn thí điểm 6 biện pháp xử lý vật chứng, tài sản trong vụ án hình sự

Thông tư liên tịch 01/2025/TTLT-VKSNDTC-BCA-TANDTC-BQP ngày 26/02/2025 hướng dẫn Điều 3 Nghị quyết 164/2024/QH15 thí điểm xử lý vật chứng, tài sản trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử một số vụ việc, vụ án hình sự do Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Bộ trưởng Bộ Công an - Chánh án Tòa án nhân dân tối cao - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng liên tịch ban hành.

Trong đó, quy định căn cứ, điều kiện, thời hạn, trình tự, thủ tục, trách nhiệm của cơ quan, người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan trong việc áp dụng 6 biện pháp xử lý vật chứng, tài sản theo quy định tại Điều 3 Nghị quyết 164/2024/QH15 thí điểm xử lý vật chứng, tài sản trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử một số vụ việc, vụ án hình sự.

Hướng dẫn thí điểm 6 biện pháp xử lý vật chứng, tài sản trong vụ án hình sự

Theo đó, hướng dẫn căn cứ, điều kiện, thời hạn, trình tự, thủ tục, trách nhiệm của cơ quan, người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan trong việc thí điểm áp dụng đối với 6 biện pháp xử lý vật chứng, tài sản trong vụ án hình sự gồm:

- Trả lại tiền cho bị hại;

- Gửi tiền vào ngân hàng để chờ xử lý;

- Nộp tiền bảo đảm để hủy bỏ viêc thu giữ, tạm giữ, kê biên, phong tỏa vật chứng, tài sản;

- Mua bán, chuyển nhượng vật chứng, tài sản và xử lý tiền thu được từ việc mua bán, chuyển nhượng;

- Giao vật chứng, tài sản cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp để quản lý, khai thác, sử dụng;

- Tạm ngưng giao dịch, tạm dừng việc đằng ký, chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản.

Hằng năm, Viện kiểm sát nhân dân tối cao có văn bản đề nghị Bộ Công an, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Quốc phòng gửi báo cáo kết quả áp dụng biện pháp xử lý vật chứng, tài sản theo Nghị quyết 164/2024/QH15 và Thông tư liên tịch 01/2025/TTLT-VKSNDTC-BCA-TANDTC-BQP trong quá trình thụ lý, giải quyết vụ việc, vụ án hình sự để tổng hợp, báo cáo Quốc hội về kết quả thực hiện.


Viện kiểm sát nhân dân tối cao chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Quốc phòng tổng kết và báo cáo kết quả khi kết thúc việc thực hiện Nghị quyết 164/2024/QH15.

Xem chi tiết tại Thông tư liên tịch 01/2025/TTLT-VKSNDTC-BCA-TANDTC-BQP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025.

 

VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO - BỘ CÔNG AN - TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO - BỘ QUỐC PHÒNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 01/2025/TTLT-VKSNDTC-BCA-TANDTC-BQP

Hà Nội, ngày 26 tháng 02 năm 2025

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

QUY ĐỊNH CHI TIẾT, HƯỚNG DẪN THI HÀNH ĐIỀU 3 NGHỊ QUYẾT SỐ 164/2024/QH15 CỦA QUỐC HỘI THÍ ĐIỂM XỬ LÝ VẬT CHỨNG, TÀI SẢN TRONG QUÁ TRÌNH ĐIỀU TRA, TRUY TỐ, XÉT XỬ MỘT SỐ VỤ VIỆC, VỤ ÁN HÌNH SỰ

Căn cứ Bộ luật Tố tụng hình sự ngày 27 tháng 11 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Tố tụng hình ngày 12 tháng 11 năm 2021;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Nghị quyết số 164/2024/QH15 ngày 28 tháng 11 năm 2024 của Quốc hội khóa XV thí điểm xử lý vật chứng, tài sản trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử một số vụ việc, vụ án hình sự;

Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ trưởng Bộ Công an, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng thống nhất ban hành Thông tư liên tịch quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Điều 3 Nghị quyết số 164/2024/QH15 của Quốc hội thí điểm xử lý vật chứng, tài sản trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử một số vụ việc, vụ án hình sự.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư liên tịch này quy định căn cứ, điều kiện, thời hạn, trình tự, thủ tục, trách nhiệm của cơ quan, người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan trong việc áp dụng các biện pháp xử lý vật chứng, tài sản theo quy định tại Điều 3 Nghị quyết số 164/2024/QH15 ngày 28 tháng 11 năm 2024 của Quốc hội khóa XV thí điểm xử lý vật chứng, tài sản trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử một số vụ việc, vụ án hình sự (sau đây viết tắt là Nghị quyết số 164/2024/QH15).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Các cơ quan tiến hành tố tụng thụ lý, giải quyết vụ việc, vụ án hình sự thuộc diện Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực theo dõi, chỉ đạo.

2. Người tiến hành tố tụng thuộc các cơ quan quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Cơ quan có trách nhiệm bảo quản vật chứng trong Công an nhân dân, Quân đội nhân dân và Cơ quan thi hành án dân sự.

4. Người tham gia tố tụng.

5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

Điều 3. Nguyên tắc áp dụng

1. Tuân thủ đúng quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự, Nghị quyết số 164/2024/QH15 và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Bảo đảm sự thống nhất phối hợp, tuân thủ đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cơ quan theo quy định của pháp luật.

3. Bảo đảm thận trọng, chặt chẽ, có đủ căn cứ, điều kiện không để xảy ra vi phạm, lạm dụng, ảnh hưởng đến quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

Chương II

CÁC BIỆN PHÁP XỬ LÝ VẬT CHỨNG, TÀI SẢN

Điều 4. Trả lại tiền cho bị hại

1. Cơ quan tiến hành tố tụng xem xét quyết định trả lại tiền đã thu giữ, tạm giữ, phong tỏa cho bị hại hoặc đại diện của bị hại theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 Nghị quyết số 164/2024/QH15 khi có đủ các căn cứ, điều kiện sau:

a) Đã xác định được rõ chủ sở hữu đối với số tiền đã thu giữ, tạm giữ, phong tỏa;

b) Đã xác định rõ bị hại, tổng thiệt hại và số tiền bị thiệt hại đối với từng bị hại;

c) Có văn bản đề nghị được trả lại số tiền bị thiệt hại của các bị hại hoặc đại diện của bị hại;

d) Có văn bản đề nghị trả lại số tiền bị thiệt hại của bị can, bị cáo hoặc người khác là chủ sở hữu.

2. Số tiền xem xét quyết định trả lại cho bị hại được xác định như sau:

a) Số tiền xem xét quyết định trả lại cho bị hại được xác định bằng tổng số tiền thu giữ, tạm giữ, phong tỏa trừ đi số tiền tạm tính về án phí, lệ phí và các khoản ưu tiên thi hành khác theo quy định pháp luật thi hành án dân sự;

b) Trường hợp số tiền xem xét quyết định trả lại cho bị hại theo quy định tại điểm a khoản này lớn hơn hoặc bằng tổng số tiền thiệt hại của các bị hại thì trả lại toàn bộ cho bị hại. Phần tiền còn lại (nếu có) được xử lý theo Điều 5 Thông tư liên tịch này;

c) Trường hợp số tiền xem xét quyết định trả cho bị hại theo quy định tại điểm a khoản này nhỏ hơn tổng số tiền thiệt hại của các bị hại thì mỗi bị hại được trả lại theo tỷ lệ dựa trên tổng số tiền xem xét trả lại cho các bị hại theo quy định tại điểm a khoản này so với tổng thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra;

d) Trường hợp tiền thu giữ, tạm giữ, phong tỏa là đồng tiền của quốc gia, vùng lãnh thổ khác hoặc đồng tiền chung khác được sử dụng trong thanh toán quốc tế và khu vực thì khi quyết định trả lại tiền cho bị hại, cơ quan tiến hành tố tụng phải đề nghị một tổ chức tín dụng có thẩm quyền quy đổi và tiến hành chi trả bằng tiền Việt Nam đồng theo tỷ giá hối đoái tại thời điểm chi trả;

đ) Trường hợp đến giai đoạn xét xử Tòa án xác định số tiền đã trả cho bị hại không đúng với thiệt hại thực tế mà bị hại đó đã được nhận thì Hội đồng xét xử quyết định xử lý trong bản án, quyết định.

3. Trình tự, thủ tục trả lại tiền cho bị hại được thực hiện như sau:

a) Cơ quan tiến hành tố tụng thu thập, kiểm tra, đánh giá chứng cứ, tài liệu để xác định căn cứ, điều kiện trả lại tiền cho bị hại và thông báo cho bị hại, bị can, bị cáo, người khác là chủ sở hữu số tiền để họ có văn bản đề nghị. Trường hợp vụ án có nhiều bị hại mà không thể thực hiện việc thông báo trực tiếp cho bị hại thì cơ quan tiến hành tố tụng thực hiện việc thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng theo quy định tại Điều 141 Bộ luật Tố tụng hình sự nêu rõ thời hạn gửi văn bản đề nghị trả tiền;

b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn theo thông báo, nếu có văn bản đề nghị, cơ quan tiến hành tố tụng tổ chức họp để thống nhất việc quyết định trả lại tiền cho bị hại. Cuộc họp phải được lập biên bản có chữ ký của đại diện các cơ quan tham gia;

c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc cuộc họp theo quy định tại điểm b khoản này, nếu thống nhất được thì người có thẩm quyền quy định tại điểm a khoản 7 Điều 3 Nghị quyết số 164/2024/QH15 ra quyết định trả lại tiền cho bị hại; trường hợp không thống nhất thì thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do cho người có văn bản đề nghị biết;

d) Quyết định trả lại tiền cho bị hại phải được ghi rõ trong kết luận điều tra, cáo trạng, bản án, quyết định của Tòa án. Quyết định trả lại tiền cho bị hại, văn bản thông báo không áp dụng biện pháp được đưa vào hồ sơ vụ án.

4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định áp dụng hoặc văn bản thông báo không áp dụng biện pháp trả lại tiền cho bị hại phải được gửi, giao như sau:

a) Gửi cho Viện kiểm sát, cơ quan tiến hành tố tụng đã tham gia họp; tổ chức tín dụng và kho bạc Nhà nước có liên quan trong trường hợp ra quyết định áp dụng;

b) Giao cho bị can, bị cáo, bị hại hoặc đại diện của bị hại, chủ sở hữu hợp pháp của số tiền.

5. Kho bạc Nhà nước, tổ chức tín dụng khi nhận được quyết định của cơ quan tiến hành tố tụng phải thực hiện ngay việc trả lại tiền cho bị hại hoặc người đại diện hợp pháp của họ và gửi các chứng từ thanh toán cho cơ quan tiến hành tố tụng đã ra quyết định để theo dõi, làm cơ sở xử lý vụ án.

Điều 5. Gửi tiền vào ngân hàng để chờ xử lý

1. Trường hợp vật chứng, tài sản là tiền đã thu giữ, tạm giữ, phong tỏa mà không có đủ căn cứ, điều kiện để trả lại cho bị hại theo quy định tại Điều 4 Thông tư liên tịch này thì cơ quan tiến hành tố tụng xem xét quyết định áp dụng biện pháp gửi tiền vào ngân hàng để chờ xử lý theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 Nghị quyết số 164/2024/QH15 khi đã xác định rõ chủ sở hữu số tiền đó và chủ sở hữu có văn bản đề nghị gửi tiền vào ngân hàng.

2. Thời hạn gửi tiền vào ngân hàng để chờ xử lý được xác định như sau:

a) Trên cơ sở văn bản đề nghị của chủ sở hữu, cơ quan tiến hành tố tụng quyết định lựa chọn ngân hàng gửi tiền và xác định thời hạn gửi tiền phù hợp với thời hạn giải quyết vụ án, bảo đảm lãi suất tiền gửi tối đa tại thời điểm gửi tiền và không cản trở việc áp dụng biện pháp trả lại tiền cho bị hại khi có đủ căn cứ, điều kiện quy định theo Điều 4 Thông tư liên tịch này;

b) Trường hợp vụ án được chuyển cho cơ quan tiến hành tố tụng khác thụ lý, giải quyết, nếu thời hạn gửi tiền vẫn còn thì cơ quan mới thụ lý, giải quyết vụ án tiếp tục áp dụng thời hạn đó; nếu thời hạn gửi tiền đã hết thì cơ quan mới thụ lý, giải quyết vụ án thông báo cho chủ sở hữu để có văn bản đề nghị mới; trên cơ sở văn bản đề nghị mới của chủ sở hữu, cơ quan mới thụ lý, giải quyết vụ án đề nghị cơ quan đã ra quyết định gửi tiền gia hạn thời hạn gửi tiền.

3. Trình tự, thủ tục gửi tiền vào ngân hàng để chờ xử lý được thực hiện như quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư liên tịch này.

4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định áp dụng hoặc văn bản thông báo không áp dụng biện pháp gửi tiền vào ngân hàng để xử lý thì quyết định hoặc văn bản thông báo đó phải được gửi, giao như sau:

a) Gửi cho Viện kiểm sát, các cơ quan đã tham gia cuộc họp; ngân hàng có liên quan trong trường hợp ra quyết định áp dụng;

b) Giao cho chủ sở hữu hợp pháp đối với số tiền.

5. Đối với số tiền mà cơ quan tiến hành tố tụng thu giữ, tạm giữ trực tiếp và đưa vào tài khoản gửi tiết kiệm thì ngân hàng nơi cơ quan tiến hành tố tụng mở tài khoản tiền gửi tiết kiệm có trách nhiệm quản lý số tiền gửi và trả lãi theo thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này. Đối với số tiền mà cơ quan tiến hành tố tụng đang phong tỏa tại ngân hàng thì khi nhận được quyết định của cơ quan tiến hành tố tụng, ngân hàng thực hiện ngay việc chuyển đổi thành tài khoản tiền gửi có kỳ hạn và phong tỏa tài khoản đó.

Điều 6. Nộp tiền bảo đảm để hủy bỏ việc thu giữ, tạm giữ, kê biên, phong tỏa vật chứng, tài sản

1. Cơ quan tiến hành tố tụng quyết định áp dụng biện pháp nộp tiền bảo đảm để hủy bỏ việc thu giữ, tạm giữ, kê biên, phong tỏa vật chứng, tài sản theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị quyết số 164/2024/QH15 khi có đủ căn cứ, điều kiện sau:

a) Đã xác định được vật chứng, tài sản thuộc quyền sở hữu, quản lý hợp pháp của người bị buộc tội hoặc tổ chức, cá nhân khác có liên quan và không có tranh chấp;

b) Có văn bản của người bị buộc tội hoặc tổ chức, cá nhân khác có liên quan đề nghị cơ quan tiến hành tố tụng cho họ nộp tiền bảo đảm để nhận lại tài sản, vật chứng. Người đề nghị phải cam kết chịu trách nhiệm bảo quản vật chứng, tài sản; không được mua bán, chuyển nhượng, cầm cố, thế chấp, đánh tráo, hủy hoại, cố ý gây thiệt hại vật chứng, tài sản đó;

c) Đã có kết luận giám định, định giá tài sản theo trưng cầu, yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng phù hợp với thời điểm xử lý;

d) Mức tiền nộp để bảo đảm không thấp hơn giá của tài sản, vật chứng theo kết luận định giá tài sản.

2. Trình tự, thủ tục nộp tiền bảo đảm được thực hiện như sau:

a) Cơ quan tiến hành tố tụng thu thập, kiểm tra, đánh giá chứng cứ, tài liệu để xác định căn cứ, điều kiện áp dụng biện pháp nộp tiền bảo đảm và thông báo cho người bị buộc tội hoặc tổ chức, cá nhân khác có liên quan có văn bản đề nghị nộp tiền bảo đảm để nhận lại tài sản.

Trường hợp có nhiều chủ sở hữu tài sản mà không thể thực hiện việc thông báo trực tiếp cho các chủ sở hữu thì cơ quan tiến hành tố tụng thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng theo quy định tại Điều 141 Bộ Luật Tố tụng hình sự, nội dung thông báo nêu rõ thời hạn gửi văn bản đề nghị;

b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn theo thông báo, nếu có văn bản đề nghị, cơ quan tiến hành tố tụng tổ chức họp để thống nhất việc quyết định áp dụng biện pháp nộp tiền bảo đảm. Cuộc họp phải được lập biên bản có chữ ký của đại diện các cơ quan tham gia;

c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc cuộc họp theo quy định tại điểm b khoản này, nếu thống nhất được thì người có thẩm quyền quy định tại điểm a khoản 7 Điều 3 Nghị quyết số 164/2024/QH15 ra quyết định áp dụng biện pháp nộp tiền bảo đảm; trường hợp không thống nhất thì cơ quan tiến hành tố tụng thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người có văn bản đề nghị biết;

d) Quyết định áp dụng biện pháp nộp tiền bảo đảm phải được ghi rõ trong kết luận điều tra, cáo trạng, bản án, quyết định của Tòa án. Quyết định áp dụng biện pháp nộp tiền bảo đảm, văn bản thông báo không áp dụng biện pháp được đưa vào hồ sơ vụ án.

3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định áp dụng hoặc văn bản thông báo không áp dụng biện pháp nộp tiền bảo đảm để xử lý thì quyết định hoặc văn bản thông báo đó phải được gửi, giao như sau:

a) Gửi cho Viện kiểm sát và các cơ quan đã tham gia cuộc họp;

b) Giao cho người bị buộc tội, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người bị buộc tội hoặc tổ chức, cá nhân có liên quan đã nộp đủ số tiền bảo đảm vào tài khoản tiền gửi của cơ quan tiến hành tố tụng thì cơ quan tiến hành tố tụng ra ngay quyết định hủy bỏ biện pháp thu giữ, tạm giữ, kê biên, phong tỏa đã áp dụng đối với vật chứng, tài sản đó và thực hiện việc bàn giao vật chứng, tài sản cho người được giao tài sản để khai thác, sử dụng. Việc giao, nhận vật chứng, tài sản giữa cơ quan tiến hành tố tụng và tổ chức, cá nhân được giao phải được lập thành biên bản theo quy định tại Điều 133 Bộ luật Tố tụng hình sự, trong đó nêu rõ tình trạng vật chứng, tài sản.

5. Cơ quan tiến hành tố tụng đã ra quyết định áp dụng biện pháp có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan để theo dõi vật chứng, tài sản sau khi giao cho người nhận.

6. Tiền nộp để bảo đảm được xử lý theo quy định tại Điều 4 hoặc Điều 5 Thông tư liên tịch này. Trường hợp hủy bỏ biện pháp nộp tiền bảo đảm thì cơ quan tiến hành tố tụng yêu cầu ngân hàng trả lại tiền nộp bảo đảm cho người đã nộp và áp dụng các biện pháp thu giữ, tạm giữ, kê biên, phong tỏa vật chứng, tài sản đó theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự.

Điều 7. Mua bán, chuyển nhượng vật chứng, tài sản và xử lý tiền thu được từ việc mua bán, chuyển nhượng

1. Cơ quan tiến hành tố tụng xem xét quyết định áp dụng biện pháp mua bán, chuyển nhượng vật chứng, tài sản theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị quyết số 164/2024/QH15 khi có đủ căn cứ, điều kiện sau:

a) Đã xác định rõ vật chứng, tài sản thuộc quyền sở hữu, quản lý hợp pháp của người bị buộc tội hoặc tổ chức, cá nhân khác có liên quan và không có tranh chấp, được mua bán, chuyển nhượng theo quy định của pháp luật;

b) Có văn bản của người bị buộc tội hoặc tổ chức, cá nhân khác có liên quan đề nghị cơ quan tiến hành tố tụng cho phép họ bán, chuyển nhượng; trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung phải được sự thống nhất đề nghị của tất cả các chủ sở hữu hoặc ủy quyền cho người đại diện hợp pháp đề nghị;

c) Đã có kết luận giám định, định giá tài sản theo trưng cầu, yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng phù hợp với thời điểm xử lý.

2. Trình tự thủ tục mua bán, chuyển nhượng vật chứng, tài sản được thực hiện như sau:

a) Cơ quan tiến hành tố tụng thu thập, kiểm tra, đánh giá chứng cứ, tài liệu để xác định căn cứ, điều kiện áp dụng và thông báo cho người bị buộc tội hoặc tổ chức, cá nhân khác có liên quan có văn bản đề nghị cho bán, chuyển nhượng vật chứng, tài sản;

Trường hợp có nhiều chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp tài sản mà không thể thực hiện việc thông báo trực tiếp cho các chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp thì cơ quan tiến hành tố tụng thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng theo quy định tại Điều 141 Bộ luật Tố tụng hình sự, nội dung thông báo nêu rõ thời hạn gửi văn bản đề nghị;

b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn theo thông báo, nếu có văn bản đề nghị, cơ quan tiến hành tố tụng tổ chức họp để thống nhất việc quyết định áp dụng biện pháp mua bán, chuyển nhượng vật chứng, tài sản. Cuộc họp phải được lập biên bản có chữ ký của đại diện các cơ quan tham gia;

c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc cuộc họp theo quy định tại điểm b khoản này, nếu thống nhất được thì người có thẩm quyền quy định tại điểm a khoản 7 Điều 3 Nghị quyết số 164/2024/QH15 ra quyết định áp dụng biện pháp cho phép mua bán, chuyển nhượng vật chứng, tài sản thông qua hình thức đấu giá công khai theo quy định của pháp luật; trường hợp chủ sở hữu chung mua lại vật chứng, tài sản thì cho phép mua với giá không thấp hơn theo kết luận định giá. Trường hợp không thống nhất áp dụng biện pháp thì thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người có văn bản đề nghị biết;

d) Quyết định áp dụng biện pháp mua bán, chuyển nhượng vật chứng, tài sản phải được ghi rõ trong kết luận điều tra, cáo trạng, bản án, quyết định của Tòa án. Quyết định áp dụng biện pháp mua bán, chuyển nhượng vật chứng, tài sản, văn bản thông báo không áp dụng biện pháp được đưa vào hồ sơ vụ án.

3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định áp dụng hoặc văn bản thông báo không áp dụng biện pháp mua bán, chuyển nhượng vật chứng, tài sản thì quyết định hoặc văn bản thông báo đó phải được gửi, giao như sau:

a) Gửi cho Viện kiểm sát, các cơ quan đã tham gia cuộc họp, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền tổ chức đấu giá;

b) Giao cho người bị buộc tội, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

4. Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền tổ chức đấu giá có trách nhiệm tổ chức đấu giá theo quy định của pháp luật trong trường hợp phải đấu giá công khai; Viện kiểm sát cùng cấp có trách nhiệm kiểm sát việc đấu giá.

5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tổ chức, cá nhân mua, nhận chuyển nhượng vật chứng, tài sản đã chuyển toàn bộ số tiền từ việc mua bán, chuyển nhượng vào tài khoản tiền gửi của cơ quan tiến hành tố tụng thì cơ quan tiến hành tố tụng ra quyết định hủy bỏ biện pháp thu giữ, tạm giữ, kê biên, phong tỏa và xác nhận với tổ chức đấu giá để thực hiện các thủ tục mua bán, chuyển nhượng đối với vật chứng, tài sản.

6. Trường hợp việc đấu giá chưa có kết quả mà hồ sơ vụ việc, vụ án phải chuyển cho cơ quan tiến hành tố tụng khác để giải quyết theo thẩm quyền thì cơ quan tiến hành tố tụng đó tiếp tục thực hiện biện pháp này.

7. Số tiền thu được từ việc bán, chuyển nhượng vật chứng, tài sản được xử lý theo quy định tại Điều 4 và Điều 5 Thông tư liên tịch này.

Điều 8. Giao vật chứng, tài sản cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp để quản lý, khai thác, sử dụng

1. Cơ quan tiến hành tố tụng xem xét quyết định áp dụng biện pháp giao vật chứng, tài sản cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp để quản lý, khai thác, sử dụng theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị quyết số 164/2024/QH15 khi có đủ căn cứ, điều kiện sau:

a) Đã xác định rõ chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp đối với vật chứng, tài sản;

b) Có văn bản của chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp đề nghị cơ quan tiến hành tố tụng giao cho họ hoặc tổ chức, cá nhân khác quản lý, khai thác, sử dụng vật chứng, tài sản. Văn bản đề nghị phải có nội dung cam kết chịu trách nhiệm bảo quản vật chứng, tài sản về việc không mua bán, chuyển nhượng, cầm cố, thế chấp, đánh tráo, hủy hoại, cố ý gây thiệt hại vật chứng, tài sản.

Trường hợp chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp không có điều kiện quản lý, khai thác, sử dụng và không tìm được tổ chức, cá nhân khác quản lý, khai thác, sử dụng thì có văn bản đề nghị cơ quan tiến hành tố tụng chỉ định tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện để quản lý, khai thác, sử dụng vật chứng, tài sản đó. Tổ chức, cá nhân được chỉ định phải có cam kết bằng văn bản theo quy định tại điểm này;

c) Đã có kết luận giám định, kết luận định giá tài sản theo trưng cầu, yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng và phù hợp với thời điểm xử lý.

2. Trình tự, thủ tục giao vật chứng, tài sản được thực hiện như sau:

a) Cơ quan tiến hành tố tụng thu thập, kiểm tra, đánh giá chứng cứ, tài liệu để xác định căn cứ, điều kiện áp dụng và thông báo cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp để họ có văn bản đề nghị giao vật chứng, tài sản cho quản lý, khai thác, sử dụng.

Trường hợp có nhiều chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp tài sản mà không thể thực hiện việc thông báo trực tiếp cho các chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp thì cơ quan tiến hành tố tụng thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng theo quy định tại Điều 141 Bộ luật Tố tụng hình sự, nội dung thông báo nêu rõ thời hạn gửi văn bản đề nghị;

b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn theo thông báo nếu có văn bản đề nghị, cơ quan tiến hành tố tụng tổ chức họp để thống nhất việc quyết định áp dụng biện pháp giao vật chứng, tài sản. Cuộc họp phải được lập biên bản có chữ ký của đại diện các cơ quan tham gia;

c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc cuộc họp theo quy định tại điểm b khoản này, nếu thống nhất được thì người có thẩm quyền quy định tại điểm a khoản 7 Điều 3 Nghị quyết số 164/2024/QH15 ra quyết định áp dụng biện pháp giao vật chứng, tài sản; trường hợp không thống nhất thì thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người có văn bản đề nghị biết;

d) Quyết định áp dụng biện pháp giao vật chứng, tài sản phải được ghi rõ trong kết luận điều tra, cáo trạng, bản án, quyết định của Tòa án. Quyết định áp dụng biện pháp giao vật chứng, tài sản, văn bản thông báo không áp dụng biện pháp được đưa vào hồ sơ vụ án.

3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định áp dụng hoặc văn bản thông báo không áp dụng biện pháp giao vật chứng, tài sản thì quyết định hoặc văn bản thông báo đó phải được gửi, giao như sau:

a) Gửi cho Viện kiểm sát, các cơ quan đã tham gia cuộc họp;

b) Giao cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

4. Việc giao, nhận vật chứng, tài sản giữa cơ quan tiến hành tố tụng và tổ chức, cá nhân được giao phải được lập thành biên bản theo quy định tại Điều 133 Bộ luật Tố tụng hình sự, trong đó nêu rõ tình trạng vật chứng, tài sản. Biên bản được đưa vào hồ sơ vụ việc, vụ án.

Tổ chức, cá nhân được giao quản lý, khai thác, sử dụng vật chứng, tài sản phải thực hiện đúng quy định tại điểm b khoản 4 Điều 3 Nghị quyết số 164/2024/QH15.

Cơ quan tiến hành tố tụng đã ra quyết định áp dụng biện pháp có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước theo dõi vật chứng, tài sản sau khi được giao; thường xuyên rà soát căn cứ, điều kiện áp dụng, kiểm tra tình hình thực tế việc quản lý, khai thác, sử dụng vật chứng, tài sản. Trường hợp phải hủy bỏ theo quy định tại điểm c và điểm đ khoản 7 Điều 3 Nghị quyết số 164/2024/QH15 thì cơ quan tiến hành tố tụng ra quyết định hủy bỏ biện pháp này và xem xét áp dụng các biện pháp thu giữ, tạm giữ, kê biên đối với tài sản theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự.

Điều 9. Tạm ngừng giao dịch, tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản

1. Việc tạm ngừng giao dịch, tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản được thực hiện khi có căn cứ, điều kiện quy định tại điểm a khoản 5 Điều 3 Nghị quyết số 164/2024/QH15.

Tài sản bị tạm ngừng giao dịch, tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng là tài sản của người bị buộc tội, tài sản do người bị buộc tội nhờ tổ chức, cá nhân khác đứng tên chủ sở hữu, quản lý sử dụng hoặc tài sản khác có liên quan đến vụ việc, vụ án.

2. Khi xác định có căn cứ, điều kiện áp dụng biện pháp tạm ngừng giao dịch, tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản, cơ quan tiến hành tố tụng tổ chức họp thống nhất việc quyết định áp dụng trên cơ sở đánh giá tài liệu, chứng cứ chứng minh, thu thập được. Cuộc họp phải được lập biên bản có chữ ký của đại diện các cơ quan tham gia.

Trường hợp thống nhất áp dụng biện pháp thì người có thẩm quyền quy định tại điểm a khoản 7 Điều 3 Nghị quyết số 164/2024/QH15 ra ngay quyết định áp dụng biện pháp tạm ngừng giao dịch, tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng.

3. Trong thời hạn 02 tháng, kể từ ngày ra quyết định áp dụng biện pháp tạm ngừng giao dịch, tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản, cơ quan tiến hành tố tụng có trách nhiệm kiểm tra, xác minh để xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật. Trường hợp vụ việc, vụ án phức tạp, chưa thể kết thúc việc kiểm tra, xác minh trong thời hạn nêu trên thì trong 15 ngày trước khi hết thời hạn, cơ quan đã ra quyết định áp dụng biện pháp có văn bản trao đổi, đề nghị gửi Viện kiểm sát gia hạn thời hạn áp dụng. Viện trưởng Viện kiểm sát xem xét quyết định gia hạn một lần thời hạn áp dụng nhưng không quá 02 tháng.

4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định áp dụng, cơ quan tiến hành tố tụng phải gửi quyết định cho Viện kiểm sát có thẩm quyền; giao cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp đối với tài sản, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

Quyết định tạm ngừng giao dịch, tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng, tài sản được đưa vào hồ sơ vụ việc, vụ án; ghi rõ trong kết luận điều tra, cáo trạng, bản án, quyết định của Tòa án.

5. Trong thời hạn quy định tại khoản 3 Điều này, nếu có đủ căn cứ, điều kiện thì cơ quan tiến hành tố tụng ra ngay quyết định áp dụng biện pháp thu giữ, tạm giữ, kê biên, phong tỏa đối với tài sản đó theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự. Tài sản bị thu giữ, tạm giữ, kê biên, phong tỏa được xem xét, xử lý theo quy định tại các điều 4, 5, 6, 7 và 8 Thông tư liên tịch này.

Trong quá trình tạm ngừng giao dịch, tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng, cơ quan tiến hành tố tụng phải thường xuyên theo dõi, rà soát căn cứ, sự cần thiết áp dụng biện pháp; nếu thấy thuộc trường hợp cần hủy bỏ theo quy định tại điểm c và điểm đ khoản 7 Nghị quyết số 164/2024/QH15 thì phải ra ngay quyết định hủy bỏ.

Điều 10. Trách nhiệm phối hợp xây dựng báo cáo

1. Hằng năm, Viện kiểm sát nhân dân tối cao có văn bản đề nghị Bộ Công an, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Quốc phòng gửi báo cáo kết quả áp dụng biện pháp xử lý vật chứng, tài sản theo Nghị quyết số 164/2024/QH15 và Thông tư liên tịch này trong quá trình thụ lý, giải quyết vụ việc, vụ án hình sự để tổng hợp, báo cáo Quốc hội về kết quả thực hiện.

2. Viện kiểm sát nhân dân tối cao chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Quốc phòng tổng kết và báo cáo kết quả khi kết thúc việc thực hiện Nghị quyết số 164/2024/QH15.

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 11. Hiệu lực thi hành

Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2025.

Điều 12. Trách nhiệm thi hành và tổ chức thực hiện

1. Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Quốc phòng trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư liên tịch này.

2. Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này là các biểu mẫu sử dụng trong xử lý vật chứng, tài sản.

3. Trong quá trình thực hiện Thông tư liên tịch này, nếu có vướng mắc hoặc phát sinh những vấn đề cần phải bổ sung thì kịp thời phản ánh về Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Quốc phòng để xem xét, hướng dẫn thực hiện hoặc sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ CÔNG AN
THỨ TRƯỞNG




Thượng tướng Lê Quốc Hùng

KT. VIỆN TRƯỞNG
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
PHÓ VIỆN TRƯỞNG




Hồ Đức Anh

KT. CHÁNH ÁN
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
PHÓ CHÁNH ÁN




Nguyễn Văn Tiến

KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ QUỐC PHÒNG
THỨ TRƯỞNG




Thượng tướng Võ Minh Lương


Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Ủy ban Pháp luật và Tư pháp của Quốc hội;
- Ban Nội chính Trung ương;
- Ban chỉ đạo cải cách tư pháp Trung ương;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ (02 bản);
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Bộ Công an; Bộ Quốc phòng; Bộ Tư pháp;
- Lưu: VT (VKSNDTC, BCA, TANDTC, BQP); V3.

DANH MỤC

BIỂU MẪU SỬ DỤNG TRONG XỬ LÝ VẬT CHỨNG, TÀI SẢN
(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 01/2025/TTLT-VKSNDTC-BCA-TANDTC-BQP ngày 26 tháng 02 năm 2025 của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Quốc phòng)

Mẫu

Tên mẫu

Mẫu số 01

Thông báo

Mẫu số 02

Đơn đề nghị trả lại tiền cho bị hại

Mẫu số 03

Đơn đề nghị gửi tiền vào Ngân hàng để chờ xử lý

Mẫu số 04

Đơn đề nghị nộp tiền bảo đảm để hủy bỏ việc thu giữ/tạm giữ/kê biên/phong tỏa vật chứng, tài sản

Mẫu số 05

Đơn đề nghị cho bán, chuyển nhượng vật chứng, tài sản

Mẫu số 06

Đơn đề nghị giao vật chứng, tài sản cho chủ sở hữu/người quản lý hợp pháp để quản lý, khai thác, sử dụng

Mẫu số 07

Quyết định áp dụng biện pháp trả lại tiền cho bị hại

Mẫu số 08

Quyết định áp dụng biện pháp gửi tiền vào ngân hàng để chờ xử lý

Mẫu số 09

Quyết định áp dụng biện pháp nộp tiền bảo đảm để hủy bỏ việc thu giữ/tạm giữ/kê biên/phong tỏa vật chứng, tài sản

Mẫu số 10

Quyết định áp dụng biện pháp mua bán, chuyển nhượng vật chứng, tài sản

Mẫu số 11

Quyết định áp dụng biện pháp giao vật chứng, tài sản cho chủ sở hữu/người quản lý hợp pháp để quản lý, khai thác, sử dụng

Mẫu số 12

Quyết định áp dụng biện pháp tạm ngừng giao dịch/tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản

Mẫu số 13

Quyết định hủy bỏ quyết định áp dụng biện pháp xử lý vật chứng, tài sản

Mẫu số 14

Quyết định gia hạn thời hạn tạm ngừng giao dịch/tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản

Mẫu số 01

(Dùng cho cơ quan tiến hành tố tụng để thông báo cho người bị buộc tội/bị hại/người đại diện của bị hại/chủ sở hữu vật chứng, tài sản/cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan)
(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số ...../2025/TTLT-VKSNDTC-BCA-TANDTC-BQP ngày ... tháng ... năm 2025 của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Quốc phòng)

…………. [1]
……………. [2]
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ……/QĐ- ………

….. , ngày…. tháng…. năm 20...

THÔNG BÁO

Về việc …………………………………………..[3]

Căn cứ Điều…. Thông tư liên tịch số …./…./TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BQP ngày ... tháng ... năm 2025 của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng;

Căn cứ …………………………………………………………………………………[4];

Xét thấy …………………………………………………………………………………[5]:

Do vậy, thông báo tới………………………… về việc………………………… [6] để ông/bà ………………………… [7]./.


Nơi nhận:
- …………. [8],
- Viện kiểm sát [9];
- Lưu: Hồ sơ vụ việc/Hồ sơ vụ án, VP....

……………….[10]
(Ký tên, đóng dấu)

_______________________

[1] Ghi tên cơ quan tiến hành tố tụng cấp trên trực tiếp như Bộ Công an/Viện kiểm sát nhân dân tối cao/Tòa án nhân dân tối cao.

[2] Ghi tên cơ quan tiến hành tố tụng đang thụ lý, giải quyết vụ việc/vụ án (trường hợp Bộ Công an/Viện kiểm sát nhân dân tối cao/Tòa án nhân dân tối cao ban hành thì bỏ mục này).

Ví dụ:

VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

[3] Ghi tóm tắt nội dung thông báo.

[4] Tùy từng trường hợp nêu rõ “việc tiếp nhận nguồn tin về tội phạm ngày.. tháng… năm…. ” hoặc “Quyết định khởi tố vụ án số…. ngày… tháng… năm…..”,

[5] Ghi rõ “có căn cứ để áp dụng biện pháp...” nếu có đơn đề nghị áp dụng hoặc “không có căn cứ áp dụng biện pháp... ”.

[6] Ghi nội dung thông báo.

[7] Tùy từng trường hợp, ghi “có đơn đề nghị áp dụng biện pháp” hoặc “biết”.

[8] Tổ chức, cá nhân nhận thông báo.

[9] Ghi rõ Viện kiểm sát đang thực hành quyền công tố, kiểm sát đối với vụ việc/vụ án.

[10] Ghi chức vụ người có thẩm quyền ký văn bản.

Mẫu số 02

(Dùng cho bị hại/đại diện của bị hại và bị can/bị cáo hoặc người khác là chủ sở hữu số tiền)
(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số ...../2025/TTLT- VKSNDTC-BCA-TANDTC-BQP ngày ... tháng ... năm 2025 của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Quốc phòng)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

ĐƠN ĐỀ NGHỊ TRẢ LẠI TIỀN CHO BỊ HẠI

Kính gửi:………………………………………………… [1]

Tên tôi là:……………………………………………………… [2]Nam, nữ: …………………

Sinh ngày……………. tháng…………… năm ………………………………………………

Quê quán: ………………………………………………………………………………………

Nơi thường trú: ………………………………………………………………………………..

Chỗ ở hiện nay: ……………………………………………………………………………….

Quốc tịch:………………… Dân tộc:………………… Tôn giáo: ………………………….

Số Căn cước/Căn cước công dân/Hộ chiếu: …………………………………………….

Ngày cấp:………………… Nơi cấp: ……………………………………………………….

Là……………………………….. [3] trong vụ án theo Thông báo số ………………… ngày… tháng.... năm.... của ……………………………………

Tôi đề nghị cơ quan tiến hành tố tụng trả lại số tiền: …………………………………….…………………………………… VNĐ (Viết bằng chữ:…………………………………… ) cho.................... [4].

Tôi tự nguyện đề nghị áp dụng biện pháp trả lại tiền cho bị hại và cam đoan không khiếu nại, tố cáo về việc áp dụng biện pháp này./.

….. , ngày ... tháng ... năm ...
Người làm đơn
(Ký, ghi rõ họ tên)

______________________

[1] Tên Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc Tòa án đã thông báo về việc trả lại tiền cho bị hại. Ví dụ: Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hà Nội.

[2] Nếu là tổ chức thì ghi thông tin tổ chức và ghi thông tin cá nhân đại diện pháp luật hoặc ủy quyền.

[3] Tùy từng trường hợp, ghi rõ bị hại, người đại diện của bị hại (người đại diện của bị hại thì ghi bổ sung thông tin của bị hại); bị can, bị cáo, chủ sở hữu đối với số tiền…. VNĐ (Ghi bằng chữ:…. ) bị thu giữ, tạm giữ, phong tỏa.

[4] Ghi “tôi” nếu là bị hại làm đơn đề nghị trả lại tiền cho mình; ghi “bị hại” nếu là người đại diện của bị hại, bị can, bị cáo hoặc người khác là chủ sở hữu số tiền làm đơn.

Mẫu số 03

(Dùng cho chủ sở hữu đối với số tiền bị thu giữ/tạm giữ/phong tỏa trong vụ việc/vụ án)
(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số ...../2025/TTLT-VKSNDTC-BCA-TANDTC-BQP ngày ... tháng ... năm 2025 của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Quốc phòng)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

ĐƠN ĐỀ NGHỊ GỬI TIỀN VÀO NGÂN HÀNG ĐỂ CHỜ XỬ LÝ

Kính gửi: ……………………………………………………[1]

Tên tôi là: ………………………………………………………[2] Nam, nữ: …………………

Sinh ngày………………… tháng……………… năm ………………………………………..

Quê quán: ………………………………………………………………………………………..

Nơi thường trú: ………………………………………………………………………………….

Chỗ ở hiện nay: …………………………………………………………………………………

Quốc tịch:………………… Dân tộc:………………… Tôn giáo: ……………………………

Số Căn cước/Căn cước công dân/Hộ chiếu: ……………………………………………….

Ngày cấp:………………… Nơi cấp: ………………………………………………………….

Là chủ sở hữu đối với số tiền……………….……………….……………….…………………. VNĐ (Viết bằng chữ:……………….……………….……………….……………….………………. ) bị thu giữ/tạm giữ/phong tỏa trong vụ việc/vụ án theo Thông báo số…….. ngày… tháng.... năm.... của ……………….

Tôi đề nghị cơ quan tiến hành tố tụng ……………….[3] tại:

Ngân hàng: ……………….……………….……………….……………….……………….[4],

Kỳ hạn gửi: ……………….……………….……………….……………….……………….

Đề nghị khác: ……………….……………….……………….……………….……………

Tôi xin cam kết tôi là chủ sở hữu đối với số tiền nêu trên; tôi tự nguyện đề nghị áp dụng biện pháp gửi tiền vào Ngân hàng để chờ xử lý và cam đoan không khiếu nại, tố cáo về việc áp dụng biện pháp này./.

…., ngày ... tháng ... năm ...
Người làm đơn
(Ký, ghi rõ họ tên)

_____________________

[1] Tên Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc Tòa án đã thông báo về việc gửi tiền vào Ngân hàng để chờ xử lý. Ví dụ: Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hà Nội.

[2] Nếu là tổ chức thì ghi thông tin tổ chức và ghi thông tin cá nhân đại diện pháp luật hoặc ủy quyền;

[3] Đối với số tiền đã thu giữ, tạm giữ thì ghi “gửi số tiền nêu trên vào tài khoản tiền gửi có kỳ hạn của cơ quan tiến hành tố tụng”; đối với số tiền trong tài khoản bị phong tỏa thì ghi “chuyển đổi số tiền nêu trên thành tài khoản tiền gửi có kỳ hạn”.

[4] Đối với số tiền đã thu giữ, tạm giữ thì ghi tên Ngân hàng thương mại do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ; đối với số tiền trong tài khoản bị phong tỏa thì ghi tên Ngân hàng có tài khoản đang bị phong tỏa.

Mẫu số 04

(Dùng cho chủ sở hữu/người quản lý hợp pháp đối với vật chứng, tài sản bị thu giữ/tạm giữ/kê biên/phong tỏa trong vụ việc/vụ án)
(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số ...../2025/TTLT-VKSNDTC-BCA-TANDTC-BQP ngày ... tháng ... năm 2025 của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Quốc phòng)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

ĐƠN ĐỀ NGHỊ NỘP TIỀN BẢO ĐẢM ĐỂ HỦY BỎ VIỆC
THU GIỮ/TẠM GIỮ/KÊ BIÊN/PHONG TỎA VẬT CHỨNG, TÀI SẢN

Kính gửi: ……………………………………………………[1]

Tên tôi là: ………………………………………………………[2] Nam, nữ: …………………

Sinh ngày………………… tháng……………… năm ………………………………………..

Quê quán: ………………………………………………………………………………………..

Nơi thường trú: ………………………………………………………………………………….

Chỗ ở hiện nay: …………………………………………………………………………………

Quốc tịch:………………… Dân tộc:………………… Tôn giáo: ……………………………

Số Căn cước/Căn cước công dân/Hộ chiếu: ……………………………………………….

Ngày cấp:………………… Nơi cấp: ………………………………………………………….

Là………………………….. [3], chủ sở hữu/người quản lý hợp pháp đối với

………………..………………..………………..………………..………………..………………..[4]

bị thu giữ/tạm giữ/kê biên/phong tỏa trong vụ việc/vụ án theo Thông báo số ………….. ngày ….tháng.... năm.... của ………………..

Tôi đề nghị cơ quan tiến hành tố tụng cho nộp tiền bảo đảm để hủy bỏ việc thu giữ/tạm giữ/kê biên/phong tỏa vật chứng, tài sản nêu trên và được giao quản lý, khai thác, sử dụng vật chứng, tài sản nêu trên.

Tôi tự nguyện đề nghị áp dụng biện pháp nộp tiền bảo đảm để hủy bỏ việc thu giữ, tạm giữ, kê biên, phong tỏa vật chứng, tài sản và cam đoan không khiếu nại, tố cáo về việc áp dụng biện pháp này. Tôi xin cam kết nộp đủ số tiền theo quyết định áp dụng biện pháp của cơ quan tiến hành tố tụng; chịu trách nhiệm bảo quản đối với tài sản nêu trên khi được giao, không mua bán, chuyển nhượng, cầm cố, thế chấp, đánh tráo, hủy hoại, cố ý gây thiệt hại đối với tài sản được giao. Nếu vi phạm, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật./.

…. , ngày ... tháng ... năm ...
Người làm đơn
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu nếu có)

________________

[1] Tên Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc Tòa án đã thông báo về việc cho phép nộp tiền bảo đảm để hủy bỏ việc thu giữ, tạm giữ, kê biên, phong tỏa vật chứng, tài sản. Ví dụ: Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hà Nội.

[2] Nếu là tổ chức thì ghi thông tin tổ chức và ghi thông tin cá nhân đại diện pháp luật hoặc ủy quyền.

[3] Ghi rõ tư cách tham gia tố tụng của người bị buộc tội; hoặc tổ chức, cá nhân khác được người bị buộc tội ủy quyền. Ví dụ: Là bị cáo, chủ sở hữu đối với....

[4] Ghi rõ tên, loại tài sản và các thông tin về tài sản.

Mẫu số 05

(Dùng cho chủ sở hữu/người quản lý hợp pháp đối với vật chứng, tài sản bị thu giữ/tạm giữ/kê biên/phong tỏa trong vụ việc/vụ án)
(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số …./2025/TTLT-VKSNDTC-BCA-TANDTC-BQP ngày ... tháng ... năm 2025 của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Quốc phòng)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

ĐƠN ĐỀ NGHỊ CHO BÁN, CHUYỂN NHƯỢNG VẬT CHỨNG, TÀI SẢN

Kính gửi: ……………………………………………[1]

Tên tôi là: ………………………………………………………[2] Nam, nữ: …………………

Sinh ngày………………… tháng……………… năm ………………………………………..

Quê quán: ………………………………………………………………………………………..

Nơi thường trú: ………………………………………………………………………………….

Chỗ ở hiện nay: …………………………………………………………………………………

Quốc tịch:………………… Dân tộc:………………… Tôn giáo: ……………………………

Số Căn cước/Căn cước công dân/Hộ chiếu: ……………………………………………….

Ngày cấp:………………… Nơi cấp: ………………………………………………………….

Là …………………………[3], chủ sở hữu/người quản lý hợp pháp đối với

……………………………………………………………………………………………[4]

bị thu giữ/tạm giữ/kê biên/phong tỏa trong vụ việc/vụ án theo Thông báo số.... ngày… tháng.... năm.... của …………………

Tôi đề nghị cơ quan tiến hành tố tụng cho bán, chuyển nhượng vật chứng, tài sản nêu trên.

Tôi xin cam kết vật chứng, tài sản là tài sản không có tranh chấp. Tôi tự nguyện đề nghị cho phép mua bán, chuyển nhượng đối với vật chứng, tài sản và cam đoan không khiếu nại, tố cáo về việc áp dụng biện pháp này./.

… , ngày ... tháng ... năm ...
Người làm đơn
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu nếu có)

__________________

[1] Tên Cơ quan điều ưa, Viện kiểm sát hoặc Tòa án đã thông báo cho bán, chuyển nhượng vật chứng, tài sản. Ví dụ: Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hà Nội.

[2] Nếu là tổ chức thì ghi thông tin tổ chức và ghi thông tin cá nhân đại diện pháp luật hoặc ủy quyền.

[3] Ghi rõ tư cách tham gia tố tụng của người bị buộc tội; hoặc tổ chức, cá nhân khác được người bị buộc tội ủy quyền. Ví dụ: Là bị cáo, chủ sở hữu đối với....

[4] Ghi rõ tên, loại tài sản và các thông tin về tài sản;

Mẫu số 06

(Dùng cho chủ sở hữu/người quản lý hợp pháp đối với vật chứng, tài sản bị thu giữ/tạm giữ/kê biên trong vụ việc/vụ án)
(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số …./2025/TTLT-VKSNDTC-BCA-TANDTC-BQP ngày... tháng… năm 2025 của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Quốc phòng)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

ĐƠN ĐỀ NGHỊ GIAO VẬT CHỨNG, TÀI SẢN CHO CHỦ SỞ HỮU/ NGƯỜI QUẢN LÝ HỢP PHÁP ĐỂ QUẢN LÝ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG

Kính gửi: ……………………………………………[1]

Tên tôi là: ………………………………………………………[2] Nam, nữ: …………………

Sinh ngày………………… tháng……………… năm ………………………………………..

Quê quán: ………………………………………………………………………………………..

Nơi thường trú: ………………………………………………………………………………….

Chỗ ở hiện nay: …………………………………………………………………………………

Quốc tịch:………………… Dân tộc:………………… Tôn giáo: ……………………………

Số Căn cước/Căn cước công dân/Hộ chiếu: ……………………………………………….

Ngày cấp:………………… Nơi cấp: ………………………………………………………….

Là chủ sở hữu/người quản lý hợp pháp đối với: ……………………………………………

…………………………………………………………………………………………………….[3]

bị thu giữ/tạm giữ/kê biên trong vụ việc/vụ án theo Thông báo số ……………………………… ngày…. tháng.... năm.... của ………………………

Tôi đề nghị cơ quan tiến hành tố tụng giao vật chứng, tài sản nêu trên cho ……………………………………………………………………………………………………………… [4] để quản lý, khai thác, sử dụng.

Tôi tự nguyện đề nghị áp dụng biện pháp giao vật chứng, tài sản và cam đoan không khiếu nại, tố cáo về việc áp dụng biện pháp này./.

…. , ngày ... tháng ... năm ...
Người làm đơn
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu nếu có)

CAM KẾT CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NHẬN VẬT CHỨNG, TÀI SẢN ĐỂ QUẢN LÝ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG

…………………………………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………………………….[5]

(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu nếu có)

___________________

[1] Tên Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc Tòa án đã thông báo về việc giao vật chứng, tài sản cho chủ sở hữu, nguôi quản lý hợp pháp để quản lý, khai thác, sử dụng. Ví dụ: Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hà Nội.

[2] Nếu là tổ chức thì ghi thông tin tổ chức và ghi thông tin cá nhân đại diện pháp luật hoặc ủy quyền.

[3] Ghi rõ tên, loại tài sản và các thông tin về tài sản.

[4] Ghi rõ “tôi” hoặc thông tin tổ chức, cá nhân khác hoặc “tổ chức, cá nhân khác theo chỉ định của cơ quan tiến hành tố tụng”.

[5] Ghi rõ “ Tôi/tên tổ chức cam kết chịu trách nhiệm bảo quản vật chứng, tài sản, không mua bán, chuyển nhượng, cầm cố, thế chấp, đánh tráo, hủy hoại, cố ý gây thiệt hại vật chứng, tài sản. Nếu vi phạm, tôi/tên tổ chức hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật”.

Mẫu số 07

(Dùng cho cơ quan tiến hành tố tụng)
(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số ...../2025/TTLT-VKSNDTC-BCA-TANDTC-BQP ngày... tháng … năm 2025 của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Quốc phòng)

…………..[1]
……………….[2]
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: …………../QĐ- ....

…. , ngày…tháng……..năm 20...

QUYẾT ĐỊNH

ÁP DỤNG BIỆN PHÁP TRẢ LẠI TIỀN CHO BỊ HẠI

…………………………………………………………………….[3]

Căn cứ Điều 3 Nghị quyết số 164/2024/QH15 ngày 28/11/2024 của Quốc hội;

Căn cứ Quyết định khởi tố vụ án hình sự số….. ngày… tháng ……năm…. của về tội ………………………….. quy định tại khoản… Điều……… của Bộ luật Hình sự;

Xét đơn đề nghị trả lại tiền cho bị hại của ông/bà………………………… là ……………. [4] và đơn đề nghị của ông/bà…………………… là……………………. [5],

QUYẾT ĐỊNH:

1. Trả lại tiền cho:

Họ và tên:…………………………………………………… Nam, nữ: ………………………

Sinh ngày……………… tháng……………………. năm …………………………………….

Quê quán: ……………………………………………………………………………………….

Nơi thường trú: …………………………………………………………………………………

Chỗ ở hiện nay: …………………………………………………………………………………

Quốc tịch:………………… Dân tộc: …………………Tôn giáo:…………………………….

Số Căn cước/Căn cước công dân/Hộ chiếu:…………………………………………………

Ngày cấp:………………………………………… Nơi cấp: ……………………………………

Là bị hại/người đại diện của bị hại: ……………………………………………………………..

Số tiền trả lại là:…………………………………………………………………………………… VNĐ

(Viết bằng chữ:…………………………………………………………………………………… ).

2. Quyết định này được giao cho bị hại/người đại diện của bị hại; gửi đến ……………………. [7] để thực hiện. Kho bạc Nhà nước/Tổ chức tín dụng có trách nhiệm thực hiện ngay việc trả lại tiền cho bị hại/người đại diện của bị hại và gửi các giấy tờ, tài liệu liên quan đến việc trả lại tiền cho ………………………………………… [8] theo quy định của pháp luật./.


Nơi nhận:
- Viện kiểm sát………… [9];
- …………….. [10];
- Lưu: Hồ sơ vụ án, VP....

………………..[11]
(Ký tên, đóng dấu)

_____________________

[1] Ghi tên cơ quan tiến hành tố tụng cấp trên trực tiếp như Bộ Công an/Viện kiểm sát nhân dân tối cao/Tòa án nhân dân tối cao.

[2] Ghi tên cơ quan tiến hành tố tụng ban hành quyết định (trường hợp Bộ Công an/Viện kiểm sát nhân dân tối cao/Tòa án nhân dân tối cao ban hành thì bỏ mục này).

Ví dụ:

VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

[3] Chức vụ và tên cơ quan tiến hành tố tụng ra quyết định phù hợp với biểu mẫu tố tụng mỗi cơ quan.

Ví dụ:

Đối với Cơ quan điều tra: ghi chức danh tư pháp của người ký ban hành văn bản,

Đối với Viện kiểm sát: ghi “VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT...”,

Đối với Tòa án: ghi “CHÁNH ÁN (PHÓ CHÁNH ÁN) TÒA ÁN...”.

[4] Ghi “bị hại” hoặc “người đại diện của bị hại”. Nếu là tổ chức thì ghi thông tin tổ chức và ghi thông tin cá nhân đại diện pháp luật hoặc ủy quyền.

[5] Ghi “bị can, chủ sở hữu số tiền” hoặc “bị cáo, chủ sở hữu số tiền” hoặc “chủ sở hữu số tiền” nếu người khác là chủ sở hữu của vật chứng, tài sản.

[6] Trường hợp trả cho người đại diện của bị hại thì bổ sung thêm thông tin của bị hại. Nếu là tổ chức thì ghi thông tin tổ chức và ghi thông tin cá nhân đại diện pháp luật hoặc ủy quyền.

[7] Ghi “Kho bạc nhà nước” hoặc “Ngân hàng...” thực hiện, nếu thuộc trường hợp tiền đang thu giữ, tạm giữ, phong tỏa trong Kho bạc nhà nước, Ngân hàng.

[8] Ghi tên cơ quan tiến hành tố tụng đã ra quyết định.

[9] Ghi rõ Viện kiểm sát đang thực hành quyền công tố, kiểm sát đối với vụ việc/vụ án.

[10] Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan (Kho bạc nhà nước, Ngân hàng, cơ quan tiến hành tố tụng đã tham gia họp, bị hại hoặc đại diện của bị hại, bị can, bị cáo hoặc người khác là chủ sở hữu hợp pháp của số tiền...).

[11] Ghi chức vụ người có thẩm quyền ký văn bản phù hợp với biểu mẫu của mỗi bộ, ngành.

Mẫu số 08

(Dùng cho cơ quan tiến hành tố tụng)
(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số …./2025/TTLT-VKSNDTC-BCA-TANDTC-BQP ngày ... tháng ... năm 2025 của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Quốc phòng)

…………..[1]
……………….[2]
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: …………../QĐ- ....

…. , ngày…tháng……..năm 20...

QUYẾT ĐỊNH

ÁP DỤNG BIỆN PHÁP GỬI TIỀN VÀO NGÂN HÀNG ĐỂ CHỜ XỬ LÝ

…………………..........................………………………[3]

Căn cứ Điều 3 Nghị quyết số 164/2024/QH15 ngày 28/11/2024 của Quốc hội;

Căn cứ ……………………………………………………………………………[4];

Xét đơn đề nghị gửi tiền vào Ngân hàng để chờ xử lý của ông/bà …...[5] là chủ sở hữu hợp pháp số tiền,

QUYẾT ĐỊNH:

1. Gửi số tiền:……………………………….. VNĐ (Viết bằng chữ: …………………………….. ) vào tài khoản tiền gửi có kỳ hạn của ……………………………………………[6].

Tại:…………………………………………………………………………………………………………

Kỳ hạn gửi: ……………………………………………………………………………………………….,

(Chuyển đổi số tiền:……………………………………………………………………………… VNĐ

(Viết bằng chữ:…………………………………………………………………………………………. )

trong tài khoản………………………………………… [8] thành tài khoản tiền gửi có kỳ hạn.

Mở tại Ngân hàng:………………………………………………………………………………………[9] ,

Kỳ hạn gửi:…………………………………………………………………………………………… )[10].

2. Quyết định này được giao cho chủ sở hữu; gửi đến …………………………………………… [11] để thực hiện. Ngân hàng………………… có trách nhiệm thực hiện và gửi lại giấy tờ, tài liệu liên quan đến việc gửi tiền cho………………… [12] theo quy định của pháp luật./.


Nơi nhận:
- Viện kiểm sát………………… [13];
- …………………[14];
- Lưu: Hồ sơ vụ việc/Hồ sơ vụ án, VP….

…………………[15]
(Ký tên, đóng dấu)

______________________

[1] Ghi tên cơ quan tiến hành tố tụng cấp trên trực tiếp như Bộ Công an/Viện kiểm sát nhân dân tối cao/Tòa án nhân dân tối cao.

[2] Ghi tên cơ quan tiến hành tố tụng ban hành quyết định (trường hợp Bộ Công an/Viện kiểm sát nhân dân tối cao/Tòa án nhân dân tối cao ban hành thì bỏ mục này).

Ví dụ:

VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

[3] Chức vụ và tên cơ quan tiến hành tố tụng ra quyết định phù hợp với biểu mẫu tố tụng mỗi cơ quan.

Ví dụ:

Đối với Cơ quan điều tra: ghi chức danh tư pháp của người ký ban hành văn bản,

Đối với Viện kiểm sát: ghi “VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT...”,

Đối với Tòa án: ghi “CHÁNH ÁN (PHÓ CHÁNH ÁN) TÒA ÁN...”.

[4] Tùy từng trường hợp nêu rõ “việc tiếp nhận nguồn tin về tội phạm ngày…… tháng…. năm…...” hoặc “Quyết định khởi tố vụ án số ngày…. tháng ….năm…. của…………… ”.

[5] Nếu là tổ chức thì ghi thông tin tổ chức và ghi thông tin cá nhân đại diện pháp luật hoặc ủy quyền.

[6] Ghi tên cơ quan tiến hành tố tụng đã thông báo về việc gửi tiền vào Ngân hàng để chờ xử lý.

[7] Ghi rõ tên Ngân hàng là ngân hàng thương mại do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.

[8] Ghi thông tin tài khoản đang bị phong tỏa.

[9] Ghi rõ tên Ngân hàng có tài khoản bị phong tỏa.

[10] Trường hợp tiền trong tài khoản bị phong tỏa thì ghi nội dung này.

[11] Ghi rõ tên các cơ quan, tổ chức có nghĩa vụ liên quan như: tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước có tài khoản bị phong tỏa,....

[12] Cơ quan tiến hành tố tụng đã ra quyết định.

[13] Ghi rõ Viện kiểm sát đang thực hành quyền công tố, kiểm sát đối với vụ việc/vụ án.

[14] Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan (Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước, cơ quan tiến hành tố tụng đã tham gia họp,...).

[15] Ghi chức vụ người có thẩm quyền ký văn bản phù hợp với biểu mẫu của mỗi bộ, ngành.

Mẫu số 09

(Dùng cho cơ quan tiến hành tố tụng)
(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số ...../2025/TTLT-VKSNDTC-BCA-TANDTC-BQP ngày ... tháng …. năm 2025 của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Quốc phòng)

…………..[1]
……………….[2]
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: …………../QĐ- ....

…. , ngày…tháng……..năm 20...

QUYẾT ĐỊNH

ÁP DỤNG BIỆN PHÁP NỘP TIỀN BẢO ĐẢM ĐỂ HỦY BỎ VIỆC THU GIỮ/TẠM GIỮ/KÊ BIÊN/PHONG TỎA VẬT CHỨNG, TÀI SẢN

………………………………………………………..[3]

Căn cứ Điều 3 Nghị quyết số 164/2024/QH15 ngày 28/11/2024 của Quốc hội;

Căn cứ ………………………………………………………………………………..[4];

Xét đơn đề nghị cho nộp tiền bảo đảm để hủy bỏ việc thu giữ/tạm giữ/kê biên/phong tỏa vật chứng, tài sản của ông/bà……………………… là……………………… [5], chủ sở hữu/người quản lý hợp pháp, Kết luận giám định tài sản số ngày....tháng....năm... của…………, và Kết luận định giá tài sản số…………. ngày....tháng....năm... của……………………… ,

QUYẾT ĐỊNH:

1. Áp dụng biện pháp nộp tiền bảo đảm để hủy bỏ việc ………………………[6] đối với:…………………………………… [7] của chủ sở hữu/người quản lý hợp pháp:

Họ và tên:……………………………………………… Nam, nữ: ………………………………

Sinh ngày……………… tháng……………… năm ………………………………………………

Quê quán: ……………………………………………………………………………………………

Nơi thường trú: ……………………………………………………………………………………..

Chỗ ở hiện nay:………………………………………………………………………………………

Quốc tịch:…………………… Dân tộc:…………………… Tôn giáo:……………………………

Số Căn cước/Căn cước công dân/Hộ chiếu: ……………………………………………………

Ngày cấp:…………………… Nơi cấp: …………………………………………………………….

Là bị hại (hoặc người đại diện của bị hại[8]) của vụ án:…………………………………………

…………………………………………………………………………………………………………

2. Căn cứ Kết luận định giá tài sản số ……………………ngày…. tháng.... năm.... của ……………………

Yêu cầu………………………………………… [9] nộp số tiền bảo đảm là………………………….. VNĐ (Viết bằng chữ: ………………………………………………………………) vào …………………………………………………………………………………………………………[10]

3. Quyết định này được giao cho…………………… [11] để thực hiện. Tổ chức/cá nhân được giao có trách nhiệm nộp đủ số tiền bảo đảm; quản lý, khai thác, sử dụng, bảo quản vật chứng, tài sản, không được mua bán, chuyển nhượng, cầm cố, thế chấp, đánh tráo, hủy hoại đối với vật chứng, tài sản theo quy định của pháp luật./.


Nơi nhận:
- Viện kiểm sát………… [12];
- …………..[13];
- Lưu: Hồ sơ vụ việc/Hồ sơ vụ án, VP....

………………[14]
(Ký tên, đóng dấu)

_______________________

[1] Ghi tên cơ quan tiến hành tố tụng cấp trên trực tiếp như Bộ Công an/Viện kiểm sát nhân dân tối cao/Tòa án nhân dân tối cao.

[2] Ghi tên cơ quan tiến hành tố tụng ban hành quyết định (trường hợp Bộ Công an/Viện kiểm sát nhân dân tối cao/Tòa án nhân dân tối cao ban hành thì bỏ mục này).

Ví dụ:

VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

[3] Chức vụ và tên cơ quan tiến hành tố tụng ra quyết định phù hợp với biểu mẫu tố tụng mỗi cơ quan.

Ví dụ:

Đối với Cơ quan điều tra: ghi chức danh tư pháp của người ký ban hành văn bản,

Đối với Viện kiểm sát: ghi “VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT...”,

Đối với Tòa án: ghi “CHÁNH ÁN (PHÓ CHÁNH ÁN) TÒA ÁN...”.

[4] Tùy từng trường hợp nêu rõ “việc tiếp nhận nguồn tin về tội phạm ngày… tháng… năm……” hoặc “Quyết định khởi tố vụ án số… ngày… tháng… năm…….. của…………….. ”.

[5] Ghi rõ tư cách tham gia tố tụng của người bị buộc tội (nếu có).

[6] Ghi rõ “thu giữ”, “tạm giữ”, “kê biên” hoặc phong tỏa”.

[7] Ghi rõ tên, loại tài sản và các thông tin về tài sản;

[8] Trường hợp trả cho người đại diện của bị hại thì bổ sung thêm thông tin của bị hại như thông tin của người đại diện của bị hại. Nếu là tổ chức thì ghi thông tin tổ chức và ghi thông tin cá nhân đại diện pháp luật hoặc ủy quyền.

[9] Tên cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan nhận tài sản.

[10] Thông tin tài khoản của cơ quan tiến hành tố tụng mở tại Ngân hàng thương mại do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.

[11] Tên cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan nhận tài sản.

[12] Ghi rõ Viện kiểm sát đang thực hành quyền công tố, kiểm sát đối với vụ việc/vụ án.

[13] Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan (cơ quan tiến hành tố tụng đã tham gia họp, người có đơn đề nghị, tổ chức, cá nhân khác có liên quan…).

[14] Ghi chức vụ người có thẩm quyền ký văn bản phù hợp với biểu mẫu của mỗi bộ, ngành.

Mẫu số 10

(Dùng cho cơ quan tiến hành tố tụng)
(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số …./2025/TTLT-VKSNDTC-BCA-TANDTC-BQP ngày... tháng... năm 2025 của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Quốc phòng)

…………..[1]
……………….[2]
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: …………../QĐ- ....

…. , ngày…tháng……..năm 20...

QUYẾT ĐỊNH

ÁP DỤNG BIỆN PHÁP MUA BÁN, CHUYỂN NHƯỢNG VẬT CHỨNG, TÀI SẢN

…………………………………………………[3]

Căn cứ Điều 3 Nghị quyết số 164/2024/QH15 ngày 28/11/2024 của Quốc hội;

Căn cứ …………………………………………………………………………………..[4];

Xét đơn đề nghị cho bán, chuyển nhượng vật chứng, tài sản của ông/bà…………………… là …………………… [5], chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp, Kết luận giám định tài sản số……. ngày....tháng....năm... của…………………… và Kết luận định giá tài sản số ............ ngày....tháng....năm... của…………………… ,

QUYẾT ĐỊNH:

1. Cho:

Họ và tên:……………………………………………………………… [6]Nam, nữ: ……………………

Sinh ngày…………………… tháng…………………… năm ………………………………………….

Quê quán: …………………………………………………………………………………………………

Nơi thường trú: …………………………………………………………………………………………..

Chỗ ở hiện nay: ………………………………………………………………………………………….

Quốc tịch:……………… Dân tộc: ………………………………Tôn giáo:…………………………..

Số Căn cước/Căn cước công dân/Hộ chiếu: ……………………………………………………….

Ngày cấp:……………… Nơi cấp: …………………………………………………………………….

Là chủ sở hữu/quản lý hợp pháp đối với: ……………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………[7]

Được bán, chuyển nhượng đối với tài sản nêu trên.

2. Việc mua bán, chuyển nhượng theo hình thức...………………………………………………[8]

3. Quyết định này được gửi cho……………………………… [9] để thực hiện. Tổ chức đấu giá có trách nhiệm tổ chức đấu giá và gửi lại chứng từ liên quan đến việc tổ chức đấu giá cho ………………………………[10] theo quy định của pháp luật[11].

Quyết định này được giao cho ………………[12] để thực hiện việc bán, chuyển nhượng vật chứng, tài sản với mức giá là……………………………… VNĐ (Viết bằng chữ: ……………………………………………… ) theo Kết luận định giá tài sản số ……… ngày....tháng....năm... của……………… và gửi lại chứng từ liên quan đến việc bán, chuyển nhượng cho ………………………………[13] theo quy định của pháp luật[14].

Tổ chức, cá nhân mua, nhận chuyển nhượng vật chứng, tài sản phải chuyển toàn bộ số tiền từ việc mua bán, chuyển nhượng vào tài khoản ………………………………………………[15]./.


Nơi nhận:
- Viện kiểm sát ………………[16];
- ………………[17];
- Lưu: Hồ sơ vụ việc/Hồ sơ vụ án, VP...

…………….[18]
(Ký tên, đóng dấu)

_____________________

[1] Ghi tên cơ quan tiến hành tố tụng cấp trên trực tiếp như Bộ Công an/Viện kiểm sát nhân dân tối cao/Tòa án nhân dân tối cao.

[2] Ghi tên cơ quan tiến hành tố tụng ban hành quyết định (trường hợp Bộ Công an/Viện kiểm sát nhân dân tối cao/Tòa án nhân dân tối cao ban hành thì bỏ mục này).

Ví dụ:

VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

[3] Chức vụ và tên cơ quan tiến hành tố tụng ra quyết định phù hợp với biểu mẫu tố tụng mỗi cơ quan.

Ví dụ:

Đối với Cơ quan điều tra: ghi chức danh tư pháp của người ký ban hành văn bản,

Đối với Viện kiểm sát: ghi “VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT...”,

Đối với Tòa án: ghi “CHÁNH ÁN (PHÓ CHÁNH ÁN) TÒA ÁN...”.

[4] Tùy từng trường hợp nêu rõ “việc tiếp nhận nguồn tin về tội phạm ngày… tháng… năm…. ” hoặc “Quyết định khởi tố vụ án số… ngày… tháng… năm… của….................... ”.

[5] Ghi rõ tư cách tham gia tố tụng của người bị buộc tội (nếu có).

[6] Nếu là tổ chức thì ghi thông tin tổ chức và ghi thông tin cá nhân đại diện pháp luật hoặc ủy quyền.

[7] Ghi rõ tên, loại tài sản và các thông tin về tài sản;

[8] Ghi rõ “đấu giá công khai theo quy định của pháp luật” hoặc “mua bán, chuyển nhượng trực tiếp (trường hợp chủ sở hữu chung mua lại vật chứng, tài sản)”.

[9] Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền tổ chức đấu giá.

[10] Cơ quan tiến hành tố tụng đã ra quyết định.

[11] Ghi nội dung này nếu thuộc trường hợp đấu giá tài sản.

[12] Chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp đã đề nghị, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc mua bán, chuyển nhượng;

[13] Cơ quan tiến hành tố tụng đã ra quyết định.

[14] Ghi nội dung này nếu thuộc trường hợp chủ sở hữu chung mua lại vật chứng, tài sản.

[15] Ghi rõ thông tin tài khoản của cơ quan tiến hành tố tụng đã ra quyết định áp dụng biện pháp.

[16] Ghi rõ Viện kiểm sát đang thực hành quyền công tố, kiểm sát đối với vụ việc/vụ án.

[17] Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan (cơ quan tiến hành tố tụng đã tham gia họp, cơ quan thi hành án dân sự có trách nhiệm tổ chức đấu giá, chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp, tổ chức, cá nhân khác có liên quan...);

[18] Ghi chức vụ người có thẩm quyền ký văn bản phù hợp với biểu mẫu của mỗi bộ, ngành.

Mẫu số 11

(Dùng cho cơ quan tiến hành tố tụng)
(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số ...../2025/TTLT-VKSNDTC-BCA-TANDTC-BQP ngày ... tháng ... năm 2025 của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Quốc phòng)

…………..[1]
……………….[2]
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: …………../QĐ- ....

…. , ngày…tháng……..năm 20...

QUYẾT ĐỊNH

ÁP DỤNG BIỆN PHÁP GIAO VẬT CHỨNG, TÀI SẢN CHO CHỦ SỞ HỮU/ NGƯỜI QUẢN LÝ HỢP PHÁP ĐỂ QUẢN LÝ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG

………………………………………………………[3]

Căn cứ Điều 3 Nghị quyết số 164/2024/QH15 ngày 28/11/2024 của Quốc hội;

Căn cứ ……………………………………………………………………………….[4];

Xét đơn đề nghị giao vật chứng, tài sản cho chủ sở hữu/người quản lý hợp pháp để quản lý, khai thác, sử dụng của ông/bà…………………………………… là…………. [5], chủ sở hữu/người quản lý hợp pháp, Kết luận giám định tài sản số…. ngày....tháng....năm... của và Kết luận định giá tài sản số……. ngày....tháng....năm... của ………………..,

QUYẾT ĐỊNH:

1. Giao vật chứng, tài sản: ……………………………………………………………………………. [6] để quản lý, khai thác, sử dụng cho:

Họ và tên:……………………………………………………… [7]Nam, nữ: …………………………

Sinh ngày………….. tháng………….. năm ………………………………………………………….

Quê quán: ……………………………………………………………………………………………….

Nơi thường trú: …………………………………………………………………………………………

Chỗ ở hiện nay:…………………………………………………………………………………………

Quốc tịch:…………………… Dân tộc: ………………………………Tôn giáo: …………………..

Số Căn cước/Căn cước công dân/Hộ chiếu:……………………………………………………….

Ngày cấp:……………………………… Nơi cấp: …………………………………………………

2. Quyết định này được giao cho ………………………………[9] để thực hiện. Tổ chức/cá nhân được giao có trách nhiệm quản lý, khai thác, sử dụng, bảo quản vật chứng, tài sản, không được mua bán, chuyển nhượng, cầm cố, thế chấp, đánh tráo, hủy hoại, cố ý gây thiệt hại đối với vật chứng, tài sản theo quy định của pháp luật./.


Nơi nhận:
- Viện kiểm sát ………….[10];
- ……………..[11];
- Lưu: Hồ sơ vụ việc/Hồ sơ vụ án, VP....

…………………[12]
(Ký tên, đóng dấu)

______________________

[1] Ghi tên cơ quan tiến hành tố tụng cấp trên trực tiếp như Bộ Công an/Viện kiểm sát nhân dân tối cao/Tòa án nhân dân tối cao.

[2] Ghi tên cơ quan tiến hành tố tụng ban hành quyết định (trường hợp Bộ Công an/Viện kiểm sát nhân dân tối cao/Tòa án nhân dân tối cao ban hành thì bỏ mục này).

Ví dụ:

VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

[3] Chức vụ và tên cơ quan tiến hành tố tụng ra quyết định phù hợp với biểu mẫu tố tụng mỗi cơ quan.

Ví dụ:

Đối với Cơ quan điều tra: ghi chức danh tư pháp của người ký ban hành văn bản,

Đối với Viện kiểm sát: ghi “VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT...”,

Đối với Tòa án: ghi “CHÁNH ÁN (PHÓ CHÁNH ÁN) TÒA ÁN...”.

[4] Tùy từng trường hợp nêu rõ “việc tiếp nhận nguồn tin về tội phạm ngày… tháng… năm…. ” hoặc “Quyết định khởi tố vụ án số… ngày… tháng… năm… của….. ”.

[5] Ghi rõ tư cách tham gia tố tụng của người bị buộc tội (nếu có).

[6] Ghi rõ tên, loại tài sản và các thông tin về tài sản.

[7] Nếu là tổ chức thì ghi thông tin tổ chức và ghi thông tin cá nhân đại diện pháp luật hoặc ủy quyền.

[8] Trường hợp là tổ chức thì ghi bổ sung thông tin của tổ chức.

[9] Tên cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan nhận tài sản.

[10] Ghi rõ Viện kiểm sát đang thực hành quyền công tố, kiểm sát đối với vụ việc/vụ án.

[11] Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan (cơ quan tiến hành tố tụng đã tham gia họp, chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp, tổ chức, cá nhân khác có liên quan...).

[12] Ghi chức vụ người có thẩm quyền ký văn bản phù hợp với biểu mẫu của mỗi bộ, ngành.

Mẫu số 12

(Dùng cho cơ quan tiến hành tố tụng)
(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số ...../2025/TTLT-VKSNDTC-BCA-TANDTC-BQP ngày ... tháng ... năm 2025 của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Quốc phòng)

…………..[1]
……………….[2]
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: …………../QĐ- ....

…. , ngày…tháng……..năm 20...

QUYẾT ĐỊNH

ÁP DỤNG BIỆN PHÁP TẠM NGỪNG GIAO DỊCH/TẠM DỪNG VIỆC ĐĂNG KÝ, CHUYỂN QUYỀN SỞ HỮU, QUYỀN SỬ DỤNG TÀI SẢN

………………………………....................................…………..3

Căn cứ Điều 3 Nghị quyết số 164/2024/QH15 ngày 28/11/2024 của Quốc hội;

Căn cứ ……………………………………………………………………………….[4];

Xét thấy cần phải ngăn chặn việc người bị buộc tội hoặc tổ chức, cá nhân khác có hành vi chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng, tẩu tán, hủy hoại tài sản liên quan đến vụ việc/vụ án,

QUYẾT ĐỊNH:

1. Tạm ngừng giao dịch/Tạm dừng việc đăng ký chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản trong thời hạn …………………………………., kể từ ngày .... tháng .... năm ... đến ngày ... tháng ... năm ... đối với: ………………………………………………….[5] của:

Họ và tên:…………………………………………………….. [6]Nam, nữ: …………………………….

Sinh ngày……… tháng………. năm …………………………………………………………………..

Quê quán: …………………………………………………………………………………………………

Nơi thường trú: …………………………………………………………………………………………..

Chỗ ở hiện nay: ………………………………………………………………………………………….

Quốc tịch:………………………… Dân tộc:…………… Tôn giáo: ………………………………….

Số Căn cước/Căn cước công dân/Hộ chiếu: ………………………………………………………..

Ngày cấp:………………………… Nơi cấp: …………………………………………………………..[7]

2. Quyết định này được giao cho…………………………………………………………………….. [8] để thực hiện ngay việc tạm ngừng giao dịch/tạm dùng việc đăng ký chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản theo quy định của pháp luật./.


Nơi nhận:
- Viện kiểm sát ………….[9];
- ………….[10]
- Lưu: Hồ sơ vụ việc/Hồ sơ vụ án, VP....

……………..[11]
(Ký tên, đóng dấu)

______________________

[1] Ghi tên cơ quan tiến hành tố tụng cấp trên trực tiếp như Bộ Công an/Viện kiểm sát nhân dân tối cao/Tòa án nhân dân tối cao.

[2] Ghi tên cơ quan tiến hành tố tụng ban hành quyết định (trường hợp Bộ Công an/Viện kiểm sát nhân dân tối cao/Tòa án nhân dân tối cao ban hành thì bỏ mục này).

Ví dụ:

VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

[3] Chức vụ và tên cơ quan tiến hành tố tụng ra quyết định phù hợp với biểu mẫu tố tụng mỗi cơ quan.

Ví dụ:

Đối với Cơ quan điều tra: ghi chức danh tư pháp của người ký ban hành văn bản,

Đối với Viện kiểm sát: ghi “VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT...”,

Đối với Tòa án: ghi “CHÁNH ÁN (PHÓ CHÁNH ÁN) TÒA ÁN...”.

[4] Tùy từng trường hợp nêu rõ “việc tiếp nhận nguồn tin về tội phạm ngày… tháng… năm…. ” hoặc “Quyết định khởi tố vụ án số…......... ngày… tháng…. năm của………… ”.

[5] Ghi rõ tên, loại tài sản và các thông tin về tài sản.

[6] Nếu là tổ chức thì ghi thông tin tổ chức và ghi thông tin cá nhân đại diện pháp luật hoặc ủy quyền.

[7] Nếu là tổ chức thì nêu thông tin của tổ chức.

[8] Tổ chức, cá nhân có thẩm quyền tạm ngừng giao dịch/tạm dừng việc đăng ký chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản.

[9] Ghi rõ Viện kiểm sát đang thực hành quyền công tố, kiểm sát đối với vụ việc/vụ án.

[10] Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan (cơ quan tiến hành tố tụng đã tham gia họp, chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp, tổ chức, cá nhân khác có liên quan...).

[11] Ghi chức vụ người có thẩm quyền ký văn bản phù hợp với biểu mẫu của mỗi bộ, ngành.

Mẫu số 13

(Dùng cho cơ quan tiến hành tố tụng)
(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số ...../2025/TTLT-VKSNDTC-BCA-TANDTC-BQP ngày ... tháng .. năm 2025 của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Quốc phòng)

…………..[1]
……………….[2]
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: …………../QĐ- ....

…. , ngày…tháng……..năm 20...

QUYẾT ĐỊNH

HỦY BỎ QUYẾT ĐỊNH…….[3]

…………………………………………………………[4]

Căn cứ Điều 3 Nghị quyết số 164/2024/QH15 ngày 28/11/2024 của Quốc hội;

Căn cứ Quyết định số…… ngày……. tháng…… năm …………của…………. áp dụng biện pháp …………………………………

Xét thấy việc áp dụng biện pháp……………………………………………………………. [5]

QUYẾT ĐỊNH:

1. Hủy bỏ Quyết định số……. ngày….. tháng….. năm…… của ……………………………………[6]

2. Quyết định này được giao, gửi cho …………………………………………………………….[7] để thực hiện………………………………………………………… có trách nhiệm thực hiện ………………………………………………………………………………………………………………[8 và gửi tài liệu có liên quan đến việc thực hiện cho…………………………………..[9] theo quy định của pháp luật./.


Nơi nhận:
- Viện kiểm sát …………[10];
- ………………[11];
- Lưu: Hồ sơ vụ việc/Hồ sơ vụ án, VP...

………………..[12]
(Ký tên, đóng dấu)

______________________

[1] Ghi tên cơ quan tiến hành tố tụng cấp trên trực tiếp như Bộ Công an/Viện kiểm sát nhân dân tối cao/Tòa án nhân dân tối cao.

[2] Ghi tên cơ quan tiến hành tố tụng ban hành quyết định (trường hợp Bộ Công an/Viện kiểm sát nhân dân tối cao/Tòa án nhân dân tối cao ban hành thì bỏ mục này).

Ví dụ:

VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

[3] Nêu rõ tên quyết định áp dụng biện pháp. Ví dụ: “HỦY BỎ QUYẾT ĐỊNH ÁP DỤNG BIỆN PHÁP TRẢ LẠI TIỀN CHO BỊ HẠI”. Không quyết định hủy bỏ quyết định trả lại tiền cho bị hại hoặc quyết định cho mua bán, chuyển nhượng vật chứng, tài sản trong trường hợp các biện pháp này đã thực hiện xong.

[4] Chức vụ và tên cơ quan tiến hành tố tụng ra quyết định phù hợp với biểu mẫu tố tụng mỗi cơ quan.

Ví dụ:

Đối với Cơ quan điều tra: ghi chức danh tư pháp của người ký ban hành văn bản,

Đối với Viện kiểm sát: ghi “VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT...”,

Đối với Tòa án: ghi “CHÁNH ÁN (PHÓ CHÁNH ÁN) TÒA ÁN...”;

[5] Nêu rõ “không đủ căn cứ áp dụng” hoặc “không đủ điều kiện áp dụng” hoặc “không còn cần thiết hoặc có thể thay bằng biện pháp xử lý khác”.

[6] Tên biện pháp đã áp dụng. Ví dụ: “gửi tiền vào Ngân hàng để chờ xử lý”.

[7] Ghi rõ tên ngân hàng hoặc cơ quan thi hành án dân sự hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

[8] Nêu nhiệm vụ cụ thể của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

[9] Ghi rõ tên cơ quan tiến hành tố tụng ra quyết định hủy bỏ, cơ quan tiến hành tố tụng đang thụ lý, giải quyết vụ việc/vụ án.

[10] Ghi rõ Viện kiểm sát đang thực hành quyền công tố, kiểm sát đối với vụ việc/vụ án.

[11] Các cơ quan, tổ chức, cá nhân đã gửi quyết định áp dụng.

[12] Ghi chức vụ người có thẩm quyền ký văn bản phù hợp với biểu mẫu của mỗi bộ, ngành.

Mẫu số 14

(Dùng cho Viện kiểm sát)
(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số ...../2025/TTLT-VKSNDTC-BCA-TANDTC-BQP ngày ... tháng ... năm 2025 của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Quốc phòng)

VIỆN KIỂM SÁT…[1]
……………………………..[2]
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: …../QĐ-VKS…-…[3]

……., ngày…. tháng….. năm 20...

QUYẾT ĐỊNH

GIA HẠN THỜI HẠN TẠM NGỪNG GIAO DỊCH/TẠM DỪNG VIỆC ĐĂNG KÝ, CHUYỂN QUYỀN SỞ HỮU, QUYỀN SỬ DỤNG TÀI SẢN

VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT ……………….

Căn cứ Điều 3 Nghị quyết số 164/2024/QH15 ngày 28/11/2024 của Quốc hội;

Căn cứ …………………………………………………………………………………[4];

Xét Văn bản đề nghị gia hạn thời hạn tạm ngừng giao dịch/tạm dừng việc đăng ký chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản số... ngày.... tháng.... của…………………… [5];

Nhận thấy cần phải tiếp tục tạm ngừng giao dịch/tạm dừng việc đăng ký chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản để tiếp tục kiểm tra, xác minh tài sản liên quan vụ việc/vụ án,

QUYẾT ĐỊNH:

1. Gia hạn thời hạn tạm ngừng giao dịch/tạm dừng việc đăng ký chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản[6] trong thời hạn……………………………………………………. , kể từ ngày .... tháng .... năm ... đến ngày ... tháng ... năm ... đối với:…………………………………………..[7] của:

Họ và tên:…………………………………………….……… [8]Nam, nữ: …………………………..

Sinh ngày….. tháng…… năm ………………………………………………………………………..

Quê quán: ………………………………………………………………………………………………

Nơi thường trú: ………………………………………………………………………………………..

Chỗ ở hiện nay: ………………………………………………………………………………………

Quốc tịch:………………………… Dân tộc:………… Tôn giáo:…………………………………

Số Căn cước/Căn cước công dân/Hộ chiếu:……………………………………………………

Ngày cấp:………………………………… Nơi cấp: ……………………………………………..[9]

2. Quyết định này được giao cho ……………………………………………………………………[10] để thực hiện theo quy định của pháp luật./.


Nơi nhận:
- …………[11]
- …………[12];
- Lưu: Hồ sơ vụ việc/Hồ sơ vụ án, VP....

VIỆN TRƯỞNG[13]
(Ký tên, đóng dấu)

__________________

[1] Ghi tên Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp hoặc Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

[2] Ghi tên Viện kiểm sát ban hành. Trường hợp Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành thì bỏ mục này.

[3] Viết tắt tên Viện kiểm sát ban hành - đơn vị phụ trách (nếu có).

[4] Tùy từng trường hợp nêu rõ “việc tiếp nhận nguồn tin về tội phạm ngày… tháng… năm…. của....” hoặc “Quyết định khởi tố vụ án số… ngày… tháng… năm…. của....”.

[5] Trường hợp Viện kiểm sát tự gia hạn thời hạn thì không cần căn cứ văn bản này.

[6] Tùy từng trường hợp ghi “Gia hạn thời hạn tạm ngừng giao dịch” hoặc “Gia hạn thời hạn tạm dừng việc đăng ký chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản”.

[7] Ghi rõ tên, loại tài sản và các thông tin về tài sản.

[8] Nếu là tổ chức thì ghi thông tin tổ chức và ghi thông tin cá nhân đại diện pháp luật hoặc ủy quyền.

[9] Nếu là tổ chức thì nêu thông tin của tổ chức.

[10] Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền tạm ngừng giao dịch/tạm dừng việc đăng ký chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản.

[11] Ghi tên Cơ quan tiến hành tố tụng đang thụ lý, giải quyết vụ việc/vụ án.

[12] Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan (cơ quan tiến hành tố tụng đã tham gia họp, chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp, tổ chức, cá nhân khác có liên quan...).

[13] Trường hợp Phó Viện trưởng được Viện trưởng ủy quyền ký thay thì ghi như sau:

“KT. VIỆN TRƯỞNG
PHÓ VIỆN TRƯỞNG”

THE SUPREME PEOPLE’S PROCURACY - THE MINISTRY OF PUBLIC SECURITY - THE SUPREME PEOPLE’S COURT - THE MINISTRY OF NATIONAL DEFENSE
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom – Happiness
---------------

No. 01/2025/TTLT-VKSNDTC-BCA-TANDTC-BQP

Hanoi, February 26, 2025

JOINT CIRCULAR

PROVIDING DETAILED REGULATIONS AND GUIDANCE ON THE IMPLEMENTATION OF ARTICLE 3 OF RESOLUTION NO. 164/2024/QH15 OF THE NATIONAL ASSEMBLY ON THE PILOT HANDLING OF EXHIBITS AND PROPERTY DURING THE INVESTIGATION, PROSECUTION, AND TRIAL OF CERTAIN CRIMINAL CASES AND MATTERS

Pursuant to the Criminal Procedure Code dated November 27, 2015; the Law amending and supplementing a number of articles of the Criminal Procedure Code dated November 12, 2021;

Pursuant to the Law on Promulgation of Legislative Documents dated June 22, 2015; the Law amending and supplementing a number of articles of the Law on Promulgation of Legislative Documents dated June 18, 2020;

Pursuant to Resolution No. 164/2024/QH15 dated November 28, 2024 of the 15th National Assembly on the pilot handling of exhibits and property during the investigation, prosecution, and trial of certain criminal cases and matters;

The Prosecutor General of the Supreme People’s Procuracy, the Minister of Public Security, the Chief Justice of the Supreme People’s Court, and the Minister of National Defense hereby jointly promulgate this Joint Circular providing detailed regulations and guidance on the implementation of Article 3 of Resolution No. 164/2024/QH15 of the National Assembly on the pilot handling of exhibits and property during the investigation, prosecution, and trial of certain criminal cases and matters.

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



This Joint Circular provides for the grounds, conditions, time limits, procedures, responsibilities of procedural authorities, persons conducting proceedings, participants in proceedings, and other relevant agencies, organizations, and individuals regarding the application of measures to handle exhibits and property under Article 3 of Resolution No. 164/2024/QH15 dated November 28, 2024 of the 15th National Assembly on the pilot handling of exhibits and property during the investigation, prosecution, and trial of certain criminal cases and matters (hereinafter referred to as “Resolution No. 164/2024/QH15”).

Article 2. Regulated entities

1. Procedural authorities handling criminal cases and matters under the supervision and direction of the Central Steering Committee for anti-corruption, wastefulness and negative practices.

2. Persons conducting proceedings of the agencies specified in Clause 1 of this Article.

3. Agencies responsible for the preservation of exhibits within the People’s Public Security, the People’s Army, and civil judgment enforcement agencies.

4. Participants in proceedings.

5. Other relevant agencies, organizations, and individuals.

Article 3. Principles of application

1. Compliance with the provisions of the Criminal Procedure Code, Resolution No. 164/2024/QH15, and other relevant laws and regulations.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



3. Ensuring prudence and stringency, with sufficient grounds and conditions, to prevent violations, abuse, and infringement upon human rights and the lawful rights and interests of agencies, organizations, and individuals.

Chapter II

MEASURES FOR HANDLING EXHIBITS AND PROPERTY

Article 4. Return of money to the victim

1. Procedural authorities shall consider and decide on the return of seized, temporarily held, or frozen money to the victim or the victim’s representative as prescribed in Point a Clause 1 Article 3 of Resolution No. 164/2024/QH15 when the following grounds and conditions are fully satisfied:

a) The ownership of the seized, temporarily held, or frozen money has been clearly identified;

b) The identity of the victim, the total loss, and the amount of damage suffered by each victim have been clearly determined;

c) A written request for the return of the damaged amount has been submitted by the victims or their representatives;

d) A written request for the return of the damaged amount has been submitted by the suspect, the defendant, or other owners of the property.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) The amount to be considered for return is the total amount of seized, temporarily held, or frozen money minus the estimated court fees, procedural charges, and other priority enforcement obligations in accordance with the law on civil judgment enforcement;

b) If the amount to be returned as determined in Point a of this Clause is equal to or greater than the total damages suffered by the victims, then the entire amount shall be returned to the victims. Any remaining balance (if any) shall be handled in accordance with Article 5 of this Joint Circular;

c) If the amount to be returned as determined in Point a of this Clause is less than the total damages suffered by the victims, each victim shall be compensated proportionally, based on the amount considered for return as per Point a of this Clause relative to the total damage caused by the criminal act;

d) If the seized, temporarily held, or frozen money is in a foreign currency, regional currency, or other internationally accepted currency, the procedural authorities shall request a competent credit institution to perform currency conversion and proceed with payment in Vietnamese dong based on the exchange rate at the time of payment;

dd) If, during the trial stage, the Court determines that the amount previously returned to the victim does not correspond to the actual damage suffered by that victim, the Trial Panel shall render a decision on the matter in the judgment or ruling.

3. The procedures for returning money to the victim shall be carried out as follows:

a) The procedural authority shall collect, examine, and assess evidence and documents to determine the grounds and conditions for returning money to the victim and notify the victim, the suspect, the defendant, or any other person who is the owner of the money so that they may submit a written request. In cases involving multiple victims where direct notification is not feasible, the procedural authority shall make a public notice via mass media in accordance with Article 141 of the Criminal Procedure Code, clearly stating the deadline for submitting a written request for the return of the money;

b) Within 15 working days from the expiration of the deadline as notified, if written requests are received, the procedural authority shall convene a meeting to reach consensus on the decision to return the money to the victim. The meeting must be recorded in minutes and signed by representatives of the participating authorities;

c) Within 05 working days from the date the meeting referred to in Point b of this Clause concludes, if consensus is reached, the competent person as prescribed in Point a Clause 7 Article 3 of Resolution No. 164/2024/QH15 shall issue a decision to return the money to the victim; if consensus is not reached, a written notification clearly stating the reasons shall be sent to the requesting party;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



4. Within 05 working days from the date of issuance of the decision on application or written notification on non-application of the measure to return money to the victim, the decision or notification shall be sent or delivered as follows:

a) Sent to the Procuracy, the procedural authorities involved in the meeting; and to the relevant credit institution and State Treasury if the decision is applied;

b) Delivered to the suspect, the defendant, the victim or the victim’s representative, or the lawful owner of the money.

5. Upon receipt of the decision issued by the procedural authority, the State Treasury or credit institution must promptly return the money to the victim or their lawful representative and send the payment documents to the authority that issued the decision for monitoring and case resolution purposes.

Article 5. Deposit of money into a bank pending further handling

1. Where the exhibits or property consist of money that has been seized, temporarily held, or frozen, and there are insufficient grounds or conditions to return it to the victim in accordance with Article 4 of this Joint Circular, the procedural authority shall consider applying the measure of depositing the money into a bank pending further handling under Point b Clause 1 Article 3 of Resolution No. 164/2024/QH15, provided that the owner has been clearly identified and has submitted a written request for such deposit.

2. The time limit for depositing money into a bank pending further handling shall be determined as follows:

a) Based on the written request of the owner, the procedural authority shall decide on the bank to which the money is deposited and the appropriate time limit, in line with the case resolution timeline, ensuring the maximum deposit interest rate at the time of deposit and not hindering the application of the measure to return money to the victim when the conditions under Article 4 of this Joint Circular are met;

b) If the case is transferred to another procedural authority for resolution, and the deposit term has not yet expired, the new authority shall continue to apply the existing term; if the term has expired, the new authority shall notify the owner to submit a new request. Based on the new request, the new authority shall request the authority that issued the original deposit decision to extend the deposit term.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



4. Within 05 working days from the date of issuance of the decision on application or written notification on non-application of the deposit measure, such decision or notification shall be sent or delivered as follows:

a) Sent to the Procuracy, the authorities that participated in the meeting, and to the relevant bank in the case of an applied decision;

b) Delivered to the lawful owner of the money.

5. For money seized, temporarily held directly by the procedural authority, and deposited into a savings account, the bank where the savings account is held shall be responsible for managing the deposited amount and paying interest in accordance with the deposit term specified in Clause 2 of this Article. For money that is being frozen in a bank account, upon receipt of the procedural authority’s decision, the bank shall immediately convert the frozen amount into a fixed-term deposit account and freeze that account.

Article 6. Posting a monetary guarantee to annul the seizure, temporary custody, attachment, or freezing of exhibits and property

1. The procedural authority shall decide to apply the measure of posting a monetary guarantee to annul the seizure, temporary custody, attachment, or freezing of exhibits and property as prescribed in Clause 2 Article 3 of Resolution No. 164/2024/QH15 when the following grounds and conditions are met:

a) It has been clearly determined that the exhibits or property are under the lawful ownership or management of the accused or other relevant organizations or individuals and are not subject to dispute;

b) A written request has been submitted by the accused or other relevant organizations or individuals, requesting the procedural authority to allow them to post a monetary guarantee in order to recover the exhibits or property. The requester must commit to preserving the exhibits or property and refrain from selling, transferring, pledging, mortgaging, swapping, destroying, or intentionally damaging them;

c) An expert conclusion and valuation of the property have been obtained at the request of the procedural authority and are appropriate for the time of handling;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. The procedures for posting a monetary guarantee shall be carried out as follows:

a) The procedural authority shall collect, examine, and assess evidence and documents to determine the grounds and conditions for applying the measure and notify the accused or other relevant organizations or individuals to submit a written request for posting a monetary guarantee to recover the property.

In cases where there are multiple owners and direct notification is not feasible, the procedural authority shall issue a public notice via mass media in accordance with Article 141 of the Criminal Procedure Code, specifying the deadline for submitting the request;

b) Within 15 working days from the expiration of the deadline, if written requests are received, the procedural authority shall convene a meeting to reach consensus on the application of the monetary guarantee measure. The meeting must be recorded in minutes and signed by representatives of the participating authorities;

c) Within 05 working days from the conclusion of the meeting as prescribed in Point b of this Clause, if consensus is reached, the competent person as defined in Point a Clause 7 Article 3 of Resolution No. 164/2024/QH15 shall issue a decision to apply the measure. If no consensus is reached, the procedural authority shall issue a written notification stating the reasons to the requester;

d) The decision on the application of the monetary guarantee measure must be clearly recorded in the investigation conclusion, indictment, court judgment, or decision. The decision and the written notification of non-application shall be included in the case file.

3. Within 05 working days from the date of issuance of the decision or notification of non-application, the decision or notification must be sent or delivered as follows:

a) Sent to the People’s Procuracy and the authorities that participated in the meeting;

b) Delivered to the accused or other relevant organizations or individuals.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



5. The procedural authority that issued the decision to apply the measure shall coordinate with relevant state management agencies to monitor the property or exhibits after they are handed over to the recipient.

6. The monetary guarantee shall be handled in accordance with Article 4 or Article 5 of this Joint Circular. In the event of annulment of the guarantee measure, the procedural authority shall request the bank to return the deposited amount to the person who made the deposit and re-apply the seizure, temporary custody, attachment, or freezing measure in accordance with the provisions of the Criminal Procedure Code.

Article 7. Sale and transfer of exhibits and assets, and the disposal of proceeds from such sale or transfer

1. The procedural authority shall consider and decide on the application of the measure of selling or transferring exhibits and assets as prescribed in Clause 3 Article 3 of Resolution No. 164/2024/QH15 when the following grounds and conditions are fully met:

a) It has been clearly determined that the exhibits or assets are under the lawful ownership or management of the accused or other relevant organizations or individuals, are not subject to any dispute, and are eligible for sale or transfer in accordance with the law;

b) A written request has been submitted by the accused or other relevant organizations or individuals, requesting permission from the procedural authority to sell or transfer the exhibits or assets; in the case of jointly owned assets, a unanimous request from all co-owners or a request by their lawful representative is required;

c) A conclusion on expert assessment or valuation of the assets has been issued at the request or order of the procedural authority, and such conclusion remains valid at the time of handling.

2. The procedures for the sale and transfer of exhibits and property shall be carried out as follows:

a) The procedural authority shall collect, examine, and assess evidence and documents to determine the grounds and conditions for applying the measure and notify the accused or other relevant organizations or individuals to submit a written request for the sale or transfer of the exhibits and property.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) Within 15 working days from the expiry of the notice period, if written requests are submitted, the procedural authority shall convene a meeting to reach consensus on the application of the measure to sell or transfer the exhibits and property. The meeting must be recorded in minutes and signed by representatives of the participating authorities;

c) Within 05 working days from the conclusion of the meeting as prescribed in Point b of this Clause, if consensus is reached, the competent person defined in Point a Clause 7 Article 3 of Resolution No. 164/2024/QH15 shall issue a decision to permit the sale or transfer of the exhibits and property through public auction in accordance with the law. In case of co-owners repurchasing the property, the purchase price must not be lower than the appraised value. If consensus is not reached, the procedural authority shall issue a written notice stating the reasons to the requester;

d) The decision to apply the measure to sell or transfer the exhibits and property must be clearly recorded in the investigation conclusion, indictment, court judgment, or decision. The decision and the written notice of non-application shall be included in the case file.

3. Within 05 working days from the date of issuance of the decision to apply or the written notice of non-application of the measure of selling or transferring exhibits or assets, such decision or notice must be sent or delivered as follows:

a) Sent to the People’s Procuracy, authorities that participated in the meeting, and the competent authority or organization in charge of organizing the auction;

b) Delivered to the accused or other relevant organizations or individuals.

4. The agency or organization authorized to conduct auctions shall be responsible for organizing the auction in accordance with the law in cases where public auction is required; the People’s Procuracy at the same level shall be responsible for supervising the auction process.

5. Within 05 working days from the date the buyer or transferee has fully paid the purchase amount into the deposit account of the procedural authority, the authority shall issue a decision to annul the applied measure of seizure, custody, attachment, or freezing, and confirm with the auction organization to carry out the transfer procedures for the exhibits or property.

6. In case the auction has not yet concluded but the case file must be transferred to another procedural authority for settlement, the new authority shall continue applying this measure.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 8. Assignment of exhibits and property to lawful owners or managers for management, operation, and use

1. The procedural authority shall consider and decide to assign the exhibits and property to the lawful owners or managers for the purpose of management, operation, and use, as prescribed in Clause 4 Article 3 of Resolution No. 164/2024/QH15, when the following conditions are met:

a) The lawful owner or manager of the exhibits and property has been clearly identified;

b) The lawful owner or manager has submitted a written request to the procedural authority for themselves or another eligible organization or individual to be assigned the exhibits and property for management, operation, and use. The written request must include a commitment to preserve the exhibits and property and not to sell, transfer, pledge, mortgage, swap, destroy, or intentionally damage them.

In case the lawful owner or manager is unable to manage, operate, or use the property and no eligible organization or individual can be found, they must submit a written request for the procedural authority to designate an eligible organization or individual to manage, operate, and use the property. The designated organization or individual must provide a written commitment in accordance with this point;

c) An expert conclusion or property valuation has been issued at the request of the procedural authority and is appropriate for the time of handling.

2. The procedures for assigning exhibits and property shall be carried out as follows:

a) The procedural authority shall collect, examine, and assess evidence and documents to determine the grounds and conditions for applying the measure and notify the lawful owner or manager to submit a written request for the assignment of exhibits and property for management, operation, and use.

In case there are multiple lawful owners or managers and it is not possible to notify them directly, the procedural authority shall publish a notice via mass media in accordance with Article 141 of the Criminal Procedure Code, clearly stating the deadline for submitting the written request;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c) Within 05 working days from the conclusion of the meeting as prescribed in Point b of this Clause, if consensus is reached, the competent person as prescribed in Point a Clause 7 Article 3 of Resolution No. 164/2024/QH15 shall issue a decision to apply the assignment measure; if no consensus is reached, a written notice stating the reasons shall be sent to the requester;

d) The decision to apply the assignment measure must be clearly recorded in the investigation conclusion, indictment, court judgment, or decision. The decision and the written notice of non-application shall be included in the case file.

3. Within 05 working days from the date of issuance of the decision or written notice of non-application of the assignment measure, such document shall be sent or delivered as follows:

a) Sent to the People’s Procuracy and authorities that participated in the meeting;

b) Delivered to the lawful owner, lawful manager, and other relevant organizations or individuals.

4. The delivery and receipt of the property between the procedural authority and the recipient must be recorded in minutes in accordance with Article 133 of the Criminal Procedure Code, clearly stating the condition of the property or exhibits. The minutes shall be included in the case file.

The designated organization or individual must strictly comply with Point b Clause 4 Article 3 of Resolution No. 164/2024/QH15.

The procedural authority that issued the decision shall coordinate with competent state management authorities to monitor the exhibits and property after assignment; regularly review the grounds and conditions for application, and inspect the actual situation of the management, operation, and use. In cases requiring annulment under Point c and Point dd Clause 7 Article 3 of Resolution No. 164/2024/QH15, the procedural authority shall issue a decision to annul the measure and consider applying seizure, custody, or attachment measures in accordance with criminal procedure law.

Article 9. Suspension of transactions, temporary suspension of registration, and transfer of ownership or use rights of property

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



The property subject to such suspension may include property of the accused; property registered under the name of an organization or individual on behalf of the accused; or other property related to the case.

2. When the procedural authority determines that there are sufficient grounds and conditions for applying this measure, it shall convene a meeting to reach consensus based on the assessment of collected evidence and documentation. Minutes of the meeting must be prepared and signed by representatives of the participating authorities.

If consensus is reached, the competent person as prescribed in Point a Clause 7 Article 3 of Resolution No. 164/2024/QH15 shall immediately issue a decision to suspend the transaction or temporarily suspend the registration or transfer of ownership or use rights of the property.

3. Within 02 months from the date of issuance of the decision on the suspension of transactions or temporary suspension of registration or transfer of ownership or use rights of property, the procedural authority shall verify and examine the case for handling in accordance with the law. In case of a complicated case or matter that cannot be concluded within such time limit, within 15 days prior to the expiration of the time limit, the authority that issued the decision shall send a written request to the People’s Procuracy for an extension. The Chief Procurator of the People’s Procuracy shall consider and decide on a one-time extension, not exceeding 02 months.

4. Within 05 working days from the date of issuance of the decision, the procedural authority shall send the decision to the competent People’s Procuracy, and deliver it to the lawful owner, manager of the property, or other relevant organizations and individuals.

The decision on suspension of transactions or temporary suspension of registration or transfer of ownership or use rights shall be included in the case file; and clearly stated in the investigation conclusion, indictment, or court judgment or decision.

5. Within the time limit specified in Clause 3 of this Article, if sufficient grounds and conditions exist, the procedural authority shall immediately issue a decision on seizure, custody, attachment, or freezing of such property in accordance with the Criminal Procedure Code. The seized, kept, attached, or frozen property shall be handled in accordance with Articles 4, 5, 6, 7, and 8 of this Joint Circular.

During the period of suspension of transactions or temporary suspension of registration or transfer of ownership or use rights, the procedural authority must regularly review and assess the grounds and necessity of applying the measure; and, if falling under the annulment cases as specified in Points c and dd Clause 7 Article 3 of Resolution No. 164/2024/QH15, must promptly issue a decision on annulment.

Article 10. Responsibilities for coordinating the preparation of reports

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. The Supreme People’s Procuracy shall take the lead and coordinate with the Ministry of Public Security, the Supreme People's Court, and the Ministry of National Defense in reviewing and reporting on the results upon conclusion of the implementation of Resolution No. 164/2024/QH15.

Chapter III

IMPLEMENTATION

Article 11. Entry into force

This Joint Circular comes into force as of March 01, 2025.

Article 12. Responsibilities for implementation

1. Within the scope of their functions, duties, and powers, the Supreme People’s Procuracy, the Ministry of Public Security, the Supreme People's Court, and the Ministry of National Defense shall be responsible for organizing the implementation of this Joint Circular.

2. Forms to be used in the handling of exhibits and property are enclosed with this Joint Circular.

3. During the implementation of this Joint Circular, if any difficulties or issues arise that require clarification or supplementation, they shall be promptly reported to the Supreme People’s Procuracy, the Ministry of Public Security, the Supreme People's Court, and the Ministry of National Defense for consideration, guidance, or amendment and supplementation as appropriate./.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



PP. MINISTRY OF PUBLIC SECURITY
DEPUTY MINISTER




Senior Lieutenant General Le Quoc Hung

PP. THE CHIEF PROCURATOR
SUPREME PEOPLE’S PROCURACY
DEPUTY CHIEF PROCURATOR



Ho Duc Anh

PP. THE CHIEF JUSTICE
SUPREME PEOPLE’S COURT
DEPUTY CHIEF JUSTICE




Nguyen Van Tien

PP. MINISTRY OF NATIONAL DEFENSE
DEPUTY MINISTER





Senior Lieutenant General Vo Minh Luong

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư liên tịch 01/2025/TTLT-VKSNDTC-BCA-TANDTC-BQP ngày 26/02/2025 hướng dẫn Điều 3 Nghị quyết 164/2024/QH15 thí điểm xử lý vật chứng, tài sản trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử một số vụ việc, vụ án hình sự do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Bộ trưởng Bộ Công an - Chánh án Tòa án nhân dân tối cao - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Văn bản liên quan

Ban hành: 12/11/2021

Hiệu lực: Đã biết

Tình trạng: Đã biết

Cập nhật: 30/11/2021

Ban hành: 18/06/2020

Hiệu lực: Đã biết

Tình trạng: Đã biết

Cập nhật: 08/07/2020

Ban hành: 27/11/2015

Hiệu lực: Đã biết

Tình trạng: Đã biết

Cập nhật: 19/12/2015

Ban hành: 27/11/2015

Hiệu lực: Đã biết

Tình trạng: Đã biết

Cập nhật: 19/12/2015

Ban hành: 22/06/2015

Hiệu lực: Đã biết

Tình trạng: Đã biết

Cập nhật: 16/07/2015

4.176

DMCA.com Protection Status
IP: 216.73.216.191